Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo tại xã xuân dương huyện na rì tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.71 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG VĂN HUY

Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TẠI XÃ XUÂN DƢƠNG, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành
:
Phát triển nông thôn
Khoa
:
Kinh tế & PTNT
Khóa học
:
2011 - 2015



Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG VĂN HUY

Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TẠI XÃ XUÂN DƢƠNG, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành
:
Phát triển nông thôn
Khoa
:
Kinh tế & PTNT
Lớp
:
K43 - PTNT
Khóa học
:
2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn
:
PGS. TS. Đinh Ngọc Lan



Thái Nguyên - 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tại trường và sau hơn 4 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ
sở em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
Nhiệm khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, các phòng ban cùng các thầy giáo,
cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản làm nền tảng để đi thực tập tốt
nghiệp và phục vụ cho công việc sau này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với cô giáo PGS.TS.Đinh Ngọc
Lan đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các các bộ lãnh đạo và người dân xã Xuân
Dương, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện để em được thực tập nâng cao
hiểu biết.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn để
hoàn thành bài khóa luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn chế về kiến thức nên
chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các thầy cô và
giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015.
Sinh viên


Hoàng Văn Huy








ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tiêu chí phân loại hộ tại xã Xuân Dương năm 2014 18
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Dương năm 2014.(đơn vị: ha) 21
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính qua các năm từ
2012- 2014 25
Bảng 4.3: Tình hình nhân khẩu của xã Xuân Dương qua các năm 32
Bảng 4.4: Tình hình trẻ em được đi học trong độ tuổi đi học của xã Xuân Dương. 34
Bảng 4.6: Phân loại nhóm hộ năm 2014 36
Bảng 4.5: Thống kê số hộ nghèo theo đơn vị xóm tại xã Xuân Dương năm 2014 . 37
Bảng 4.7: Bình quân nhân khẩu trong 45 hộ điều tra năm 2015 38
Bảng 4.8: Thống kê số lao động TB chia theo nhóm tuổi của 45 hộ điều tra năm
2015 38
Bảng 4.10: Các hoạt động của người dân trong độ tuổi lao động năm 2014. 39
Bảng 4.11. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra 40
Bảng 4.12: Diện tích đất trung bình của nhóm hộ nông dân năm 2014 41
Bảng 4.13: Điều kiện tài sản của nhóm hộ điều tra năm 2014 42
Bảng 4.14: Cơ cấu sử dụng vốn vay phân theo nguồn của nhóm hộ điều tra năm
2014 45

Bảng 4.15: Nguồn vay phân theo nhóm hộ năm 2014. 45












iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

WTO
WB
TKVN
LĐTBXH
HDI
TP
TB
HTX
PRA
SWOT
CNH - HĐH
UBND
XĐGN
THCS

BQ
CS - XH
NN & PTNT
DQTV
DSKHHGĐ
KNKL
: Tổ chức thương mại thế giới
: Ngân hàng thế giới
: Tổng cục thống kê Việt Nam
: Lao động thương binh xã hội
: Human development indicator
: Thành phố
: Trung bình
: Hợp tác xã
: Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân
: Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
: Uỷ ban nhân dân
: Xóa đói, giảm nghèo
: Trung học cơ sở
: Bình quân
: Chính sách xã hội
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
: Dân quân tự vệ
: Dân số kế hoạch hóa gia đình
: Khuyến nông khuyến lâm










iv
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lí luận 4
2.1.1. Một số quan điểm về nghèo và giảm nghèo 4
2.1.2. Cơ sở phân định hộ nghèo, cận nghèo tại xã giai đoạn 2010 - 2015 7
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 8
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay 8
2.2.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam 11
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
3. 3. Nội dung nghiên cứu 17
3.2 Phương pháp nghiên cứu. 17
3.2.1. Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp 17
3.2.2. Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp 17
3.3. Phương pháp xử lí số liệu 19

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Xuân Dương, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn 20


v
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế 24
4.1.3. Điều kiện xã hội 27
4.2. Đánh giá thực trạng nghèo đói của người dân tại xã Xuân Dương 36
4.2.1. Thực trạng nghèo của xã Xuân Dương 36
4.2.2. Đặc điểm về nhóm hộ được điều tra 37
4.3. Phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo của các hộ dân trong
xã Xuân Dương 46
4.3.1. Thiếu đất sản xuất hoặc đất nghèo chất dinh dưỡng 46
4.3.2. Thiếu vốn sản xuất 46
4.3.3. Do trình độ học vấn của người dân thấp 47
4.3.4. Do đông người ăn theo 47
4.3.5. Do thiếu lao động 48
4.3.6. Do thiếu việc làm 48
4.3.7. Do bệnh tật, sức khỏe và một số nguyên nhân khác 48
4.4. Một số giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo cho các hộ tại xã Xuân
Dương 50
4.4.1. Giải pháp về đất đai 50
4.4.2. Giải pháp về vốn 51
4.4.3. Giải pháp về giáo dục 52
4.4.4. Giải pháp về chính sách 53
4.4.5 Giải pháp về cơ sở hạ tầng 53
4.5. Định hướng phát triển 54
4.5.1. Định hướng phát triển trong sản xuất nông lâm nghiệp 54

4.5.2. Định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 54
4.5.3. Định hướng phát triển các ngành thương mại, dịch vụ 54
4.5.5. Định hướng trong văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao 55


vi
4.5.6. Bảo vệ môi trường 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Kiến nghị 58
5.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước 58
5.2.2. Đối với cấp tỉnh, huyện 58
5.2.3. Đối với xã, các đoàn thể, các tổ chức cộng đồng 59
5.2.4. Đối với hộ nông dân nghèo 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay đói nghèo luôn là vấn đề được tất cả các nước trên thế giới quan tâm.
Ở các nước phát triển dù có mức sống cao nhưng vẫn luôn tồn tại tình trạng phân
hóa giàu – nghèo. Những nước đang phát triển với thu nhập trung bình và thấp,
trong đó bao gồm có Việt Nam thì một bộ phận không nhỏ dân cư vẫn sống ở mức
nghèo khổ, đặc biệt còn có những người sống trong hoàn cảnh rất khó khăn phải
chịu tình trạng không đủ ăn trong khi đây là những nhu cầu thiết yếu của con người.
Mức độ đói nghèo cũng có sự chênh lệch khác nhau giữa các vùng miền trong
cả nước do có các đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Trong

đó đói nghèo ở các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa trầm trọng hơn các khu
vực miền xuôi. Tình trạng đó ảnh hưởng rất xấu tới chất lượng cuộc sống nhân dân
vùng núi. Trong những năm gần đây Nhà Nước ta đã dành nhiều sự quan tâm, nhiều
chủ trương, chính sách tích cực nhằm xóa đói giảm nghèo cho vùng và đạt những
kết quả nhất định. Song trên thực tế tình hình đói nghèo nơi đây vẫn còn khá
nghiêm trọng bởi những chính sách đầu tư chưa thực sự phù hợp với điều kiện khí
hậu, đất đai cũng như phong tục tập quán của nhân dân và do đó việc khắc phục tình
trạng đói nghèo tại khu vực miền núi chưa thực sự hiệu quả.
XĐGN cũng như chữa bệnh, điều cốt lõi là phải tìm ra đâu là nguyên nhân dẫn
đến tình trạng đói nghèo? Trong đó, nguyên nhân nào là nguyên nhân chính?Từ đó
đề ra những giải pháp đúng đắn nhất, hiệu quả nhất nhằm giúp người dân thoát
nghèo.
Xuân Dương là một xã vùng cao nằm ở phía Nam của huyện Na Rì có tổng
diện tích tự nhiên là 37 ha với diện tích đất sản xuất là 472,42ha còn lại là các loại
đất khác. Tổng số hộ trong xã là 527 hộ với 2.299 nhân khẩu. Trong đó dân tộc Tày
Nùng chiếm đa số với 96% còn lại các dân tộc khác chiếm 4% [3].Khoảng 3 đến 4
năm trở về trước đồng bào dân tộc xã Xuân Dương sản xuất chủ yếu là du canh, du
cư, sản xuất mang tính chất tự cung tự cấp, canh tác còn lạc hậu, theo phương pháp



2
truyền thống, tiếp cận thông tin kém, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, trình
độ dân trí thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu do đó làm ảnh hưởng đến tình hình
phát triển chung của toàn xã. Năm 2014 toàn xã có 125 hộ nghèo chiếm 24,02%
tổng số hộ trong toàn xã. Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đang có nhiều chủ trương,
chính sách và giải pháp để khắc phục tình trạng đói nghèo với rất nhiều hình thức
và trên nhiều phương tiện khác nhau. Tuy nhiên, mỗi vùng mỗi địa phương đều có
những đặc trưng về điều kiện tự nhiên và các yếu tố nguồn lực phát triển phù hợp
do đó ta cần phải có những nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể về thực trạng và điều kiện tự

nhiên - xã hội địa phương đó một cách khách quan và kĩ lưỡng từ đó đề ra những
giải pháp phát triển kinh tế cho phù hợp.
Là một người con trong xã và cũng là một sinh viên sắp ra trường. Trải qua quá
trình tìm tòi và nghiên cứu em đã thấy được tính cấp thiết của của việc giảm nghèo, cho
nên em đã quyết định chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình đó là:
“Thực trạng và một số giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo tại xã Xuân Dương,
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” đi vào nghiên cứu thực trạng nghèo đói ở xã Xuân
Dương, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thuộc khu vực miền núi phía Bắc nước ta trong
những năm gần đây như một ví dụ điển hình cho đói nghèo ở vùng núi nói chung từ
đó đưa ra giải pháp XĐGN cho vùng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng nghèo đói tại địa bàn xã Xuân Dương, huyện Na Rì tỉnh
Bắc Kạn, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm XĐGN giúp xã từng bước thoát
nghèo và phát triển bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được hiện trạng nghèo đói của xã Xuân Dương.
- Phân tích được các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo của người dân
trong xã Xuân Dương.
- Đưa ra được các giải pháp nhằm XĐGN giúp xã từng bước thoát nghèo, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân.



3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Bổ sung thêm các kiến thức về đói nghèo đã được học về lý thuyết trong
nhà trường.
- Bổ sung thêm kiến thức về thực trạng và xác định nguyên nhân nghèo đói.

- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng nghèo đói của cộng đồng người dân
trên địa bàn xã.
- Đề tài cũng được coi như là một tài liệu tham khảo cho trường, khoa, các cơ
quan trong nghành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất.
Đề tài là cơ sở cho các ban nghành địa phương tham khảo để đưa ra những
định hướng, giải pháp XĐGN trong thực tiễn và những địa phương khác có điều
kiện tương tự.







4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số quan điểm về nghèo và giảm nghèo
2.1.1.1. Một số khái niệm và định nghĩa danh từ nghèo
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia hay
từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí
chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thoả mãn những
nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác nhau chung nhất là thoả mãn ở mức cao hay
thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như
phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói do hội nghị chống đói
nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok - Thái Lan
vào tháng 9 năm 1993: “Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả

năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu ấy phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” [15].
• Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen,
Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau:
“Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi
người, số tiền coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”[15].
Vậy tiêu chí để xác định nghèo ở nước ta là:
• Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm, từng
quốcgia, và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau .Ở nước ta, từ khi có chủtrương
xoá đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế đã đưa ra nhữngchuẩn mực
để xác định tình hình đói nghèo. Đó là: chuẩn mực của bộ lao độngthương binh xã
hội, chuẩn mực của TCTK, chuẩn mực đánh giá của WB để có cơ sở xây dựng
chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với tập quán và mức sống ở nước ta hiện
nay. Song quan niệm thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận



5
dân cư có mức thu nhập thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và nhu cầu cần thiết khác
bằng hoặc thấp hơn mức tối thiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời
điểm nhất định” (Nguyễn Hữu Hồng, 2008) [7].
Thực chất, hai vấn đề đói và nghèo là khác nhau:
+ Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới mức
tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo: Là tình trạng của một bộ phân dân cư chỉ có các điều kiện vật chất
và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức tối thiểu trong điều kiện
chung của cộng đồng. Mức tối thiểu được hiểu là các điều kiện ăn, ở, mặc và các
nhu cầu khác như: Văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp Chỉ đạt mức duy trì
cuộc sống rất bình thường và dưới đó là đói khổ.

Nghèo luôn luôn là dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương
diện. Giữa mức nghèo và mức trung bình của xã hội có một khoảng cách thường là
ba lần trở lên.
Ngân hàng Thế Giới đưa ra khái niệm về nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối
như sau:
* Nghèo tuyệt đối?
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát
triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái
niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở
mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo
tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và
trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn
của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta." [15].
WB xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa
phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho
nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối
(chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho khu



6
vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40
đô la cho những nước công nghiệp. (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).
* Nghèo tương đối?
Nghèo tương đối có thể xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực
vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định
so với sự xung túc xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm
nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi
những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách

quan. Bên cạnh thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên
phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hoá - xã hội,
thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà
xã hội học xem như là thách thức nghiêm trọng[15].
2.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo và quan điểm về giảm nghèo
Giảm nghèo hiểu đơn giản là làm cho kinh tế của những hộ nghèo khá lên,
thoát khỏi ngưỡng nghèo. XĐGN phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh,
hiệu quả và bền vững, đồng thời chủ động tạo các nguồn lực cho các hoạt động trợ
giúp người nghèo đói.
Quan điểm này dựa trên lô-gic biện chứng là muốn giúp đỡ, hỗ trợ có hiệu
quả người nghèo đói thì Nhà nước phải có đủ nguồn lực vật chất trong tay, bởi vì
chính bản thân nhà nước là chủ thể có đầy đủ các khả năng điều hoà thu nhập
giữa các nhóm dân cư. Hơn nữa, các nguồn lực vật chất để thực hiện sự điều hoà
thu nhập ấy lại chỉ có thể có được khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả và
bền vững. Thực tế cho thấy, nhờ kinh tế phát triển mà Nhà nước đã có đủ tài
chính để mở rộng các dự án, các chương trình xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ cho
hàng ngàn xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, trên cơ sở đó
những người nghèo ở những vùng sâu, vùng xa có thêm cơ hội để vươn lên thoát
nghèo đói. Nhìn chung, ở đâu kinh tế phát triển, ngành nghề và hoạt động kinh tế
đa dạng, việc làm đầy đủ, thì ở đó số hộ nghèo đói giảm nhanh, số hộ giàu tăng
lên và bộ mặt xã hội của cộng đồng thay đổi nhanh chóng.



7
XĐGN không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, của toàn xã hội, mà trước
hết là bổn phận của chính người nghèo, phụ thuộc vào sự vận động tự giác của
bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo.
XĐGN phải được coi là sự nghiệp của bản thân người nghèo, cộng đồng
nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vươn lên để thoát nghèo chính là động lực, là điều

kiện cần cho sự thành công của mục tiêu chống đói nghèo ở các nước.
Nhà nước sẽ trợ giúp người nghèo biết cách tự thoát nghèo và tránh tái nghèo
khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ về vật chất trực tiếp thì việc tạo việc làm cho
người nghèo bằng cách hướng dẫn người nghèo sản xuất, kinh doanh phát triển kinh
tế theo điều kiện cụ thể của họ chính là điều kiện xoá đói giảm nghèo thành công
nhanh và bền vững.
2.1.2. Cơ sở phân định hộ nghèo, cận nghèo tại xã giai đoạn 2010 - 2015
* Chuẩn nghèo cũ từ năm 2006 - 2010
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08
tháng 07 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006 - 2010 thì:
* Mức chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn này như sau
Khu vực nông thôn: Những hộ có thu nhập bình quân 200.000đ/người/tháng (từ
2.400.000đ/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: từ 260.000đ/người/tháng (từ 3.120.000đ/người/năm) trở xuống là
hộ nghèo.
* Mức chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015
Ngày 21/9/2010 Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 1752/CT-TTg về việc
tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc, thực hiện cho việc thực hiện các chính sách
an sinh xã hội giai đoạn 2011- 2015. Theo đó, tiêu chí về mức chuẩn nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 -2015 như sau:
Hộ nghèo ở nông thôn có thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng
trở xuống, hộ nghèo ở thành thị có thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng
trở xuống.



8
Hộ cận nghèo ở khu vực này nông thôn có thu nhập từ khoảng 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng. Còn ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập từ
501.000 - 650.000 đồng/người/tháng.

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
Theo báo cáo năm 2014 được Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
(UNDP) công bố tại Tokyo ngày 24/7, số người nghèo và cận nghèo trên thế giới
lên tới hơn 2,2 tỷ người. Các cuộc khủng hoảng tài chính, thiên tai, giá lương thực
tăng và các cuộc xung đột có thể làm tình hình trở nên trầm trọng hơn[9].
Báo cáo cho biết, trong khi tình trạng nghèo đói đang có chiều hướng giảm trên
toàn thế giới thì sự bất bình đẳng và "những tổn thương mang tính cơ cấu" vẫn là một
mối đe dọa nghiêm trọng. Gần 1,5 tỷ người tại 91 quốc gia đang phát triển sống trong
tình trạng nghèo đói, trong khi 800 triệu người đang ngấp nghé “bờ vực” nghèo.
Nghèo đói tập trung chủ yếu vào hai khu vực đó là Châu Phi và Châu Á:
Với Châu Á là nơi có nhiều người bị đói nhất, khoảng 526 triệu. Ở Haiti, số người
đói ăn chiếm 4,4% dân số trong giai đoạn 1990-1992 nhưng nay tăng lên thành
5,35% trong giai đoạn 2012-2014.
Với Châu Phi,theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, châu Phi là châu lục có tỉ lệ
thanh niên thất nghiệp cao nhất thế giới (25,6% ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi).
Thất nghiệp là một trong những vấn đề chủ chốt gây ra nạn đói nghèo của lục địa
Đen và ảnh hưởng tiêu cực đến các chương trình và các kế hoạch phát triển, với tỉ lệ
tăng 10% mỗi năm. 32 trong số 38 nước nghèo nhất thế giới là thuộc châu Phi. Số
tiền nợ của châu Phi lên tới 425 tỉ USD. Tuổi thọ trung bình ở châu Phi thấp nhất
thế giới, 45 tuổi. Chỉ có 58% số người dân châu Phi được dùng nước sạch.
Với Châu Âu, Ngày 4-11- 2014, Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat) công
bố báo cáo về tình trạng nghèo đói và phân biệt đối xử trong xã hội tại Liên minh
châu Âu (EU) năm 2013 cho biết, hiện có khoảng 122,6 triệu người (tức 24,5% dân
số) các nước thành viên EU có nguy cơ rơi vào tình trạng nghèo đói và bị phân biệt



9
đối xử trong xã hội. Con số này dù đã giảm nhẹ so với năm 2012 (24,8%) nhưng

cao hơn năm 2008 (23,8%).
Theo báo cáo, 5 quốc gia thành viên EU có tỷ lệ người dân có nguy cơ nghèo
đói hoặc bị phân biệt đối xử trong xã hội “đứng đầu bảng” trong năm 2013 gồm:
Bulgaria với tỷ lệ 48% số dân, Romania 40,4%, Hy Lạp 40,4%, Latvia 40,4% và
Hungary 40,4%. Tỷ lệ thấp hơn được ghi nhận tại các nước như Cộng Hòa Czech
với 14,6%, Hà Lan 15,9%, Phần Lan 16%, Thụy Điển 16,4%. “Xếp hạng” nghèo
đói của các nước này cũng tương tự bảng xếp hạng cách đây 3 năm, theo đó
Bulgaria giữ chức “quán quân” với 42%, Romania 41%, Latvia 38%.
*Thực trạng nghèo đói tại 1 số nước
- Trung Quốc:
Trung Quốc là một nước có số dân đông nhất thế giới và cũng là nước có số
dân nghèo chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ nghèo khổ chiếm 20% dân số, trong đó 80 triệu
người quá nghèo khổ chiếm 8% dân số (số liệu của FAO,1990). Bước vào thời kỳ
cải cách kinh tế, nông thôn Trung Quốc đã có sự thay đổi lớn, tuyệt đại đa số nông
dân đã giải quyết được vấn đề no cơm ấm áo, tỷ lệ nghèo khổ giảm đáng kể do
Trung Quốc sớm quan tâm và thực hiện rất có hiệu quả chương trình “xoá đói giảm
nghèo” ở trên phạm vi cả nước, nhất là khu vực nông thôn. Kinh nghiệm thành
công của Trung Quốc trong công cuộc XĐGN cho thấy tầm quan trọng của việc kết
hợp tăng trưởng kinh tế gắn với những biện pháp giải quyết việc làm ở nông thôn,
mở rộng hệ thống dạy nghề, tăng kỹ thuật mới, giảm nhẹ điều kiện việc làm, cải
thiện đời sống, phát triển công nghiệp nông thôn nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, cải
tạo nền kinh tế thuần nông với phương châm "ly nông bất ly hương". Đối với các
vùng nghèo, Chính phủ có các chương trình riêng như:
Giúp đỡ các huyện nghèo theo phương châm lấy phát triển kinh tế là chính
với các công tác sau: Kết hợp khai thác tổng hợp nông nghiệp, đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, phát triển ngành nghề địa phương, phòng chống về các bệnh tật, phổ cập
giáo dục tiểu học nâng cao trình độ văn hoá, trình độ kĩ thuật cho người lao động.




10
Khống chế tốc độ gia tăng dân số, khai thác và bảo vệ tốt tài nguyên môi trường
sinh thái.
Ngoài những nỗ lực đó còn có các chính sách tín dụng cho hộ nghèo vay vốn
với lãi suất thấp thực hiện ưu đãi về thuế tín dụng. Nhà nước tăng các khoản đầu tư
vào các vùng khó khăn, động viên các lực lượng xã hội chi viện cho vùng nghèo
khó về vốn sản xuất; khoa học kỹ thuật (KHKT) và đã thu được những kết quả tốt.
Giúp đỡ xã nghèo, thôn nghèo và các hộ nghèo như phổ biến kinh nghiệm, hợp
tác kinh tế giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi để đưa xã nghèo, thôn nghèo, hộ nghèo
thoát khỏi khó khăn tiến tới giàu có (Phạm Văn Tĩnh, 2010)[13].
- Ấn Độ:
Trước đây Ấn Độ là một trong những nước có số người nghèo khổ nhiều
nhất thế giới. Theo tiêu chuẩn của liên hợp quốc, hiện nay Ấn Độ có khoảng 420
triệu người ở tình trạng nghèo đói chiếm 37,60% tổng số người nghèo khổ trên thế
giới, chiếm 55,00% dân số đất nước.
Từ những năm 1950 - 1970 chính phủ Ấn Độ đặt ra vấn đề phát triển toàn
diện khơi dậy tiềm năng sẵn có trong nông thôn. “Cuộc cách mạng xanh” với việc
đưa tiến bộ KHKT vào sản xuất, phẩm chất tốt cùng với chương trình phát triển
nông nghiệp khác đã đưa Ấn Độ từ một nước phải nhập khẩu lương thực nay trở
thành một nước có khả năng tự túc lương thực. Chính phủ Ấn Độ đã có biện pháp
giúp đỡ từng nhóm hộ gia đình phát triển sản xuất nên đã có 15 triệu hộ gia đình với
khoảng 75 triệu người thoát khỏi cảnh nghèo khổ. Hiện nay Ấn Độ có khoảng 12 -
15% số hộ nông dân khá, giàu. Đây là một kết quả cũng là thành tựu mà Ấn Độ có
được (Phạm Văn Tĩnh, 2010)[13].
- Nhật Bản:
Nhật Bản là quốc gia đất hẹp người đông, điều kiện phát triển kinh tế rất khó
khăn, nghèo tài nguyên lại thường hay động đất Nhưng đặc điểm của người Nhật
Bản là rất hay làm việc, biết tiết kiệm và căn cơ. Chỉ hơn 20 năm sau chiến tranh, từ
đống tro tàn đổ nát, Nhật Bản đã vươn lên thành cường quốc về kinh tế, đời sống
nhân dân tăng cao, tình trạng đói nghèo đã giảm xuống thấp. Hiện nay 90% dân số




11
Nhật Bản là tầng lớp trung lưu. Có được thành quả như vậy là do Nhật Bản đã đưa
ra kế hoạch và chính sách rất đúng đắn và thực hiện tích cực, góp phần đẩy mạnh
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, XĐGN bền vững. Nhật Bản đã áp
dụng các giải pháp như: Thực hiện quá trình dân chủ hoá sau chiến tranh; Thực hiện
dân chủ hoá lao động; Xoá bỏ cơ sở gây ra sự phân hoá giàu nghèo; Thực hiện
chính sách thuế thu nhập để giảm bớt chênh lệch về thu nhập; Thực hiên chính sách
vùng, khu vực: khuyến khích phát huy lợi thế so sánh giữa các vùng Hỗ trợ khu
vực nông thôn nông nghiệp thông qua chính sách bảo hộ đối với sản xuất nông
nghiệp; Thực hiện chính sách về phúc lợi xã hội: Thông qua hệ thống bảo hiểm
rộng lớn trên các lĩnh vực: Tương trợ công cộng, dịch vụ, phúc lợi bảo hiểm xã hội
(chăm sóc sức khoẻ, trợ cấp con cái, hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp và tai nạn lao
động), y tế công cộng, trợ cấp và giúp đỡ của Nhà nước cho các nạn nhân chiến
tranh. Các khoản chi cho bảo hiểm xã hội ở Nhật Bản không nhỏ, năm 1989 con số
này đã chiếm 14% thu nhập quốc dân và từ đó đến nay các khoản chi này không
ngừng tăng lên. Đây chính là biên pháp có hiệu quả để những người nghèo sớm
thoát khỏi cảnh đói nghèo và những người không may gặp rủi ro nhanh chóng trở
lại cuộc sống ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống (Phạm Văn Tĩnh, 2010)[13].
2.2.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam
2.2.2.1 Những thành tựu ấn tượng của Việt Nam về giảm nghèo
Trong Báo cáo "Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn
tượng của Việt Nam về giảm nghèo và những thách thức mới" của WB ngày
24/1/2013 đã ghi nhận: Trong vòng 20 năm (1990 - 2010), tỷ lệ nghèo ở Việt Nam
đã giảm từ gần 60% xuống còn 20,7% với khoảng hơn 30 triệu người thoát nghèo.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được thành tựu ấn tượng về giáo dục và y tế. Tỷ lệ
nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo là trên 90% và ở bậc trung học cơ sở là
70%. Trình độ học vấn tăng và sự đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp, cơ

hội làm việc ở công trường, nhà máy cũng đóng góp tích cực cho công tác xóa đói
giảm nghèo ở Việt Nam[14].



12
Không chỉ Ngân hàng thế giới mà nhiều nước và tổ chức quốc tế khác cũng
đánh giá cao, coi Việt Nam là "một điểm sáng thành công" trong xóa đói giảm
nghèo. Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) cũng vinh danh công nhận
thành tích nổi bật trong xóa đói, giảm nghèo cho 38 quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam cũng nằm trong nhóm 18 quốc gia được trao
bằng khen chứng nhận việc sớm đạt được Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ 1,
hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người bị đói vào năm 2015. Điều này khẳng
định định hướng chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo ở Việt
Nam là đúng đắn và phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới[14].
Còn theo Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Phạm Thị Hải
Chuyền, mặc dù kinh tế đất nước còn không ít khó khăn nhưng Đảng, Nhà nước
luôn coi công tác giảm nghèo là một trong những mục tiêu quan trọng. Vì thế, an
sinh xã hội và giảm nghèo luôn là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong
hoạt động của Chính phủ những năm qua. Với những nỗ lực liên tục của cả hệ
thống chính trị, mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đã thu được những kết quả quan
trọng, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 58% (năm 1993) xuống còn dưới 10%.
Đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo cả nước ước còn 7,8%, giảm 1,8% so với năm
2012; riêng các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a giảm bình quân 5%, từ 48,39%
năm 2012 xuống còn 38,89% [14].
2.2.2.2 Những thách thức mới
Tuy đạt được những thành tích ấn tượng về giảm nghèo thời gian qua, nhưng
các nghiên cứu gần đây cho thấy Việt Nam đang đứng trước những thách thức lớn.
Đó là tốc độ giảm nghèo không đồng đều, chưa bền vững. Tỷ lệ nghèo đã giảm
nhanh ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, nhưng

nhiều nơi vẫn còn trên 50% (có nơi còn trên 60 - 70%). Ngoài ra, tỷ trọng hộ nghèo
ở đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 47% tổng số hộ nghèo cả nước. Thu nhập bình
quân của hộ dân tộc thiểu số chỉ bằng 1/6 mức thu nhập bình quân của cả nước.
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững từ nay đến năm 2020, Bộ trưởng Phạm
Thị Hải Chuyền cho rằng cần tiếp tục ưu tiên nguồn lực cho các vùng nghèo nhất,



13
cho các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. Việc xây dựng, ban hành chính sách hỗ
trợ mới cần theo hướng mở rộng đối tượng là hộ mới thoát nghèo và hộ cận nghèo,
nhằm hạn chế tái nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững, các mức chính sách được
thiết kế theo nguyên tắc: hộ nghèo được ưu tiên nhất, sau đó mới đến hộ mới thoát
nghèo và hộ cận nghèo.
Theo Bộ trưởng, cần khuyến khích tăng cường tính tự chủ, vươn lên của
người nghèo. “Việc hỗ trợ của Nhà nước là cần thiết và quan trọng nhưng cần xác
định xóa đói giảm nghèo là việc của bản thân người dân, phải làm cho người dân tự
giác, chủ động thực hiện và có trách nhiệm hơn nữa để vươn lên thoát nghèo” – Bộ
trưởng nhấn mạnh. Vì vậy giai đoạn tới, chính sách nghèo cần được gắn với điều
kiện, hạn chế việc hỗ trợ cho không; đồng thời quy định thời hạn tối đa hộ nghèo
được hỗ trợ chính sách (từ 3 - 5 năm) nhằm khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại.
Đáng lưu ý, vấn đề chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đói từ đơn
chiều sang đa chiều được Bộ trưởng Phạm Thị Hải Chuyền đề cập đến như một giải
pháp nhằm tăng độ bao phủ chính sách tới các đối tượng và thực hiện mục tiêu giảm
nghèo hiệu quả hơn. Đáng chú ý, được sự hỗ trợ từ Liên hợp quốc, Việt Nam trở
thành một trong 20 quốc gia tiên phong trong nghiên cứu và áp dụng các phương
pháp đo lường nghèo đa chiều để hiểu rõ hơn về các nguyên nhân gốc rễ gây ra tình
trạng nghèo và thiết kế các chính sách, chương trình mục tiêu phù hợp hơn. Chính
phủ đã giao Bộ LĐ-TB&XH phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu xây dựng đề
án chuyển đổi, trình Chính phủ phê duyệt để áp dụng sau năm 2015

Tin rằng, với quyết tâm của cả hệ thống chính trị và người dân, công tác xóa
đói giảm nghèo năm 2014 sẽ tiếp tục đạt được những thành tựu lớn hơn, góp phần
từng bước thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững từ nay đến năm 2020 [14].
2.2.3. Một số địa phương làm tốt công tác giảm nghèo ở nước ta
2.2.3.1 Giảm nghèo ở huyện Yên Thế - Bắc Giang.
Theo ông Vũ Quang Đa, Trưởng Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội,
Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo huyện, công tác
giảm nghèo đã được cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp và nhân dân trong



14
huyện tích cực thực hiện. Đa số hộ nghèo, cận nghèo đều quan tâm tìm tòi, học tập
kinh nghiệm, kỹ thuật để tăng hiệu quả sản xuất, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện
còn 12,5%, giảm gần 2% so với cùng kỳ năm trước .
Bên cạnh đó, các chính sách, dự án về giảm nghèo được thực hiện đồng bộ,
phủ rộng trên địa bàn huyện. Người nghèo ngày càng được tạo điều kiện tiếp cận tốt
hơn với các dịch vụ xã hội như: Y tế, giáo dục, văn hóa, tín dụng…
Năm 2014, hàng nghìn lượt hộ nghèo đã được tham gia các chương trình tập huấn
chuyển giao kỹ thuật, dự án khuyến nông- khuyến ngư, phát triển sản xuất, ngành
nghề; hơn 1.700 người nghèo, đối tượng chính sách được hỗ trợ học nghề; 100%
người nghèo được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế và được vay vốn để đầu tư cho
sản xuất kinh doanh nếu có nhu cầu, đủ điều kiện.
Đặc biệt, huyện còn tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao chất
lượng và hiệu suất sử dụng các công trình giao thông, thủy lợi… làm “đòn bẩy” về
phát triển kinh tế. Trong năm, toàn huyện đã đầu tư xây dựng 21 công trình thủy lợi,
nhà văn hóa, giao thông… với tổng vốn đầu tư hơn 5,6 tỷ đồng. Bên cạnh đó, nhiều
công trình, dự án quy mô lớn đã và đang được gấp rút hoàn thành như Dự án thủy
lợi sông Sỏi, đường huyện 268… nhằm phục vụ phát triển KT-XH, nâng cao đời
sống nhân dân.

2.2.3.2 Giảm nghèo ở huyện Phú Bình - Thái Nguyên.
Năm 2011 Phú Bình có gần 7.000 hộ nghèo (chiếm trên 19,67%), giảm hơn
1.660 hộ so với năm 2010 (đạt tỷ lệ 5,16%, vượt 2,16% so với kế hoạch đề ra); số
hộ cận nghèo là gần 4.680 hộ.
Để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo năm 2011, huyện đã siết chặt
việc rà soát và bình xét các đối tượng hộ nghèo.
Sau khi nhận được kết quả sơ bộ về số liệu hộ nghèo trên địa bàn, đối với một
số xã có kinh tế phát triển, thu nhập của người dân cao nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn
còn nhiều, Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện đã trực tiếp yêu cầu Ban chỉ đạo giảm



15
nghèo các xã đó rà soát danh sách, tiến hành phúc tra lại, đồng thời về xã kiểm tra
đột xuất.
Thực tế cho thấy, bên cạnh việc chú trọng công tác tuyên truyền để các hộ
nghèo nâng cao ý thức vươn lên thoát nghèo thì chính quyền, các ngành, đoàn thể
các cấp luôn tạo điều kiện tốt nhất để các hộ nghèo có nhu cầu được vay vốn của
Ngân hàng Chính sách, từ các chương trình, dự án với lãi suất ưu đãi.
Trong năm, từ nhiều nguồn vốn khác nhau, các cấp chính quyền đoàn thể
trong huyện đã hỗ trợ trên 41,8 tỷ đồng xây dựng 830 nhà ở; thực hiện chi trả trợ
cấp trên 2,1 tỷ đồng cho các hộ nghèo trên địa bàn. Để việc giảm nghèo hiệu quả,
bền vững, chính quyền đoàn thể các địa phương đều có biện pháp giúp các hộ phát
triển kinh tế theo cách hội viên thuộc đoàn thể nào thì đoàn thể đó trực tiếp theo dõi,
giúp đỡ. Cùng với đó, Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện tích cực phối hợp với Phòng
Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông huyện mở các lớp tập huấn khoa học kỹ thuật cho
người dân về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi.
2.2.3.3 Giảm nghèo ở Thành phố Bắc Ninh
Là trung tâm kinh tế-chính trị của tỉnh song tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của
thành phố Bắc Ninh vẫn ở mức cao. Thời gian qua, với nhiều biện pháp thiết thực,

chủ động cùng sự cố gắng, nỗ lực của chính quyền và bản thân người dân, công tác
giảm nghèo có nhiều chuyển biến tích cực.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-
2015 tại thành phố Bắc Ninh sau 3 năm thực hiện có tác động sâu sắc và huy động
được sự vào cuộc của toàn hệ thống chính trị. Thành phố xây được 46 nhà đại đoàn
kết với mức kinh phí hỗ trợ hơn 1,2 tỷ đồng. Hội Nông dân, Hội Phụ nữ các cấp
đứng ra tín chấp cho hơn 270 nghìn hộ nghèo; 900 lượt phụ nữ nghèo, phụ nữ đơn
thân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được vay vốn phát triển kinh tế với tổng số
tiền hỗ trợ hơn 1,5 tỷ đồng. Thực hiện Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, thành phố tổ chức được 70 lớp học với hơn 2 nghìn lao động được đào
tạo nghề miễn phí.



16
Các chính sách an sinh xã hội cũng được thực hiện triệt để giúp người nghèo,
cận nghèo được tiếp cận, giải quyết những nhu cầu thiết yếu. Riêng trong năm
2014, đã có 161 lượt hộ nghèo và 685 lượt hộ cận nghèo thành phố được vay vốn
Ngân hàng Chính sách Xã hội giúp 195 hộ thoát nghèo, 998 lao động có viêc làm
ổn định. Thành phố cũng đã xây dựng, cải tạo, nâng cấp 564 công trình nước sạch
và vệ sinh môi trường với số vốn gần 7 tỷ đồng; 2.351 người nghèo, 3.587 hộ cận
nghèo và 4.292 đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ BHYT… Qua rà soát, năm
2014 số hộ nghèo của thành phố Bắc Ninh giảm từ 1.095 hộ (năm 2013) xuống còn
873 hộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống chỉ còn 1,98%.




17


PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các hộ nghèo trên địa bàn xã Xuân
Dương
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài được tiến hành nghiên cứu tại xã Xuân Dương
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Tại địa bàn xã Xuân Dương - huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian bắt đầu: Từ Ngày 05 tháng 01 năm 2015
- Thời gian kết thúc: Đến Ngày 25 tháng 05 năm 2015
3. 3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tại xã Xuân Dương, huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn.
3.3.2. Đánh giá thực trạng nghèo đói của xã Xuân Dương.
3.3.3. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo của người dân trong
xã Xuân Dương.
3.3.4. Một số giải pháp nhằm XĐGN giúp xã từng bước thoát nghèo, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân.
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu.
3.2.1. Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
Lấy số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết, thống kê tình hình kinh tế xã hội,
số liệu đánh giá nghèo đói của HĐND, UBND xã Xuân Dương. Báo cáo hàng năm
của 3 thôn về tình hình kinh tế, xã hội.
3.2.2. Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
* Chọn điểm nghiên cứu: Trước tiên căn cứ vào các tiêu chí phân loại hộ được
áp dụng tại xã em tiến hành nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra cách chọn mẫu như trên.
Em sử dụng phương pháp này để lập một bảng câu hỏi nhằm điều tra, phỏng vấn
trực tiếp đối tượng nghiên cứu để tổng hợp các số liệu thu được như các yếu tố sản

×