Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

SO SÁNH tác DỤNG của PANACRIN THEO THỂ hàn, NHIỆT của BỆNH NHÂN UNG THƯ dạ dày điều TRỊ hóa CHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.8 KB, 3 trang )


Y học thực hành (8
73
)
-

số
6
/201
3






58
vấn đề của thời đại, kết quả một số nghiên cứu ở Huế",
Tạp chí Y học thực hành số 548: 371 - 79.
2. Nguyễn Thị Vân Anh (2006), Nghiên cứu sự tiết
insulin ở ngời có hội chứng chuyển hóa bằng nghiệm
pháp dung nạp glucose, Luận văn thạc sỹ y học, Học
viện quân y.
3. Nguyễn Thị Thu Trang (2008), Nghiên cứu hội
chứng chuyển hóa ở cán bộ công an đợc điều trị tại
bệnh viện 198, Luận văn thạc sỹ y học, Học viên quân
y.
4. Nguyễn Thành Công, Nguyễn Thy Khuê (2005),
Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đờng
typ 2, Kỷ yếu toàn văn các công trình nghiên cứu khoa
học, Đại hội nội tiết đái tháo đờng quốc gia Việt


Nam lần thứ 3: 331 40.
5. Tô Hng Thụy (2005), Nghiên cứu hội chứng
chuyển hóa ở bệnh nhân mạch vành có tăng glucose
máu, Kỷ yếu toàn văn các công trình nghiên cứu khoa
học, Đại hội nội tiết đái tháo đờng quốc gia Việt
Nam lần thứ 3: 910 - 18.
6. Trần Thị Phợng (2006), Nghiên cứu hội chứng
chuyển hóa ở cán bộ công chức tỉnh Hà Nam, Luận
văn thạc sỹ y học, Học viện quân y.
7. Park Y, Zhu S, Palaniappan L et al (2003), The
metabolic syndrome: Prevalence and associated risk
factor findings in the US population from the third
International health and nutrition, Examination survey,
1988 1994, Arch Intern Med, 163: 427 36.

SO SáNH TáC DụNG CủA PANACRIN THEO THể HàN, NHIệT
CủA BệNH NHÂN UNG THƯ Dạ DàY ĐIềU TRị HóA CHấT

Tạ Văn Bình, Trần Anh Toàn

Đại học Y Hà Nội
tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của Panacrin lên cân
nặng và một số dòng tế bào máu theo thể hàn, nhiệt.
Đối tợng: 60 bệnh nhân ung th dạ dày giai đoạn IIIA,
IIIB, IV đã phẫu thuật điều trị triệt căn (nhóm chứng
hóa trị liệu, nhóm nghiên cứu phối hợp panacrin và hoá
trị liệu). Phơng pháp: Thử nghiệm lâm sàng mở, ngẫu
nhiên, có nhóm chứng. Kết quả: cân nặng, số lợng
hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu của nhóm nghiên cứu

giảm ít hơn nhóm chứng ở cả hai thể hàn và nhiệt. Kết
luận: Phối hợp panacrin và hoá trị liệu có tác dụng hạn
chế giảm sút cân nặng, số lợng hồng cầu, bạch cầu
và tiểu cầu ở cả hai thể hàn và thể nhiệt.
Từ khóa: Panacrin, ung th dạ dày.
Summary
Method: Intervention open study with comparison.
Subject: 60 stomach cancer patients stage IIIA,
IIIB, IV who were treated by sugery (the control group
were used chemical substance and study group were
used both panacrin and chemical substance).
Object: to assess the effect of panacrin on cold
and hot types. Results: the weight and amount of
erythrocyte, leucocyte and spherule of the study group
after treated decreased less than the control group on
both cold and hot types. Conclusion: combine
panacrin and chemical substance coud limit the
derating of erythrocyte, leucocyte, spherula amount
and the weight on both cold and hot types.
Keywords: Panacrin, stomach cancer.
ĐặT VấN Đề
Ung th dạ dày là bệnh ung th phổ biến đứng thứ
2 trên thế giới sau ung th phổi. Trên thế giới ớc tính
khoảng 755.000 ca mới mắc mỗi năm [5]. Tỷ lệ mắc
bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc [2].
Việt Nam cũng là nớc mắc ung th dạ dày cao. ở Việt
Nam, ung th dạ dày cao đứng thứ hai trong các bệnh
ung th ở nam giới sau ung th phổi và đứng thứ 3 ở
nữ giới sau ung th vú và tử cung [1].
Điều trị kết hợp hóa chất là rất cần thiết đối với

bệnh nhân ung th dạ dày sau phẫu thuật triệt căn,
nhng trong quá trình điều trị hóa chất bên cạnh những
lợi ích của chúng thì còn có rất nhiều tác dụng phụ.
Các hóa chất ngoài tác dụng ngăn cản phân chia tế
bào ung th còn gây độc đối với tế bào lành, khả năng
miễn dịch của cơ thể [3], [4].
Do vậy việc dùng thuốc điều trị hỗ trợ làm tăng
sức đề kháng của cơ thể, chống đỡ bệnh tật và làm
giảm bớt tác dụng phụ do hóa chất gây ra là rất cần
thiết. Với sự gia tăng của bệnh nhân ung th. Nhu cầu
thuốc điều trị hỗ trợ ngày càng nhiều. Thuốc nhập
ngoại giá thành cao, nhiều tác dụng phụ. Xu hớng
của Việt Nam là khai thác nguồn thuốc y học cổ
truyền vừa rẻ lại có tác dụng tốt, không có hại mà còn
bồi bổ sức khỏe.
Panacrin là thuốc đợc bào chế từ lá đu đủ, hoàng
cung trinh nữ, tam thất đã đợc chứng minh trên thực
nghiệm là có tác dụng điều trị hỗ trợ khá tốt. Tuy nhiên
để sử dụng rộng rãi trong cộng đồng và để đánh giá
tính toàn diện và đầy đủ hơn chúng tôi nghiên cứu đề
tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá tác dụng của việc
phối hợp của Panacrin và hóa trị liệu theo thể hàn,
nhiệt của bệnh nhân ung th dạ dày sau phẫu thuật
triệt căn.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu đợc tiến hành tại Bệnh viện K, từ
1/1/2004 - tháng 8/2004.
2. Đối tợng nghiên cứu.
60 bệnh nhân ung th dạ dày giai đoạn III, IV đã

phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K.

Y học thực hành (8
73
)
-

số

6/2013







59

3. Thuốc nghiên cứu.
Viên panacrin, hàm lợng 150 mg do Viện Dợc
liệu Trung ơng sản xuất.
4. Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở, có nhóm
chứng. Chia ngẫu nhiên bệnh nhân vào hai nhóm:
+ Nhóm chứng: không cho uống panacrin, điều trị
hoá chất theo phác đồ EAP (Etoposide 120 mg/m
2
.
Tĩnh mạch ngày 4-6 Doxorubixin (Adriamycin) 20

mg/m
2
. Tĩnh mạch ngày 1,7 Cisplatin (Plastinum) 40
mg/m
2
. Tĩnh mạch ngày 2,8 (Chu kỳ 21 ngày)).
+ Nhóm nghiên cứu: uống panacrin 150mg: 20
viên/ngày chia 2 lần, sáng chiều. Kèm theo điều trị hoá
chất theo phác đồ trên.
+ Thời gian điều trị: 90 ngày.
5. Chỉ tiêu theo dõi.
+ Các chỉ tiêu phân biệt hàn nhiệt [4]:
Thể hàn: Sợ lạnh, thích ấm, miệng nhạt, không
khát, chất lỡi nhạt, rêu trắng trơn ớt, tiểu tiện trong
dài, đại tiện nát, mạch trầm trì.
Thể nhiệt: sốt, thích ấm, mạt đỏ, mắt đỏ, chân tay
nóng, tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện táo, chất lỡi đỏ, rêu
lỡi vàng khô, mạch sác.
+ Các biến số phân tích: cân nặng, số lợng trung
bình bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu.
6. Xử lý số liệu và tính kết quả.
Số liệu thu thập đợc nhập vào máy tính trên phần
mềm Epi-info 6.04, sau đó kiểm tra để phát hiện và
xử lý các lỗi do vào số liệu sai. So sánh 2 tỷ lệ bằng
test
2
.
KếT QUả Và BàN LUậN
1. Đặc điểm chung của đối tợng nghiên cứu
Tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn IIIA, IIIB, IV ở nhóm

chứng lần lợt là: 30%, 53,3%, 16,7%; ở nhóm nghiên
cứu là 33,3%, 46,7%, 20%.
Bảng 1. Độ tuổi của bệnh nhân ung th dạ dày
Độ tuổi

20
-
29

30
-
39

40
-
49

50
-
59

60
-
69

>70

Nhóm chứng
(n=30)
0


5

6

10

6

3

Nghiên cứu
(n=30)
0

1

5

11

7

6

Nhận xét: Bệnh nhân ung th dạ dày hay gặp ở độ
tuổi 50-59. Sự phân bố về tuổi ở hai nhóm tơng đơng
nhau.
Bảng 2. Phân loại mô bệnh học theo 2 nhóm bệnh
nhân

Mô bệnh học
Nhóm chứng

(n=30)
Nhóm nghiên cứu
(n=30)
n

%

n

%

Ung th biểu mô tuyến

21

70,0

20

66,7

Ung th loại khác

9

30,0


10

33,3

Nhận xét: Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) giữa 2 nhóm về giai đoạn bệnh, độ tuổi và
phân loại mô bệnh học.
2. Tác dụng trên một số triệu chứng cận lâm
sàng
Bảng 3. Cân nặng trung bình trớc và sau điều trị
giữa 2 thể hàn và nhiệt (kg)

Cân nặng trung b
ì
nh

Thể bệnh
Trớc điều trị

XSD
Sau điều trị

XSD
Thể hàn n = 17

49,1 1,23

48,6 1,15

Thể nhiệt n = 13


49,2 1,09

48,8 1,12

p

> 0,05

> 0,05

Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3 cho
thấy trớc và sau điều trị cân nặng trung bình ở cả 2
thể hàn, nhiệt sự khác biệt đều không có ý nghĩa thống
kê. Qua đó chúng tôi nghĩ đến panacrin đã đáp ứng tốt
với cả 2 thể bệnh theo YHCT.
Bảng 4. Số lợng trung bình bạch cầu trớc và sau
điều trị giữa 2 thể hàn, nhiệt (tế bào/mm
3
)
Số lợng trung bình BC

Thể bệnh
Trớc điều trị

XSD
Sau điều trị

X SD
Thể hàn n = 17


8215,1
409,15

5834,1
201,15

Thể nhiệt n = 13

8215,4
379,16

5842,1
216,14

p

>0,05

>0,05

Nhận xét: Số lợng bạch cầu trung bình sau điều trị
ở cả hai nhóm đều có xu hớng giảm so với trớc điều
trị. Sự thay đổi số lợng bạch cầu ở cả hai thể hàn và
nhiệt của hai nhóm tơng đơng nhau (p>0,05).
Bảng 5. Số lợng trung bình hồng cầu trớc và sau
điều trị giữa 2 thể hàn và nhiệt (nx 10
6
hồng cầu/mm
3

)

Số lợng

Thể bệnh
Trớc đi

u trị

XSD
Sau điều trị

XSD
Thể hàn n = 17

4,68 0,18

4,66 0,09

Thể nhiệt n = 13

4,69 0,17

4,67 0,11

p

>0,05

>0,05


Nhận xét: Sau điều trị số lợng trung bình hồng cầu
của hai thể ở hai nhóm không thay đổi so với trớc
điều trị (p>0,05).
Bảng 3.6. Số lợng trung bình tiểu cầu giữa 2 thể
hàn, nhiệt trớc và sau điều trị (n X 10
3
tế bào/mm
3
)
Số lợng trung bình TC

Thể bệnh
Trớc điều trị

XSD
Sau điều trị

XSD
Thể hàn n = 17

310,1
11,23

231,1 + 12,14

Thể nhiệt n = 13

309,6 18,74


229,6 11,25

p

>0,05

>0,05

Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 4, 5, 6 chúng tôi
nhận thấy sau khi điều trị giữa 2 thể bệnh: thể hàn và
thể nhiệt số lợng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nh vậy qua kết
quả trên cho thấy panacrin có tác dụng làm hạn chế
sự suy giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu trên cả 2
thể bệnh. Điều đó cho phép ta nghĩ đến tính chất của
tam thất, trinh nữ hoàng cung, lá đu đủ là những
thuốc có tính ôn ấm không nóng quá, không lạnh quá
vì vậy nó có tác dụng tốt trên cả hai thể bệnh theo y
học cổ truyền.
KếT LUậN
Phối hợp panacrin và hoá trị liệu trên bệnh nhân
ung th dạ dày sau phẫu thuật điều trị triệt căn có tác
dụng hạn chế giảm sút cân nặng, số lợng hồng cầu,
bạch cầu và tiểu cầu trên cả hai thể hàn và thể nhiệt.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Mạnh
Quốc, Nguyễn Chấn Hùng (2001) "Một số đặc điểm dịch
tễ học bệnh ung th dạ dày ở Việt Nam". Tài liệu Hội thảo

Y học thực hành (8

73
)
-

số
6
/201
3






60
lần 2 Trung tâm hợp tác nghiên cứu của tổ chức Y tế thế
giới về ung th dạ dày.
2. Nguyễn Đức Cự (1994) "Dạ dày", Giải phẫu học
tập II, tr175-184.
3. Nguyễn Bá Đức (2000). "Ung th dạ dày, hoá chất
điều trị bệnh ung th". NXB Y học. Tr 81-87.
4. Khoa YHCT Đại học Y Hà Nội (2008), Bát cơng,
Bài giảng YHCT, tr. 84-90.
5. Kim J.P, Yu HJ. Lee JH. (2001), "Resuls of
immunochemo surgery for gartric carcinoma",
Hepatogastro enterology 41 48.
6. Landis SH, Murray T. Bolden s. Wingo P.A. (1999),
Camer Statistics, CA Cancer J Clin, 49.

KHảO SáT Về KIếN THứC CHĂM SóC BệNH NHI TAY CHÂN MIệNG CủA CáC Bà Mẹ

TạI BệNH VIệN NHI ĐồNG CầN THƠ

Trần đỗ hùng, Dơng Thị Thùy Trang
TóM TắT
Nghiên cứu cắt ngang đợc tiến hành tại Khoa
Nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ tháng 12/2012
đến tháng 3/2013 có 93 bệnh nhi có triệu chứng đầu
tiên khởi bệnh là sốt chiếm 77,5% và đây cũng là lý do
chủ yếu khiến bệnh nhi nhập viện. 77,5% trẻ nhập viện
vào ngày thứ 2 và ngày thứ 3 của bệnh. Các triệu
chứng khi bệnh nhi mới nhập viện thờng gặp nhất là
sốt 43,3% và sang thơng ở miệng 33,3%. Các dấu
hiệu biểu hiện biến chứng thờng gặp nhất là giật mình
70% và bứt rứt 7,5%. Cận lâm sàng 54,2% bệnh nhi có
số lợng bạch cầu tăng còn tiểu cầu đa số nằm trong
giới hạn bình thờng (87,5%). 75% bệnh nhi có kết quả
xét nghiệm đờng huyết bình thờng và 37/85 cho kết
quả dơng tính với EV71. Kiến thức chung về bệnh tay
chân miệng 99,2% bà mẹ trớc đây đã từng nghe nói
về bệnh, nguồn thông tin chủ yếu là tivi, loa phát thanh
chiếm tỷ lệ tơng ứng là 71,7% và 31,7%. 85% bà mẹ
biết tay chân miệng là bệnh gì; 38,3% biết thời điểm
xảy ra bệnh và 93,3% biết nhóm tuổi dễ mắc bệnh.
Từ khóa: lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh tay chân
miệng, kiến thức.
summary
Cross-sectional study was conducted in the
Department of Infection of Can Tho children hospital
from December 12/2012 to March 3/2013 With 93
patients with clinical symptoms of first onset of fever up

to 77.5% and this is the main reason that hospitalized
patients. 77.5% of children admitted to the hospital on
day 2 and day 3 of the illness. The symptoms of
patients hospitalized fever are 43.3% and 33.3% the
most common mouth lesions. Signs expression is the
most common complication startled 70% and 7.5%
irritability. Subclinical 54.2% of patients with longer
leukocyte count increased platelet majority in the
normal range (87.5%). 75% of patients with blood
glucose test results binht directions and 37/85 for a
positive result to EV71. General knowledge of HFMD
99.2% of mothers had previously heard of the illness,
the source of information is mainly television,
loudspeaker corresponding percentage was 71.7%
and 31.7%. 85% of mothers know what hand foot and
mouth disease was 38.3% said the time of the patients
93.3% knew susceptible age group.
Keywords: clinic, subclinic, hand, foot and mouth
disease, knowledge.
ĐặT VấN Đề
Theo báo cáo của Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
trong 9 tuần đầu năm 2012, cả nớc đã ghi nhận
12.442 trờng hợp mắc tay chân miệng tại 60 địa
phơng, trong đó có 11 trờng hợp tử vong tại 08 tỉnh
là An Giang (03), Đồng Tháp (02), Thành phố Hồ Chí
Minh (01), Cần Thơ (01), Đồng Nai (01), Vĩnh Long
(01), Đà Nẵng (01) và Bình Định. So với cùng kỳ năm
2011 (1.470/0), số mắc tăng 7,46 lần, tử vong tăng 11
trờng hợp[5].
Tại Cần Thơ tình hình bệnh đang diễn biến phức

tạp, theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòng Cần
Thơ, trong 9 tháng đầu năm 2012, số ca mắc tay chân
miệng của Cần Thơ trên 1.035 ca, xếp thứ 12/20 tỉnh
thành khu vựcphía Nam. Sở Y tế thành phố Cần Thơ
cho biết, tính đến cuối tháng 2 năm 2012, trên địa bàn
đã phát hiện 334 ca mắc tay chân miệng, tăng gấp 10
lần so với cùng kỳ năm ngoái và 1 ca đã tử vong.
Riêng Bệnh viện Nhi Đồng thành phố Cần Thơ từ đầu
năm đến nay đã tiếp nhận điều trị 600 ca mắc tay chân
miệng (3 ca tử vong) [7]. Hiện tại bệnh cha có thuốc
điều trị đặc hiệu cũng nh vaccin phòng ngừa, bệnh
đang là vấn đề thời sự cấp bách ở Việt Nam và thế
giới[1]. Để làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh và sự lây lan
trong cộng đồng, chúng ta cần phải chủ động trong
công tác phòng chống dịch bệnh, nâng cao nhận thức
của ngời dân về biện pháp thực hành vệ sinh, đặc
biệt là của bà mẹ ngời trực tiếp chăm sóc trẻ, hiểu về
tính chất nguy hiểm của bệnh, cách theo dõi và phát
hiện bệnh. Trớc tình hình trên chúng tôi quyết định
tiến hành nghiên cứuvới mục tiêu:
-Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
bệnh tay chân miệng.
-Xác định kiến thức chăm sóc bệnh nhi bị bệnh tay
chân miệng của các bà mẹ tại Bệnh viện Nhi Đồng
Cần Thơ.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáPNGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
Dân số mục tiêu: Bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi
đợc chẩn đoán bệnh TCM và các bà mẹ trực tiếp
chăm sóc bệnh nhi đó.

Dân số chọn mẫu: Bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi
đợc điều trị tại Khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng Cần
Thơ từ tháng 12/2012 đến tháng 3/2013 và các bà mẹ
trực tiếp chăm sóc bệnh nhi đó.
Tiêu chuẩn chọn mẫu

×