Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.69 KB, 16 trang )


MÔN HỌC:
KĨ THUẬT MÔI TRƯỜNG
BÀI TIỂU LUẬN:
CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN
GVHD:PHAN THỊ THANH YÊN
SV:LỚP CÔNG NGHỆ HÓA 2_K3
1) PHAN THỊ BÔNG
2) NGUYỄN THỊ HIÊN
3) ĐỖ THỊ THOA
1
CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta đang trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Cùng với sự tăng thêm các cơ sở sản xuất với quy mô ngày càng
lớn, các khu tập trung dân cư càng ngày nhiều, nhu cầu tiêu dùng các
sản phẩm vật chất cũng ngày càng lớn. Tất cả những điều đó tạo điều
kiện kích thích các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở
rộng và phát triển nhanh chóng, đóng góp tích cực cho sự phát triển
kinh tế của đất nước, nâng cao mức sống chung của xã hội; mặt khác
cũng tạo ra một số lượng lớn chất thải bao gồm: Chất thải sinh hoạt,
chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải
xây dựng, v.v…
Về chất thải rắn, theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm
2004 về chất thải rắn thì lượng chất rắn phát sinh trên toàn quốc ước
tính khoảng 15 triệu tấn/năm, trong đó khoảng hơn 150.000 tấn là chất
thải nguy hại. Đến năm 2010 lượng chất thải rắn tăng từ 24% đến
30%. Nguyên nhân là do các ngành chức năng chưa thực sự quan tâm
đến vấn đề xử lý chất thải, bảo vệ môi trường mà chỉ tập trung phát
triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.Chất thải ra không
được xử lý an toàn đã tích tụ lâu dài trong môi trường, gây ô nhiễm


đất, nước mặt, nước ngầm và không khí, ảnh hưởng đến các hệ sinh
thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người
Trên thực tế, việc xử lý ô nhiễm môi trường và quản lý nguy cơ ô
nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang trở thành vấn đề cấp bách
của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay.
B. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1). KHÁI NIỆM CHẤT THẢI RẮN
2
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ
trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động
sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng
v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các
hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
2)THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM
Ước tính hiện nay, tổng lượng chất thải rắn ở Việt Nam vào khoảng
49,3 nghìn tấn/ngày, trong đó chất thải rắn công nghiệp chiếm khoảng
54,8% (khoảng 27 nghìn tấn), chất thải sinh hoạt chiếm khoảng 44,4%
(khoảng 21,9 nghìn tấn) và chất thải bệnh viện chiếm khoảng 0,8%
(khoảng 0,4 nghìn tấn).
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, tổng lượng chất thải
rắn của Việt Nam là không lớn, nhưng lượng chất thải sinh hoạt và
chất thải bệnh viện ở hầu hết các địa phương và thành phố còn chưa
được xử lý hợp vệ sinh trước khi thải ra môi trường. Các chất thải rắn
ở các đô thị và các khu công nghiệp hầu như không được phân loại
trước khi chôn lấp. Tất cả các loại chất thải công nghiệp, sinh hoạt, y
tế) đều được chôn lấp lẫn lộn, ngoài ra tỷ lệ thu gom chất thải chỉ đạt
20-30%. Lượng chất thải không được thu gom và chôn lấp (70-80%)
đã và đang gây nên những tác động xấu tới môi trường, tới đời sống
sinh hoạt và các hoạt động kinh tế.
Nguyên nhân là do việc bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp không

hợp lý, nằm xen kẽ trong các khu dân cư càng làm tăng mức dộ ô
nhiễm. Theo số liệu thống kê củ Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi
trường, 82% trong số 3.311 cơ sở sản xuất kinh doanh đang gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng lại nằm lẫn trong các khu dân cư.
Nguồn phát sinh chất thải rắn tập trung chủ yếu ở những đô thị lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…Các khu
đô thị tuy chiếm 24% dân số của cả nước, nhưng lại phát sinh đến hơn
6 triệu tấn chất thải mỗi năm (gần bằng 50% tổng lượng chất thải của
cả nước). Nguyên nhân chính là do dân số tập trung cao, nhu cầu tiêu
dùng lớn, hoạt động thương mại đa dạng và tốc độ đô thị hóa cao.
Hiện nay, khoảng 80% trong số 2,6 triệu tấn chất thải công nghiệp
phát sinh mỗi năm là từ các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Bắc và
miền Nam. Trong đó 50% lượng chất thải công nghiệp của Việt Nam
3
phát sinh ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, 30% còn lại
phát sinh ở vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
Trong các loại chất thải rắn, chất thải nguy hại là mối hiểm họa đặc
biệt. Trong khi đó lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh từ thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hóa chiếm 27% tổng lượng chất thải
y tế nguy hại của cả nước
3)TÁC HẠI CỦA CHẤT THẢI RẮN
Chất thải rắn là nguồn ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống : nước,
đất , không khí. Các chất hữu cơ khó phân hủy, kim loại nặng... trong
chất thải sẽ thấm vào đất, nước. Hậu quả là nguồn nước mặt, nước
ngầm đều bị nhiễm độc, không dùng được. Khi nước đã bị nhiễm độc
thì ảnh hưởng của nó rất lớn, thực vật xung quanh sống bằng đất, nước
đó cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu sống bằng nguồn nước và thức ăn
nhiễm độc đó, động vật và con người cũng mang theo mình nhiều chất
độc hại. Khâu truyền độc chất trung gian này con người rất khó kiểm
soát. Nếu chúng ta không biết thương môi trường, chính chúng ta phải

gánh chịu hậu quả mà nó mang lại.
C.CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
1)Tác dụng của việc xử lý chất thải rắn
Xử lý chất thải rắn là giai đoạn cuối cùng trong công tác quản lý chất
thải rắn (thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý, kể cả tái sử dụng và
tái chế). Xử lý chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi
trường, bởi nó không chỉ ngăn chặn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
từ chất thải rắn (nếu không xử lý hoặc xử lý không hiệu quả, không
đúng quy trình, yêu cầu), mà còn có thể thu hồi vật liệu, sản phẩm để
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
2) Các công nghệ xử lý CTR
2.1. Chiến lược 3RVE
Hiện nay, nhiều nước phát triển trên thế giới đang thực hiện chiến lược
4
3RVE trong quản lý và xử lý CTR. Đó là: Reduce (giảm thiểu),
Reuse (sử dụng lại), Recycle (tái sinh, tái chế), Validate (nâng cao
giá trị chất thải bằng cách áp dụng các công nghệ xử lý “sinh lợi”
nhằm thu hồi lại vật chất và năng lượng từ CTR. Cuối cùng, những
thành phần còn lại không thể tận dụng được nữa phải xử lý thải bỏ
(Eliminate), chủ yếu là chôn lấp. Tuy nhiên, khi chôn lấp cũng phải
xem xét khả năng có thể thu hồi khí gas phục vụ cuộc sống. Chiến
lược 3RVE được thể hiện thứ tự ưu tiên để lựa chọn phương thức quản
lý và công nghệ xử lý (nghĩa là giảm thiểu, sử dụng lại, tái chế/tái sinh,
nâng cao giá trị CRT và thải bỏ).
2.2. Các công nghệ xử lý CTR đang áp dụng trên thế giới
Tuỳ theo thành phần, tính chất, khối lượng CTR và tuỳ theo điều kiện
cụ thể của từng địa phương mà chọn công nghệ xử lý CTR cho thích
hợp. Các công nghệ xử lý CTR được chia ra các loại sau:
- Theo mục tiêu xử lý, gồm có:
+ Xử lý nhằm sử dụng lại thu hồi sản phẩm – vật liệu, tái tạo tài

nguyên... để giải quyết yêu cầu kinh tế, tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên.
+ Xử lý thải bỏ nhằm giải quyết yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Theo nguyên tắc công nghệ , gồm có:
+ Xử lý sơ bộ (tách, phân loại, giảm thể tích, giảm kích thước chất
thải).
+ Xử lý sinh học (ủ hiếu khí, ủ yếm khí để xử lý các chất thải có thành
phần hữu cơ).
+ Xử lý hoá học và nhiệt (đốt, thuỷ phân, chưng không có không khí,
nhiệt phân...).
+ Xử lý cơ học (nén, ép kiện, nghiền)
Ngoài ra còn có một số công nghệ khác (hoá dầu, hydromex...)
Các loại CTR (sinh hoạt, công nghiệp, y tế), sau khi thu gom, phân
loại tách các thành phần có thể tái chế, sử dụng lại thường được xử lý
theo các công nghệ sau:
5
- CTR sinh hoạt: Ủ sinh học để chế biến phân compost, thu khí; chôn
lấp (truyền thống và đặc biệt chế biến khí, SX phân Compost); đốt (có
hoặc không thu hồi năng lượng).
- CTR công nghiệp: Nếu không nguy hại thì xử lý như CTR sinh hoạt;
CTR nguy hại thì xử lý: đốt, chôn lấp đặc biệt (có xử lý trước bằng các
phương pháp hoá lý, sinh học), ổn định hoá rắn.
- CTR y tế chứa nhiều thành phần nguy hại, cần xử lý: khử khuẩn
(bằng các phản ứng hoá học trong những thiết bị đặc biệt, bằng nhiệt
khô hoặc nhiệt ẩm, bằng vi sóng), đốt hoặc chôn lấp trong các hộc đặc
biệt.
2.3.Xử lý chất thải rắn ở VIỆT NAM
Theo số liệu của Bộ Xây dựng, hiện tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt
đô thị phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 21.500 tấn/ngày,
nhưng công nghệ xử lý còn hạn chế

Trong thực tế có 3 phương pháp chủ yếu để xử lý chất thải rắn đang
được áp dụng phổ biến:
Đốt
Chôn lấp
Làm phân compost
Như một quy luật, đốt rác là giải pháp tốn kém nhất. Để xây dựng một
nhà máy đốt rác quy mô 300 tấn/ngày, vốn đầu tư sẽ lên đến 20 - 30
triệu USD. Chi phí vận hành và bảo trì thiết bị kèm theo cũng rất cao,
khoảng 30 - 40 USD cho mỗi tấn rác được xử lý. Nhiệt năng và điện
năng tái thu hồi được cũng không có thể bù đắp chi phí vận hành và
bảo dưỡng. Vì vậy phương pháp này ,công nghệ thiêu đốt CTR,ngoài
trừ thiêu đốt CTR nguy hại từ công nghiệp tại khu liên hợp xử lý CTR
Nam Sơn (Hà Nội), hiện nay nước ta chỉ sử dụng công nghệ thiêu đốt
đối với CTR y tế.
6

×