Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển mô hình nông thôn mới tại xã dương quang thị xã bắc kạn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 95 trang )


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NÔNG THÔN
MỚI TẠI XÃ DƢƠNG QUANG, THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : KT&PTNT
Khoá học : 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NÔNG THÔN
MỚI TẠI XÃ DƢƠNG QUANG, THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : K43 - PTNT
Khoa : KT&PTNT
Khoá học : 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn Ban giám
hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế&PTNT, cảm ơn các thầy cô giáo đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu
sắc của cô giáo PGS. TS Đinh Ngọc Lan đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.

Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể Cán bộ Phòng nông nghiệp thị xã
Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân xã Dương Quang và toàn bộ người dân trong xã đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, điều tra và nghiên
cứu tại cơ sở.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã
luôn quan tâm, động viên,giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan nên
khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để giúp em hoàn thành
khoá luận được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên


Nguyễn Thị Phƣơng Thảo

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng 1 số cây trồng chính của xã Dương Quang
qua các năm 33
Bảng 4.2: Ý kiến của người nông dân về sản xuất nông nghiệp tại xã Dương Quang 34
Bảng 4.3: Kết quả chăn nuôi của xã Dương Quang qua một số năm 35
Bảng 4.4: Hiện trạng dân số - lao động xã Dương Quang năm 2014 38
Bảng 4.5: hiện trạng sử dụng đất xã Dương Quang năm 2014 41
Bảng 4.6:Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch (tính đến tháng 12 năm 2014) 48
Bảng 4.7: Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông của xã Dương Quang 50
Bảng 4.8: tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi của xã Dương Quang 51
Bảng 4.9: Tình hình sử dụng điện của các hộ gia đình xã Dương Quang 52

Bảng 4.10: danh mục các trạm hạ thế 52
Bảng 4.11: Tình hình thực hiện tiêu chí trường học của xã Dương Quang 53
Bảng 4.12: Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa của xã Dương Quang 54
Bảng 4.13: Đánh giá diện tích xây dựng cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn xã năm
2014 55
Bảng 4.14: Tình hình thực hiện tiêu chí chợ nông thôn của xã Dương Quang 56
Bảng 4.15: Tình hình thực hiện tiêu chí bưu điện của xã Dương Quang 56
Bảng 4.16: Tình hình thực hiện tiêu chí dân cư của xã Dương Quang 57
Bảng 4.17: Hiện trạng nhà ở dân cư xã Dương Quang năm 2014 58
Bảng 4.18: Tình hình thực hiện tiêu chí thu nhập của xã Dương Quang 59
Bảng 4.19: Tình hình thực hiện tiêu chí hộ nghèo của xã Dương Quang 59
Bảng 4.20: Tình hình thực hiện tiêu chí cơ cấu lao động của xã Dương Quang 60
Bảng 4.21: Tình hình thực hiện tiêu chi hình thức tổ chức sản xuất 61
của xã Dương Quang 61
Bảng 4.22: Tình hình thực hiện tiêu chí giáo dục của xã Dương Quang 62
Bảng 4.23: Tình hình thực hiện tiêu chí y tế của xã Dương Quang 63
Bảng 4.24: Kết quả thực hiện công tác khám, chữa bệnh 63

iii
Bảng 4.25: Tình hình thực hiện tiêu chí văn hóa của xã Dương Quang 65
Bảng 4.26: Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường của xã Dương Quang 66
Bảng 4.27: Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị 68
của xã Dương Quang 68
Bảng 4.28: Tình hình thực hiện tiêu chí an ninh trật tự xã hội của xã Dương Quang 69
Bảng 4.29: Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội năm 2014 của xã
Dương Quang 69
Bảng 4.30: Tiếp cận thông tin về chính sách phát triển nông thôn của các nông hộ 71
Bảng 4.31: Ý kiến của người nông dân về chương trình XDNTM tại xã Dương Quang 71
Bảng 4.32: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới tại
địa phương mình 71

Bảng 4.33 : Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn 72
trong triển khai xây dựng nông thôn mới (n = 10) 72
Bảng 4.34: Ý kiến của người dân về chất lượng điều kiện cơ sở hạ tầng tại địa
phương mình 73

iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
PTNT : Phát triển nông thôn
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
HTX : Hợp tác xã
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
GTVT : Giao thông vận tải
MTQG : Mục tiêu quốc gia
NTM : Nông thôn mới
PT – TH : Phát thanh – truyền hình
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
KHKT : Khoa học kỹ thuật
NVH : Nhà văn hóa
VH – TT- DL : Văn hóa – thể thao – du lịch
TDTT : Thể dục thể thao
BHYT : Bảo hiểm y tế
SX – KD : Sản xuất – kinh doanh
CN – TTCN : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp









v
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Mục tiêu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Các khái niệm về nông thôn 4
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn 6
2.1.3. Mô hình nông thôn mới 8
2.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn 9
2.1.5. Các bước xây dựng nông thôn mới 10
2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 14
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới 14
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 15
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 23
3.2.1. Địa điểm 23
3.2.2. Thời gian tiến hành 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường 23

vi
3.3.2. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội của xã liên quan đến các tiêu chí xây dựng
mô hình nông thôn mới 23
3.3.3. Các chủ chương chính sách liên quan đến mô hình phát triển nông thôn và mô
hình phát triển nông thôn mới cấp xã trong những năm gần đây 23
3.3.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong tiến trình xây dựng NTM
tại xã Dương Quang 23
3.3.5. Đánh giá tổng quan về các tiêu phát triển nông thôn của xã Dương Quang
theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của thủ tướng chính phủ ban hành
kèm theo quyết định số 491/ QĐ - TTg ngày 16/4/2009 23
3.3.6. Ý kiến của người dân về mô hình nông thôn mới. 24
3.3.7. Giải pháp phát triển mô hình xây dựng nông thôn mới của xã Dương Quang
trong giai đoạn hiện nay 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra 24
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin 24
3.4.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu 24
Phần 4: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
4.1.2. Các tài nguyên 28
4.1.3. Thực trạng môi trường 30
4.1.4. Tình hình thiên tai 31
4.1.5. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại xã. 31
4.2. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội của xã liên quan đến 19 tiêu chí xây dựng
mô hình nông thôn mới. 32
4.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội 32
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất 40

vii
4.2.4. Các chủ trương, chính sách liên quan đến phát triển nông thôn và mô hình
phát triển nông thôn mới trong những năm gần đây 43
4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong tiến trình xây dựng nông thôn
mới tại xã Dương Quang 45
43.1. Điểm mạnh 45
4.3.2. Điểm yếu 46
4.3.3. Cơ hội 46
4.3.4. Thách thức 46
4.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Dương Quang 47
4.4.1. Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã 47
4.4.2. Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 47
4.4.3. Đánh giá của người dân về việc xây dựng mô hình nông thôn mới 70
4.5. Giải pháp phát triển mô hình xây dựng nông thôn mới của xã Dương Quang
trong giai đoạn hiện nay 74
4.5.1. Một số giải pháp cụ thể 74
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
5.1. Kết luận 81
5.2. Kiến nghị 82
5.2.1. Đối với nhà nước 82
5.2.2. Đối với tỉnh Bắc Kạn, thị xã Bắc Kạn 82
5.2.3. Đối với xã Dương Quang 82
5.2.4. Đối với người dân 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
I. Tài liệu Tiếng Việt 84
II. Tài liệu từ Internet 84


1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông thôn là lĩnh vực rất quan trọng và cấp thiết trong chiến lược kinh
tế, xã hội và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây cùng với sự phát
triển chung của đất nước, nông thôn đã có sự phát triển và đổi mới đáng kể. Đây là
những vẫn đề đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm cả về tổng kết lý luận,
thực tiễn và đầu tư cho phát triển. Để phát triển nông thôn theo đúng hướng, có cơ
sở khoa học, đảm bảo phát triển bền vững thì phải tiến hành quy hoạch phát triển
nông thôn, đây là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhưng trước khi tiến hành quy
hoạch thì trước mắt ta phải tiến hành nghiên cứu, đánh giá nông thôn để tìm ra
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và những thách thức ở vùng nghiên cứu để từ
đó mới đưa ra được những định hướng cho sự phát triển. Sự phát triển của nông
thôn sẽ tạo điều kiện cho đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội.
Vì vậy để phát triển các vùng nông thôn một cách toàn diện và bền vững, nhà
nước ta đã đưa ra chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020
trong phạm vi cả nước về tất cả các mặt với mục đích thay đổi bộ mặt của các vùng
nông thôn. Nông thôn mới có 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất là nông thôn có làng xã
văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng
hóa; Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; Năm là xã hội nông thôn
được quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ đã ký

quyết định số 491/QĐ – TTg ban hành về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
bao gồm 19 tiêu chí.
Dương Quang là một xã nằm ở phía Bắc của thị xã Bắc Kạn, cách trung tâm
thị xã 8,0 km . Xã có 10 thôn bản, dân số 3182 người với tổng diện tích đất tự nhiên
là 2.593,70 ha. Công tác xây dựng nông thôn tại xã Dương Quang đã được thực
hiện qua nhiều thế hệ và đã thu được những kết quả ban đầu. Tuy nhiên, qua nhiều

2
năm xây dựng và phát triển, đến nay đã phát sinh nhiều bất cập, các nhân tố mới
hình thành phát triển thiếu sự điều chỉnh phù hợp với giai đoạn CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn, bên cạnh đó, công tác chỉ đạo còn nhiều lúng túng vừa làm vừa
rút kinh nghiệm, cơ sở hạ tầng của xã đã được cải thiện tuy nhiên vẫn còn nhiều
thiếu thốn, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp so với yêu cầu, vấn đề môi trường
chưa được cải thiện nhiều. Do đó việc xây dựng nông thôn mới cấp xã là hết sức
cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải
pháp phát triển mô hình nông thôn mới tại xã Dương Quang, thị xã Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn’’
1.2. Mục đích của đề tài
Mục tiêu tổng thể của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển nông thôn và
đưa ra một số giải pháp phục vụ cho quá trình quy hoạch và phát triển nông thôn,
nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới của xã Dương Quang theo những tiêu chí
mới đáp ứng yêu cầu CNH - HDH nông thôn, nâng cao đời sống cho cộng đồng
trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng và nghiên cứu tiến trình phát triển nông thôn của xã
Dương Quang theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
- Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của xây dựng mô
hình nông thôn mới tại xã Dương Quang
- Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện thành công chương trình xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn xã Dương Quang, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về mô hình nông thôn mới và những
chính sách liên quan đến phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay
- Qúa trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện
kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân sinh viên.

3
- Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh và
phát triển và xây dựng điều kiện kinh tế xã hội ở nông thôn trong giai đoạn công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn hiện nay.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ
quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các
giải pháp cho vùng nông thôn trên địa bàn xã.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Dương Quang có những
định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.

4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm về nông thôn
- Khái niệm nông thôn:
Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa chuẩn xác nào được chấp nhận
một cách rộng rãi về nông thôn, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về nông thôn,
và khi nói về nông thôn người ta thường đặt nó trong mối tương quan với đô thị.
Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn được định nghĩa

là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông. Thành thị được định nghĩa là
khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp. Hai định nghĩa nêu trên
mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông thôn và thành thị.
Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc điểm
nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô
thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp). Cơ
sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ sở
vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa cũng kém hơn đô thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên những di sản văn hóa,
phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường phong phú hơn thành thị.
Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường
phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến khác lại cho rằng,
vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính
của dân cư trong vùng đều từ sản xuất nông nghiệp. Những quan điểm này chỉ đúng
khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính
chất tương đối theo thời gian, theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tích chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới.

5
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. [6].
Như vậy khi nói về nông thôn người ta nghĩ ngay đến các hoạt động nông
nghiệp và những hoạt động, tổ chức liên quan đến nông nghiệp.
- Khái niệm về phát triển nông thôn:

Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện và đa phương, bao gồm
phát triển các hoạt động về nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục
vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội, nguồn nhân lực nông thôn, xây dựng, tăng cường các dịch vụ và
phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày nay
vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát triển lâu dài, ổn
định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Có thể hiểu
phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào người
dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết thích đáng
mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc
quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối
liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn
hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà
phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc
gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn. Trong
điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: Phát triển nông thôn là một
quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi
trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình

6
này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà
nước và các tổ chức khác. [6].
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn
Nói đến các vấn đề trong nông thôn là vấn đề không bao giờ là lỗi thời ở Việt
Nam. Trước hết để hiểu được những vấn đề nóng, bức xúc ở nông thôn thì trước

tiên ta phải hiểu được những đặc trưng ở vùng nông thôn.
2.1.2.1. Đặc trưng của vùng nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm
chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất
và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, cho cộng đồng nông thôn. Mật độ dân
cư vùng nông thôn thấp hơn đô thị.
Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất
hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt,
người dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào thành thị.
Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn thành
thị, và trong chừng mực nào đó mức độ dân chủ, tự do và công bằng xã hội cũng
thấp hơn đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của vùng nông thôn thấp
hơn thành thị.
Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác động nhiều bởi điều kiện tự
nhiên, đa dạng về quy mô, trình độ phát triển và về các hình thức tổ chức sản xuất
và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ giữa nông thôn các nước khác nhau
mà ngay cả giữa các vùng nông thôn trong cả nước [5].
2.1.2.2. Những vấn đề tồn tại ở nông thôn Việt Nam hiện nay
Bức tranh nông thôn và người nông dân Việt Nam hiện nay sẽ ra sao khi
nước ta hội nhập sâu rộng hơn và khi nước ta trở thành nước cơ bản công nghiệp
hóa? Đây là vấn đề mà nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà văn hóa đang tập trung
nghiên cứu. Đảng ta đã tổ chức hội nghị trung ương 7 (6/2008), bàn về vấn đề nông
dân, nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam (tam nông), Tại cuộc hội thảo "Công
nghiệp hóa nông thôn và phát triển nông thôn Việt Nam - Đài Loan", do Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam và Viện Nghiên cứu trung ương Đài Loan tổ chức ngày 17/12/2007, và

7
cuộc hội thảo “Nông dân Việt Nam trong quá trình hội nhập” do Viện chính sách và
chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn tổ chức ngày 18/12/2007, các chuyên gia đã
liệt kê ra những vấn đề xã hội bức xúc, nan giải trong 20 năm qua bao gồm:

- Vấn đề thứ nhất là: Đó là kinh tế nông thôn mang đậm tính thuần nông. Ở
nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đây là hoạt động mang tính đặc thù là
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên - một thách thức lớn của sản xuất nông
nghiệp. Trong khi nước ta đang hướng tới một nước công nghiệp, thì yêu cầu tỷ
trọng giá trị ngành nông nghiệp phải giảm trong GDP, mục tiêu hướng tới năm
2020 là tỷ trọng giá trị nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trong GDP tương ứng
là: 10% - 44% - 46%, mà hiện tại nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ khá cao, công nghiệp
và dịch vụ chiếm tỉ lệ nhỏ. [4].
- Vấn đề thứ hai là: Kết cấu hạ tầng ở nông thôn còn yếu kém, chưa đáp ứng
được tiềm năng phát triển ở nông thôn, đời sống và sản xuất còn gặp nhiều khó
khăn. Đặc biệt là giao thông nông thôn gây cản trở lớn cho sản xuất, kinh doanh ở
nông thôn. Các dịch vụ y tế ở một số vùng nông thôn chưa được quan tâm, các cơ
sở chế biến và bảo quản nông sản chưa được chú trọng nhiều dẫn đến thất thoát lớn
sản phẩm nông sản, cả về số lượng và chất lượng nông sản. Các thiết bị giảng dạy ở
một số tỉnh vùng cao cũng chưa được quan tâm, đầu tư. Hiện trạng cơ sở hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn hiện còn là vấn đề rất lớn, hiện còn 281 xã chưa có đường ô
tô đến khu vực trung tâm, hệ thống đường tới trung tâm xã mới được 70% là đường
nhựa, bê tông hoá, thiếu nhiều đường liên thôn. Nhiều vùng còn thiếu nước sinh
hoạt gay gắt vào mùa khô, chất lượng nước sinh hoạt mới được khoảng 30% đạt
tiêu chuẩn y tế. Trong đầu tư cho tưới tiêu, hệ thống thuỷ lợi, mới chỉ 2,4/4,1 triệu
ha đất lúa được tưới, khoảng 50% cà phê, 20% rau màu được tưới. Nhiều hệ thống
thuỷ lợi xuống cấp, không đồng bộ nên hiệu quả thấp, chỉ phát huy được 60% - 70%
công suất thiết kế, mới 19% kênh mương được kiên cố hoá, tình trạng thẩm thấu
lãng phí nước còn khá phổ biến. Điện dùng cho nông nghiệp, nông thôn chưa được
đảm bảo, mới được 95% hộ dân có điện dùng. Các hạng mục công trình hạ tầng cơ
sở nông thôn khác cũng còn thiếu và xuống cấp nhiều. [3].

8
- Vấn đề thứ ba là: Tình trạng tỷ lệ gia tăng dân số ở vùng nông thôn còn khá
cao, gây sức ép tới việc làm, thu nhập và đời sống của người dân. Năng lực quản lý xã

hội còn nhiều vấn đề, môi trường bị ô nhiễm và suy thoái đang ở mức báo động…
- Vấn đề thứ tư là: Người nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do xu thế
tích tụ ruộng đất ngay tại nông thôn và quá trình đô thị hóa và phát triển các khu
công nghiệp hiện nay (20 năm qua 300.000 ha đất nông nghiệp bị mất đi do quá
trình này). Điều này đã làm cho vấn đề thiếu việc làm tại nông thôn và xu hướng di
dân ra thành phố để mưu sinh là không thể tránh khỏi. Đây là xu thế của một xã hội
phát triển là giảm tương đối cơ cấu của nông nghiệp trong nền kinh tế, tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ. [3].
- Vấn đề thứ năm là: Thiếu hụt nhất ở khu vực nông thôn là tri thức và thông
tin khoa học công nghệ hiện đại không được chuyển giao một cách có hệ thống.
Người nông dân thiếu kiến thức, nên khó chuyển giao được khoa học công nghệ để
họ thực sự làm chủ. Điều này tiếp tục đặt họ vào thế bất lợi hơn nữa. [3].
2.1.3. Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển cả
về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa
đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính
sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục
tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện
đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn
chung mô hình làng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp
tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát
triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa
đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu

9

trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt
ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô
hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”. [7].
Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới của nước ta từ đề án
của Bộ NN&PTNT:
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự
tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu đề ra
có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản
thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn
mới chưa từng có trước kia. [7].
2.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một quá trình và được thể hiện trên nhiều mặt như:
kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, địa lý tự nhiên và môi trường nông thôn. Việc
nghiên cứu nông thôn có thể đi sâu vào các khía cạnh cụ thể hơn như các vấn đề
hoạt động của nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn, dân số và lao động nông
thôn, đời sống của các tầng lớp dân cư nông thôn (Mai Thanh Cúc, 2005) [1],
(Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung,1997) [2].
PTNT không thể tách rời nông thôn với đô thị mà trái lại cần phải thể hiện
mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn với thành thị trong vùng nghiên
cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa, và môi
trường. PTNT chỉ có thể đạt kết quả tốt trên cơ sở tăng trưởng kinh tế.
Nguyên tắc chính của phát triển nông thôn là phải có tính bền vững đối với
phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức khi phát
triển nông thôn. Phát triển nông thôn cần có tính hợp tác và tính toàn diện và tính

cộng đồng thể hiện ở các mặt sau (Mai Thanh Cúc, 2005) [1]:

10
- Dân chủ và an toàn.
- Bình đẳng và công bằng xã hội.
- Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ.
- Tôn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau.
- Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn.
- Đảm bào cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ.
- Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú trọng lợi ích trước mắt.
- Giảm thiểu sử dụng tài nguyên không có khả năng tái tạo.
- Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm và ảnh hưởng
xấu đến môi trường.
- Nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ phát triển, nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển con người, kinh tế và môi trường.
- Không gây ra loại chi phí không được hỗ trợ trong tương lai v v.
2.1.5. Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài
chính quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã .
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình

2.1.6. Tiêu chí về nông thôn mới
2.1.6.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất

11
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu
chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp.
2.1.6.2. Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội
* Giao thông
- Tỷ lệ km đường trục liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa 100%, đủ
điều kiện cho các phương tiện giao thông đi lại, đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa 50% đạt theo tiêu chuẩn
kỹ thuật của Bộ GTVT.
- Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%
(50% cứng hóa).
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa 50%, xe cơ giới đi
lại được thuận tiện.
* Thủy lợi
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được theo yêu cầu của sản xuất và
dân sinh. Đảm bảo tưới tiêu cho tất cả các khu vực nội đồng.
- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa đạt trên 50%.
* Điện
- Hệ thống điện phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện đạt 95%.
* Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, tiểu học và THCS có cơ sở vật chất

đạt chuẩn quốc gia đạt 70%.
* Cơ sở vật chất văn hóa

12
- Nhà văn hóa và các khu thể thao của xã phải đạt chuẩn theo Bộ VH -
TT - DL.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể dục thể thao thôn đạt 100% theo
quy định của Bộ VH - TT - DL.
* Cơ sở vật chất văn hóa
Chợ có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn (khu vực chợ sạch sẽ đảm bảo vệ
sinh, các nhóm hàng hóa được xếp theo từng khu vực quy định) có bộ phận
kiểm dịch, có ban quả lý chợ đảm bảo an ninh cho họp chợ. Chợ phải đạt
chuẩn của Bộ xây dựng.
* Bưu chính viễn thông
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông tại từng thôn, bản, những điển
đó phải đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất.
- Có internet đến từng thôn, bản.
* Nhà ở dân cư
- Không có nhà tạm bợ, dột nát.
- Đạt trên 75% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng.
2.1.6.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất
- Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình quân
chung của tỉnh gấp 1,2 lần.
- Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo nhỏ hơn 10%.
- Cơ cấu lao động: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp dưới 45%.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động hiệu
quả cao.
2.1.6.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường
* Giáo dục

- Đạt phổ cập giáo dục trung học.

13
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, Bổ túc, học
nghề đạt trên 70%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo hơn 20%.
* Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 20%.
- Y tế xã phải đạt chuẩn quốc gia.
* Văn hóa
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy
chuẩn của Bộ VH - TT - DL.
* Môi trường
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia đạt 70%.
- Các cơ sở SX - KD đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Có từ 90% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn
quốc gia.
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
2.1.6.5. Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị an ninh trật tự xã hội
* Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ trong toàn xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
* An ninh, trật tự xã hội
- An ninh trật tự được giữ vững, ổn định, các sự việc xảy ra trên địa bàn
được giải quyết kịp thời. Phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ hoạt động tốt,

phát huy hiệu quả[8].

14
2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông
nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á.
Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi thực
hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ I (1962-1966) và thứ II (1966-1971) với chủ trương
công nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc
phát động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến
đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và
hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối
cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn".
Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay đổi
suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điểm đặc
biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên,
vật liệu còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết định và thực thi mọi việc.
Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ trong xây dựng NTM với
việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào. Ngoài ra, Tổng thống còn
định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã tham dự cuộc họp của Hội đồng
Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này. Nhằm tăng thu nhập
cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy
móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho
doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vào
ngành nghề khác Năm 2005, Nhà nước ban hành đạo luật quy định mọi hoạt động
của các bộ, ngành, chính quyền phải hướng về nông dân. Nhờ hiệu quả của phong
trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu
trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á. [10].

2.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản và phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm"

15
Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita-Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và
phát triển phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product-OVOP) với
mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát
triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào "mỗi làng một sản phẩm" dựa trên 3 nguyên
tắc chính là: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát
triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương
trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế
mạnh. Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương
có giá trị thương mại cao như như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam
Kabosu, giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa phương. [11].
2.2.1.3. Mô hình nông thôn mới ở Thái Lan (One Tambon one Product - OTOP)
Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP của Nhật Bản, Chính phủ Thái Lan
đã xây dựng dự án cấp quốc gia "mỗi xã, một sản phẩm" (One Tambon one Product
- OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng, độc
đáo, bán được trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP được phân loại theo 4 tiêu chí:
- Có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu
- Sản xuất liên tục và nhất quán
- Tiêu chuẩn hóa
Đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên đã tạo
thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn được tận mắt chứng kiến
quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về tập quán, lối sống của
người dân địa phương. Kết quả nông thôn Thái Lan đã có những bước chuyển biến
rõ rệt, các sản phẩm của Thái Lan có được chỗ đứng nhất định trên thị trường thế
giới của Thái Lan. [12].
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Khái quát về mô hình nông thôn mới ở nước ta

Xuất phát từ những khó khăn thực tế của người dân nông thôn Việt Nam, cùng
với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước phát triển, nước
ta cũng tiến hành chương trình xây dựng nông thôn mới, phù hợp với những điều
kiện cụ thể của từng địa phương.

16
Chương trình xây dựng NTM ở nước ta hiện nay đã đặt ra mục tiêu phấn đấu
đến năm 2015 cả nước có trên 20% số xã đạt chuẩn NTM và năm 2020 có trên 50%
số xã đa
̣
t chuâ
̉
n nông thôn mơ
́
i [9].
Hoạt động xây dựng mô hình NTM ở Việt Nam được thực hiện dư
̣
a trên 6
nguyên tắc cơ ba
̉
n sau đây:
- Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng NTM phải hướng tới
mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, ban hành
tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là
Bộ tiêu chí quốc gia NTM).
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có

mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường phân cấp,
trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của chương
trình xây dựng NTM, phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện
dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp ủy
đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề
án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội
vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM [5].
Bắt đầu tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới, nhà nước ta đã tiến hành thí
điểm 11 xã trên phạm vi cả nước, 11 xã được chọn thí điểm xây dựng mô hình nông thôn
mới bao gồm: Thanh Chăn (huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên), Tân Thịnh (Lạng Giang -
Bắc Giang), Hải Đường (Hải Hậu - Nam Định), Gia Phổ (Hương Khê - Hà Tĩnh), Tam

×