Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

NGHIÊN cứu sự bộc lộ các dấu ấn MIỄN DỊCH TRONG UNG THƯ vú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.41 KB, 4 trang )


Y học thực hành (8
73
)
-

số
6
/201
3






74
(1998) thấy vai trò quan trọng của CLVT trong xác định
di căn hạch của u đầu tụy với độ chính xác 77%, nhất
là khi kích thớc khối u càng lớn thì chẩn đoán di căn
hạch của u đầu tụy càng chính xác nh: kích thớc
khối u từ 15-35 mm thì độ chính xác 83%; nếu kích
thớc khối u > 35 mm thì độ chính xác của CLVT là
100% [5]. Di căn phúc mạc thờng thấy có nhiều dịch
trong ổ bụng, thành phúc mạc dày lên, không đều, có
những nụ sùi phúc mạc. Trong nghiên cứu này phát
hiện di căn phúc mạc có độ nhạy: 71%, độ đặc hiệu:
98%, cũng phù hợp với các tác giả nớc ngoài.
5. Giá trị của CLVT dự kiến phơng pháp phẫu
thuật u đầu tụy.
Ngoài vai trò xác định chẩn đoán, CLVT còn giúp


các phẫu thuật viên dự kiến phơng pháp phẫu thuật
sẽ tiến hành. Phơng pháp phổ biến và đợc coi là khá
triệt để chính là phẫu thuật cắt khối tá tụy, với mục tiêu
cắt bỏ đợc u, tái lập lu thông đờng dẫn mật, tụy.
Trong những trờng hợp không thể tiến hành cắt khối
tá tụy thì việc tái lập lu thông đờng dẫn mật, tụy cũng
là biện pháp tốt để cải thiện chất lợng cuộc sống cho
bệnh nhân (phơng pháp nối mật ruột) [1]. Trong tổng
số 57 bệnh nhân u đầu tụy (Bảng 6) đợc phẫu thuật,
dự kiến có thể tiến hành cắt khối tá tụy đợc 31 bệnh
nhân (54,4%), nhng thực tế chỉ thực hiện đợc 24
bệnh nhân (42,1%), 07 bệnh nhân còn lại phải chuyển
sang tái lập lu thông đờng dẫn mật, tụy (nối mật
ruột); tỉ lệ dự kiến đúng cắt khối tá tụy theo CLVT là:
87,7%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên
cứu của Fuhrman GM (1994) nghiên cứu thấy CLVT
dự kiến đúng 88% trờng hợp u đầu tụy đợc cắt khối
tá tụy. Lu DS và CS (1997) nghiên cứu 25 bệnh nhân u
đầu tụy xâm lấn mạch máu thấy CLVT dự kiến phơng
pháp phẫu thuật với giá trị tiên đoán âm phẫu thuật và
giá trị tiên đoán dơng không phẫu thuật lần lợt là:
95% và 93% [4]. Trần Văn Phơi (2007), nghiên cứu
201 trờng hợp u đầu tụy (có 146 bệnh nhân đợc
phẫu thuật) thấy tỉ lệ cắt khối tá tụy chiếm 34,3%;
phơng pháp nối mật ruột chiếm tỉ lệ cao (65,7%).
Nh vậy, CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán u
đầu tụy, không những chẩn đoán xác định còn phát
hiện đợc giai đoạn phát triển khối u, dự kiến phẫu
thuật theo kết quả chẩn đoán hình ảnh, CLVT có giá trị
cao trong thực hành lâm sàng.

KếT LUậN
CLVT 64 dãy có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính
xác và giá trị tiên đoán dơng tính cao. CLVT góp phần
quan trọng đánh giá đợc mức độ xâm lấn của khối u,
dự kiến đợc phơng pháp phẫu thuật cho các nhà
ngoại khoa trong điều trị u đầu tụy.
Tài liệu tham khảo
1. Phơi Trần Văn: Ung th tụy, Bệnh học ngoại khoa
tiêu hóa, NXB Y học, Hà Nội, 2007, tr 227-234.
2. Gavin L, Noam M: Multimodality imaging of
neoplastic and non-neoplastic solid lesions of the
pancreas, Radiographics, 2011, 31, pp 993-1015.
3. Li H, Zeng MS, Zhou KR: Pancreatic
adenocarcinoma: signs of vascular invastion determined
by multi-detector row CT, The British Journal of
Radiology, 2006, 79, pp. 880-87.
4. Lu DS, Reber HA, Krasny RM, et al: Local staging
of pancreatic cancer: criteria for unresectability of major
vessels as revealed by pancreatic-phase, thin-section
helical CT, AJR, 1997, 168, pp. 1439-43.
5. Paul L, Oliver V: Pancreatic tumors: comparison of
Dual-Phase Helical CT and Endoscopic Sonography,
AJR,1998, 170, pp. 1315-22.

NGHIÊN CứU Sự BộC Lộ CáC DấU ấN MIễN DịCH TRONG UNG THƯ Vú

Lê Quang Vinh - Bệnh viện Phụ Sản Trung ơng

Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá sự bộc lộ của các dấu ấn miễn

dịch và tìm hiểu mối liên quan của sự bộc lộ các dấu
ấn miễn dịch với độ mô học.
Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu: đánh giá lại
các tiêu bản nhuộm HE và hoá mô miễn dịch của 120
trờng hợp đợc chẩn đoán mô bệnh học là ung th
vú tại bệnh viện Phụ Sản trung ơng từ năm 2000
đến 2012.
Kết quả: Sự bộc lộ ER cao nhất (65.0%) tiếp theo là
PR (44.2%) và p53 (30.8%) (p< 0.05). Tỷ lệ p53 (-) cao
theo các tình trạng đồngbộc lộ ER(+)PR(+); ER(+)PR(-
); ER(-)PR(-) lần lợt là 68.6%, 85.0% và 69.1%. Trái
lại tỷ lệ p53 (+) tăng cao ở trờng hợp ER(-)PR(+). Sự
bộc lộ ER và PR giảm dần theo độ mô học từ độ I đến
độ III (p<0.05). Sự bộc lộ p53 chiếm tỷ lệ theo độ mô
học I, II và III (lần lợt 35.1%, 16.2% và 48.7%.
Kết luận: Sự bộc lộ p53 có giá trị đánh giá mức độ
ác tính và liên quan với tình trạng bộc lộ của các thụ
thể nội tiết.
Từ khoá: Thụ thể nội tiết, độ mô học.
Summary
Objectives: To assess the expression of
immunological markers and to investigate relation
between expression and respective histological grade.
Material and method: retrospective review of HE
staining and immunohistochemistry staining results of
120 cases histopathologically diagnosed as breast
cancer in the National OBGN Hospital from year 2000
to year 2012.
Results: expression of ER was highest (65.0%),
seconded by PR (44.2%) and p53 (30.8%) (p< 0.05).

Percentage of p53 (-) in combination with ER(+)PR(+);
ER(+)PR(-); ER(-)PR(-) were high, respectively 86.6%,
85.5% and 69.1%. On the contrary, expression of p53
(+) is increased with ER(-)PR(+). Expression of ER
and PR are gradually decreased in accordance with
histological grade I to grade III (p<0.05). Expression of
p53 in histological grade I, II and III (respectively 35.1
%, 16.2% and 48.7%).
Y học thực hành (8
73
)
-

số

6/2013







75

Conclusion: Expression of p53 plays role in
assessing level of malignancy and was related to the
expression of endocrine receptors.
Keywords: Endocrine receptor, histological grade.
ĐặT VấN Đề

Ung th vú là một trong những bệnh ung th phụ
nữ phổ biến nhất ở các nớc phát triển. Tại Việt Nam,
theo ghi nhận ung th ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi lần lợt là 20,3/
100.000 dân và 17,1/ 100.000 dân[1]. Tỷ lệ mắc ung
th vú đang tăng ở hầu hết các nớc trên thế giới. Vì
vậy, ung th vú chiếm vị trí quan trọng trong công tác
chăm sóc sức khoẻ sinh sản[2]. Ngày nay cùng với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc chẩn đoán các
bệnh ung th đã có nhiều tiến bộ. Cùng với sự phát
triển của sinh học phân tử, men học và miễn dịch
học, kỹ thuật hoá mô miễn dịch ra đời đã làm thay đổi
thái độ chẩn đoán, điều trị, tiên lợng cũng nh phân
loại mô học của ung th vú. Trong nớc đã có nhiều
công trình nghiên cứu về tình trạng thụ thể nội tiết và
Her-2/neu của ung th vú, còn ít nghiên cứu về sự
bộc lộ sản phẩm của đột biến gen p53 (chỉ số tăng
sinh nhân), mối tơng quan của dấu ấn này và các
thụ thể nội tiết với độ mô học ung th buồng trứng. Vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm
mục đích:
- Đánh giá sự bộc lộ của dấu ấn p53, thụ thể
estrogen và progesteron trong ung th vú.
- Nghiên cứu mối liên quan của các dấu ấn trên với
độ mô học ung th vú.
VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Vật liệu nghiên cứu
Tiêu bản và khối nến của 120 trờng hợp đợc
phẫu thuật tại bênh viện Phụ Sản trung ơng vì ung
th vú từ năm 2000 đến 2012.

Tiêu chuẩn lựa chọn: Có hồ sơ rõ ràng, đầy đủ
tiêu bản và khối nến.
Phơng pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu.
Bệnh phẩm: các bệnh phẩm u vú sau mổ đợc cắt
mảnh cố định trong dung dịch formol 10%, chuyển đúc
trong paraffin.
Nhuộm Hematoxilin và Eosin (HE): Tất cả các khối
nến đợc cắt lại có độ dày từ 3àm - 5àm và nhuôm
theo phơng pháp HE.
Nhuộm hoá mô miễn dịch: Các tiêu bản nhuộm hoá
mô miễn dịch với các dấu ấn p53, ER và PR theo
phơng pháp ABC (Avidin-Biotin Complex).
Đánh giá kết quả: Các tiêu bản nhuộm HE và hoá
mô miễn dịch đợc nghiên cứu lại trên kính hiển vi
quang học. Tiêu chuẩn chẩnđoán, phấn loại và độ mô
học dựa theo bảng phân loại các u của Tổ chức Y tế
Thế giới (2003) [3]. Đánh giá kết quả nhuộm hoá mô
miễn dịch: biểu hiện dơng tính khi nhân tế bào có
màu nâu theo tiêu chuẩn của Allred và nhà sản xuất
Dako. Phản ứng dơng tính khi tổng điểm >0, mức độ
bộc lộ yếu (+) khi tổng điểm = 1, vừa (++) khi tổng
điểm =2 và mạnh (+++) khi tổng điểm =3.
Xử lý và phân tích số liệu trên phần mềm Epi-Info
6.04.
KếT QUả NGHIÊN CứU
1. Sự bộc lộ của các dấu ấn miễn dịch
Bảng 1: Tỷ lệ bộc lộ của các dấu ấn p53, ER và PR
Kết quả

Dấu ấn

Âm tính Dơng tính p
p53

83
(
69.2%
)

37
(
30.8%
)

<0.05

ER

42
(
35.0%
)

78 (65.0%)

PR

67 (55.8%
)

53

(
44.2%)

Nhận xét: Sự bộc lộER chiếm tỷ lệ cao nhất
(65.0%), tiếp đến là sự bộc lộ PR (44.2%) và p53 bộ lộ
chiếm tỷ lệ thấp nhất (30.8%). Sự khác biệt trong trỷ lệ
bộc lọ các dấuấn cóý nghĩa thống kê với p<0.05.
2. Mối liên quan giữa sự bộc lộ p53 và sự bộc lộ
kết hợp cặp thụ thể nội tiết (ER và PR).
Bảng 2: Sự bộc lộ của cặp thụ thể nội tiết và p53

Dấuấn
p53

n=120 p
Âm tính

Dơng tính

ER (+) PR (+)

35 (68.6%)

16 (31.4%)

51

<0.05

ER (+) PR (

-
)

17 (85.0%)

3 (15.0%)

20

ER (
-
) PR (+)

2 (2 8.6%
)

5 (71.4%)

7

ER (
-
) PR (
-
)

29 (69.1%)

13 (39.9%)


42

Nhận xét: Tỷ lệ p53 âm tính cao (chiếm tới 70%-
80% các trờng hợp) theo đa số các tình trạng đồng
bộc lộ các thụ thể nội tiết, trừ cặp đồng bộc lộER(-)
PR(+) (28.6%). Sự bộc lộ p53 cao nhất theo cặp đồng
bộc lộER(-)PR(+) chiếm tới 71.4% các truờng hợp.
Trong khi với các cặp thụ thể nội tiết khác đều có tỷ lệ
bộc lộ thấp, sự khác biệt này cóý nghĩa thống kê
p<0.05.
3. Mối liên quan độ mô học với sự bộc lộ của
ER và PR.
Bảng 3: Liên quan giữa độ mô học vàER, PR
Dấu ấn

Độ mô học
ER(+)

PR(+)


p
Độ I

42 (53.8%
)

31
(
58.5%

)

<0.05

Độ II

25
(
32.1%
)

17
(
32.2%
)

Độ III

11
(
14.1%
)

5
(
9.3%
)

n


78

53

Nhận xét: Sự bộc lộER và PR giảm dần theo độ mô
học, độ mô học càng cao tỷ lệ bộc lộ các thụ thể nội
tiết càng thấp. Theo độ mô học từ thấpđến cao, tỷ lệ
bộc lộER lần lợt là 53.8%, 32.1% và 32.1%. Tỷ lệ bộc
lộ PR lần lợt là 53.5%, 32.2% và 9.3%. Sự khác biệt
cóý nghĩa thống kê với p<0.05.
4. Mối liên quan độ mô học với sự bộc lộ của
p53.
Bảng 4: Liên quan giữa độ mô học và p53
Dấu ấn

Độ mô học
p53

p
Âm tính

Dơng tính

Độ I

21
(
25.3%
)


13
(
35.1%
)

>0.05

Độ II

33
(
39.8%
)

6
(
16.2%
)

Độ III

29
(
34.9%
)

18
(
48.7%
)


n

83

37

Nhận xét: Tỷ lệ bộc lộ p53 cao ở độ mô học I và III
(lần lợt là 35.1% và 48.7%), ở độ mô học II, tỷ lệ bộc
lộ p53 thấp chỉ chiếm 15.2% các trờng hợp. Sự khác
biệt này không cóý nghĩa thống kê (p>0.05).


Y học thực hành (8
73
)
-

số
6
/201
3






76
BàN LUậN

Sự bộc lộ của ER và PR
Đã có nhiều nghiên cứuđợc tiến hành đểđánh giá
vai trò tiên lợng của ER trong ung th vú. Kết quả cho
thấy ER đợc coi nh là một yếu tố tiên lợng có giá trị
và vai trò của nóđợc coi là cao hơn dấuấn PR [4,5].
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 1), sự bộc lộ ER
chiếm 56.0% trong khi đó sự bộc lộ của PR thấp hơn
chỉ chiếm 44.2%. Về tỷ lệ ER (+) và PR (+) rất khác
nhau giữa các tác giả. Nghiên cứu của Lu (1996) về sự
bộc lộER và PR trên 200 bệnh phẩm ung th vú cho
thấy tỷ lệ ER (+) là 73.5% và PR (+) là 65.5%, tác giả
này cũng chỉ rõ rằng tỷ lệ các tế bào dơng tínhđáng
tin cậy hơn chỉ số cờngđộ nhuộm dơng tính[6]. Trong
nghiên cứu của Lê Đình Roanh (2003), tỷ lệ ER (+) và
PR (+) thấp hơn lần lợt là 62% và 55.5% [7]. Khi đánh
giá sự bộc lộ kết hợp giữa ER và PR, kết quả nghiên
cứu cho thấy, sự đồng bộc lộ ER(+) PR(+) chiếm
43.2%, ER(+) PR(-) cao hơn nhiều ER(-) PR(+), kết
quả này thấp hơn trong nghiên cứu của LêĐình Roanh
cho thấy, ER(+) PR(+) là 64.7%, cả ER(-) PR(-) là
35.3% [7].
Sự bộc lộ của p53
Sự thay đổi gen p53 xảy ra sớm trong tạo gen ung
th vú, đột biến không chỉ phát hiện thấy ở ung th
biểu mô tuyến vú mà còn thấy đợcở quá sản nộiống.
Theo Ziyaie (2000) [8], đột biến gen p53 là bất thờng
di truyền phổ biến nhất trong ung th vú và gặp ở
50% các ung th vú nguyên phát. Sự bộc lộ p53 ở
nhân tế bào u là một chỉ điểm tiên lợng xấu trong
ung th vú. Trong nghiên cứu này (bảng 1) cho thấy

tỷ lệ bộc lộ p53 là 30.8%, kết quả này tơng tự kết
quả nghiên cứu của Lê Đình Roanh (2003), Đặng
Công Thuận (2007) và Sirvent (2001) theo thứ tự là
42.1%, 43.6% và 45.3% [4,7,9]. Trong khi Yamashita
(2004) [10] chỉ thấy 29.0% ung th vú có p53 (+) và
trong những nghiên cứu của Sirvent năm 1995 năm
và năm 2001 lại cho kết quả khác nhau lần lợt là
43.79% và 45.3% [9]. Sở dĩ có sự khác nhau về tỷ lệ
bộc lộ p53 trong ung th vú giữa các tác giả và cùng
một tác giả có thể do sự khác biệt trong cố định, tiền xử
lý bệnh phẩm hoặc kỹ thuật đợc thực hiện khác nhau
cũng nh loại kháng thểđơn dòng dùng để nhuộm hoá
mô miễn dịch. Mức độ bộc lộ protein đột biến gen p53
liên quan mật thiết với thời gian sống thêm và sự tồn tại
bệnh của ngời bệnh ung th vú, các u có protein đột
biến gen p53 (+) có thời gian sống thêm không bệnh
ngắn hơn cóý nghĩa với u có p53 (-). Do vậy sự tích luỹ
protein đột biến gen p53 kết hợp có ý nghĩa với tiên
lợng xấu. Kết quả của nhiều nghiên cứuđã cho thấy
vai trò dự báo và tiên lợng bệnh ung th vú, trong đó,
giá trị của p53 đối với tiên lợng bệnh rõ ràng hơn đối
với dự báo điều trị [9].
Mối liên quan giữa tình trạng bộc lộ của cặp thụ
thể nội tiết (ER, PR) và p53
Kết quả nghiên cứu cho thấy bộc lộ p53 (-) chiếm
tỷ lệ cao theo các tình trạng bộc lộ nội tiết ER và PR
trừ các trờng hợp có ER(-) PR(+) có tỷ lệ p53(+) cao
(chiếm tới 71.4% với p<0.05). Qua những kết quả
nghiên cứu thu đợc trên, chúng tôi nhận thấy khi thụ
thể ER(-) thì tỷ lệ đột biến gen p53 cũng chiếm tỷ lệ

thấp, nh vậy có sự tỷ lệ thuận giữa bộc lộ ER và
p53. Một số tác giả nhận thấy rằng, các trờng hợp
có p53 âm tính và ER cũngâm tính thì nhậy cảm với
hoá chất hơn các trờng hợp có p35 (+) (73% so với
53%) và các trờng hợp ER (+) (75% so với 65%).
Tuy nhiên Furberg và CS (2003) đã chứng minh
không có sự khác biệt của ung th vú khi xem xét dựa
trên các mối liên quan tình trạng bộc lộ của cặp thụ
thể nội tiết và p53.
Mối liên quan giữa sự bộc lộ ER, PR và độ mô
học của u.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự bộc lộ thụ thê ER
và PR giảm dần theo độ mô học từ độ I đến độ III. ER
(+) chiếm tỷ lệ cao nhấtở độ I (53.8%), tiếp thep độ II
chiếm 32.1% và thấp nhất ở độ III (14.1%), tơng tự,
PR chiếm tỷ lệ cao nhấtở độ I (58.5%) tiếp theo độ II
và độ III (lần lợt 32.2% và 9.3%). kế quả nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Đặng Công Thuận và CS (2006) cũng cho thấy, sự bộc
lộ ER và PR giảm dần theo độ mô học (từ 82.5%
xuống 25.0% đối với ER và từ 65.5% xuống 12.5% đối
với PR) [4]. Trái lại theo kết quả nghiên cứu của Lê
Đình Roanh (2003) thì sự bộc lộ của ER và PR cao
nhấtở độ mô học III, tuy nhiên sự khác biệt giữa tỷ lệ
bộc lộ ER và PR theo độ mô họ cổ trong nghiên cứu
của tác giả không có ý nghĩa thống kê[7].
Mối liên quan của sự bộc lộ p53 và các độ mô
học.
Trong ung th vú độ mô học càng cao thì mức độác
tính càng tăng, điều này có nghĩa p53 (+) là một dấuấn

báo hiệu một tiên lợng xấu hơn. Gần 1/3 các trờng
hợp ung th vú có đột biến gen p53(+) và kết hợp với
độ mô học cao và tiến triểnác tính nhanh trên lâm
sàng[12] dù còn nhiềuý kiến khác nhau. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bộc lộ p53 chiếm tỷ lệ cao ở
độ I và độ III (35.1% và 48.7%). Kết quả này phù hợp
với kết quả nghiên cứu của LêĐình Roanh: Độ I chiếm
25.0%; độ II 41.2% và độ III chiếm tới 60.0% và Goel
cũng nhân xét tơng tự, p53(+) chiếm tỷ lệ cao nhấtở
độ III (63.2%). Trái lại Đặng Công Thuận lại nhận thấy
rằng không có mối liên giữa độ mô học và sự bộc lộ
p53 [4,7,13]. Bull (2004) nhận xét rằng, nhuộm hoá mô
miễn dịch trong ung th vú với p53 có thể có lợi để
xáđịnh các phụ nữ có nguy cơ tái phát bệnh và tử vong
cao hơn khi có khuyéchđại neu/erbB-2, nhng khi
neu/erbB-2 không khuyếchđại, đột biến gen p53 đơn
đọc không cung cấp thông tin tiên lợng[12]. Nghiên
cứu của Yamashita cũngchỉ ra sự kết hợp cóý nghĩa
giữa sự bộc lộ p53 với kích thớc u, độ mô học, hoại tử
u vàER(-). Các bệnh nhân có tế bào u dơng tính với
cả Her2 và p53 bị tái phát và tử vong sớm hơn [14].
KếTLUậN
1. Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn miễn dịch
- Sự bộc lộER chiếm tỷ lệ cao nhất (65.0%), tiếp
đến là PR (44.2%) và thấp nhất là p53 (30.8%)
- Tỷ lệ p53 dơng tính cao khi ER (-) và PR (+),
trong khí tỷ lệ p53 âm tính gặp nhiềuở tình
trạngER(+)PR(+); ER(+)PR(-); ER(-)PR(-).
Y học thực hành (8
73

)
-

số

6/2013







77

2. Mối liên quan giữa độ mô học và dấu ấn miễn
dịch
- Mức độ và tỷ lệ bộc lộ của p53 trong ung th vú
tăng theo độ mô học.
- Sự bộc lộ các thụ thể nội tiết giảm dần theo độ mô
học.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Hoàng Anh và cs: Tình hình bệnh ung thở
Hà Nội giai đoạn 1996-1999. Tạp chí Y học thực hành.
2002; 431-41.
2. Fattaneh A. Tavassoli, Vincenzo Eusebi: Afip atlas
of tumor pathology, Series 4: Tumors of the mammary
gland. American Registry of Pathology 2009; 149-50.
3. Fattaneh A. Tavassoli, Peter Devilee: World Health
Organization Classification of Tumours: Pathology &

Genetics: Tumours of the Breast and Female Genital
Organs. 2003;18-20.
4. Đặng Cộng Thuận: Nghiên cứu sự bộc lộ một số
dấuấn hoá mô miễn dịch và liên quan của chúng với các
yếu tố tiên lợng trong ung th vú. Y học thành phố Hồ
Chí Minh, 2007; tập 11 số 3: 110-8.
5. Tạ Văn Tờ và cs: Nghiên cứu thụ thể yếy tố phát
triển mô trong ung th vú bằng nhuộm hoá mô miễn dịch.
Y học thành phố Hồ Chí Minh, số đặc biệt chuyên đề ung
bớu học, phụ bản số 4 tập 5/2001; 23-28.
6. Lu X et al: A study on methodology and the criteria
for positive immunohistostaining of estrogen and
progesteron receptors in paraffin embedded section of
breast cancer. Chung Hua Ping Li Hsueh Tsa Chil. 1996;
25(6): 429-31.
7. LêĐình Roamh và cs: Nghiên cứu phát triển kỹ
thuật hoá mô miễn dịch trong chẩnđoán một số bệnh ung
th. Đề tài cấp Bộ. 2003: 88-9.
8. Ziyaie D. et al: p53 and breast cancer. Breast
cancer Res. 2000; 9(5): 239-46.
9. Sirvent JJ: Prognostic value of p53 expression and
clicopathological factors in infiltrating ductal cacinoma of
the breast. A study of 192 patients. Histopathol. 2001;
16(1): 99-106.
10. Yamashi ta H. et al: Coexistence of her2 over-
expression and p53 protein accumulaion is strong
prognostic molecular marker in breast cancer. Breast
cancer Res. 2003; 6(1):24-30.

NHậN XéT BƯớC ĐầU Về TìNH TRạNG MIễN DịCH

ở BệNH NHÂN VIÊM PHổI DO CYTOMEGALOVIRUS

Phạm Ngọc Toàn,
Đoàn Thị Mai Thanh, Trần Thanh Tú
Bệnh viện Nhi Trung ơng
Tóm tắt
Viêm phổi là bệnh lý có tỷ lệ mắc và tử vong cao
đặc biệt là viêm phổi nặng do CMV. Tình trạng này có
liên quan gì đến yếu tố miễn dịch của bệnh nhân.
Đánh giá miễn dịch của nhóm bệnh nhân này là một
trong những điều mà các thầy thuốc rất quan tâm.
Mục tiêu: Nhận xét bớc đầu về tình trạng miễn
dịch ở những bệnh nhân viêm phổi nặng do CMV.
Đối tợng nghiên cứu: Các bệnh nhi đợc chẩn
đoán xác định VP nặng do CMV, đợc điều trị thành
công bằng Ganciclovir (GCV) và những bệnh nhân
đợc tái khám sau 1 tháng kể từ khi ra viện.
Phơng pháp nghiên cứu: 1 loạt ca bệnh. Kết quả:
13 bệnh nhân đợc chẩn đoán là VP nặng do CMV
trong đó 10 (76.9%) là nam; tuổi trung bình 60.9 ngày
(từ 37-120 ngày). Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện:
sốt, ho, khó thở, bạch cầu tăng đặc biệt bạch cầu
lympho, thiếu máu, gan lách to, tăng men gan, giảm
tiểu cầu. 100% bệnh nhân đợc điều trị cho đến khi
lâm sàng khỏi bệnh và PCR CMV máu âm tính. Tất cả
13 bệnh nhân sau khi đợc chẩn đoán xác định nhận
đợc liệu trình điều trị (5-10 mg/kg/ngày). Thời gian
điều trị trung bình 16.8812.46 ngày. Thời gian điều trị
kháng vi rút trung bình: 12.604.54 ngày. Kết quả điều
trị: Khỏi: 13/13 (100%). Tất cả 13 bệnh nhân đợc

khám lại sau 1 tháng vẫn còn tình trạng suy giảm miễn
dịch và so với khi làm xét nhiệm lúc nhập viện.
Kết luận: Tình trạng suy giảm miễn dịch vẫn tồn tại
ở các bệnh nhân nhiễm CMV sau điều trị. Cần có
nghiên cứu theo dõi lâu dài để đánh giá tình trạng miễn
dịch của nhóm bệnh nhân này.
Từ khóa: CMV: Cytomegalovirus, VP: Viêm phổi,
tình trạng miễn dịch.
summary
Pneumonia is the most common disease and its
had highest mortality rate. Viral is the most common
cause of pneumonia. In viral cause group,
Cytomegalovirus (CMV) is also the most common in
immunocompromised patients. But using antiviral still
had controversial in effectiveness and side effect in
non immunocompromised cases.
Objective: Initial comment on immune status of
Cytomegalovirus pneumonia patients. Results: This
study focuses on 13 cases of CMV pneumonia
admitted to the Respiratory Department of NHP from
1/2011-12/2012. Of 13 CMV pneumonia cases: This
disease mostly appeared in male 76.9%, median age
60.9 days (range 37 -120 days). Clinical symptoms
when admitted were: the illness already had duration
of greater than 14 days, mild fever, cough, difficulty
breathing, anemia, hepatospleenomegaly, WBC
increased especially lymphocyte fever, increased liver
enzymes, and thrombocytosis. 100% patients were
treated until PCR CMV negative. All 13 patients
received Gancyclovir (dose: 5-10mg/kg/day).

Hospitalization: 16.8812.46 days. Antiviral duration
treatment: 12.604.54 days.

×