Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

THỰC TRẠNG đái THÁO ĐƯỜNG týp II của CÔNG NHÂN CÔNG TY cổ PHẦN MAY TIÊN HƯNG, HƯNG yên, năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.95 KB, 5 trang )

Y HỌC THỰC HÀNH (874) - SỐ 6/2013



69
Khối u dây thanh trước mổ Sau phẫu thuật

BÀN LUẬN:
- U xơ lành tính dây thanh có kích thước lớn có
nguy cơ dẫn đến triệu chứng khó thở ít gặp. Do
không có những dấu hiệu của ung thư như khạc ra
máu, hạch ngoại biên, gầy sút nên bệnh nhân thường
chủ quan, không đi khám bệnh. Nhân trường hợp
bệnh nhân được điều trị hiệu quả, chúng tôi báo cáo,
thông tin cho đồng nghiệp và bệnh nhân nhằm lưu ý
phát hiện sớm, điều trị sớm sẽ mang lại kết quả tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Tùng (2003). Vi phẫu thanh quản
kết hợp ống nội soi quang học cứng tại BV Đại học Y
Dược TP.HCM cơ sở II từ tháng 09/2002 đến tháng
09/2003. Luận văn Thạc sỹ Y khoa, Đại học Y Dược
TPP.HCM
2. Nguyễn Phương Mai (1999). Nhận xét lâm
sàng và kết quả điều trị tổn thương lành tính ở dây
thanh tại trung tâm Tai Mũi Họng TP.HCM. Luận văn
chuyên khoa II, Đại học Y Dược TP.HCM.
3. Trần Việt Hồng, Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn
Hữu Khôi (2000). “Đánh giá kết quả điều trị 180 ca
bệnh lý dây thanh tại khoa Tai Mũi Họng, BV Nhân
Dân Gia Định”. Tạp chí Y học, Đại học Y Dược
TP.HCM, tập 4 (1), tr.135 - 140. Phụ bản 4 chuyên đề


Tai Mũi Họng.
4. Trần Việt Hồng, Huỳnh Khắc Cường (2001).
“Ứng dụng kỹ thuật nội soi vào vi phẫu thanh
quản”.Tạp chí Y học TP.HCM, tập 5(4), tr. 69 - 72.
Phụ bản 4 chuyên đề Tai Mũi Họng.
5. Bouchayer M (1992). Nodules, polypes,
pseudo-myxomes dans pratique phoniatrique en
ORL. Masson pp. 42 - 46.
6. Hsiung MW, Lu Pai (2006). “Autogenous fat
injection for glottic insufficiency: analysis of 101 cases
and correlation with patients’ self-assessment”. Acta
Otolaryngol, 126 (2), pp. 191 – 196.
7. Mario Andrea, Oscar Dras (1995) “Rigid
endoscopy associated with microlaryngeal surgery
(REMS)”, Lisbon, Portugal, Karl – Storz – Endoskope.
THỰC TRẠNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP II
CỦA CÔNG NHÂN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIÊN HƯNG, HƯNG YÊN,
NĂM 2013

ĐINH QUỐC KHÁNH
KHƯƠNG VĂN DUY, NGUYỄN NGỌC ANH

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trên thế giới, tỷ lệ người mắc bệnh đái
tháo đường (ĐTĐ) đang tăng lên nhanh chóng. Tỷ lệ
mắc ĐTĐ trên thế giới năm 2000 là 171 triệu người,
năm 2003 tăng lên 194 triệu người và năm 2006 đã
tăng lên tới 246 người và theo dự báo đến năm 2025
sẽ tăng lên 380 - 399 triệu người. Trong đó các nước
phát triển tỷ lệ người mắc bệnh tăng 42% và các nước

đang phát triển tỷ lệ này là 170%. Chi phí cho điều trị
ĐTĐ của toàn thế giới năm 2007 ước tính 232 ngàn tỷ
đô la Mỹ, dự báo tăng lên 302 ngàn tỷ vào năm 2025.
Năm 1990, nghiên cứu dịch tễ học bệnh ĐTĐ ở
Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại Hà Nội là
1,2% (ở những người từ 15 tuổi trở lên). Năm 2001,
điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ theo chuẩn quốc tế
mới được tiến hành ở 4 thành phố: Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy,
tỷ lệ mắc bệnh tại 4 thành phố lớn Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng ở đối tượng lứa
tuổi 30-64 tuổi là 4,0%. Theo số liệu điều tra quốc gia
năm 2008, tỷ lệ bệnh trong lứa tuổi từ 30-64 khoảng
5,7% dân số, nếu chỉ ở khu vực thành phố, khu công
nghiệp tỷ lệ bệnh từ 7,0 % đến 10%.
Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ học về tỷ lệ mắc
bệnh đái tháo đường trong cộng đồng dân cư, tuy
nhiên chưa có nhiều những nghiên cứu về đái tháo
đường týp II ở công nhân làm thêm giờ, đặc biệt
công nhân làm trong ngành may mặc ở nước ta. Do
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng đái tháo đường týp II của công nhân Công ty cổ
phần May Tiên Hưng, Hưng Yên, năm 2013” với mục
tiêu xác định tỷ lệ đái tháo đường týp II của công
nhân may làm thêm giờ ở Công ty cổ phần May Tiên
Hưng, Hưng Yên, năm 2013.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Là những công nhân thuộc Công ty cổ phần May
Tiên hưng, tỉnh Hưng Yên làm việc thêm giờ trong

các ca lao động
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
+ Tuổi đời từ 25 đến 55 tuổi đối với nữ và từ 25
đến 60 tuổi đối với nam công nhân
+ Tuổi nghề ít nhất từ 5 năm trở lên
+ Làm thêm giờ
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Tuổi đời dưới 25 tuổi
+ Tuổi nghề dưới 5 năm
+ Không làm thêm giờ
2. Phương pháp nghiên cứu
Với thiết nghiên cứu cắt ngang, 386 đối tượng
công nhân may của Công ty cổ phần May Tiên Hưng,
Hưng Yên được chọn ngẫu nhiên vào tham gia
nghiên cứu.
Biến số nghiên cứu: tuổi, giới, thâm niên nghề
nghiệp, làm thêm giờ, số giờ làm thêm trong ngày,
tuần, năm, các chỉ số nhân trắc (chiều cao, cân nặng,
BMI, vòng eo), đường huyết lúc đói và sau khi làm
nghiệm pháp đường huyết 2 giờ.
Phương pháp thu thập thông tin: các đối tượng
nghiên cứu được phỏng vấn theo bệnh án nghiên
Y HỌC THỰC HÀNH (874) - SỐ 6/2013



70
cứu và sau đó được đo chiều cao, cân nặng, vòng
eo, xét nghiệm đường huyết bằng máy đo đường
huyết ONE TOUCH SURESTEPS của hãng Jonhson

& Jonhson. Những đối tượng có đường huyết lúc đói
từ 5,6mmol/l được tiến hành làm nghiêm pháp tăng
đường huyết bằng uống 82,5g đường glucose, sau 2
giờ đo lại đường huyết.
Xử lý số liệu: số liệu sau khi thu thập được nhập
vào phần mềm EXCEL sau đó chuyển sang phần
mềm SPSS 18.0 để xử lý.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi
và giới
Nhóm tuổi
Giới tính
Cộng
Nam Nữ
n % n % n %
< 30 tuổi
30 – 39 tuổi
≥ 40 tuổi
44
51
10
41,9
48,6
9,5
105
134
42
37,4
47,7
14,9

159
185
52
38,6
47,9
13,5
Cộng 105 27,2 281 72,8 386 100,0
Công nhân may của công ty cổ phần May Tiên
Hưng, Hưng Yên tập trung chủ yếu vào nhóm tuổi 30
– 39 và dưới 30 tuổi (47,9% và 38,6% tương ứng với
từng nhóm tuổi). Tính riêng theo giới, nhóm tuổi từ 39
trở xuống chiếm đa phần ở cả hai giới. Tuổi trung
bình của công nhân ở đây là 32,7 ± 11,45 tuổi, nam
giới là 31,5 ± 5,76 tuổi, nữ giới là 33,1 ± 12,93 tuổi.
Sự khác nhau về nhóm tuổi giữa nam và nữ không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
Bảng 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi
nghề và giới
Tuổi nghề
Giới tính
Cộng
Nam Nữ
n % n % n %
≤ 5 năm
6 – 10 năm
11 – 15 năm
16 – 20 năm
> 20 năm
18
48

29
7
3
17,1
45,7
27,6
6,7
2,9
58
124
39
37
23
20,6
44,1
13,9
13,2
8,2
76
172
68
44
26
19,7
44,6
17,6
11,4
6,7
Cộng 105 27,2 281 72,8 386 100,0
Tuổi nghề của công nhân Công ty cổ phần May

Tiên Hưng tập trung ở nhóm 6 – 10 năm (44,6%), ở
nam giới và nữ giới cũng tập trung ở nhóm tuổi này
(45,7% và 44,1% tương ứng với từng giới). Tuổi
nghề trung bình của công nhân là 10,4 ± 5,61 tuổi,
nam giới là 10, ± 4,57 tuổi, nữ giới là 10,6 ± 5,95 tuổi.
Sự khác nhau về nhóm tuổi nghề giữa nam và nữ có
ý nghĩa thống kê (p < 0,01)
Bảng 3: Phân bố rối loạn đường huyết lúc đói và
giới
Đường huyết lúc
đói
Giới tính
Cộng
Nam Nữ
n % n % n %
Bình thường
Rối loạn đường
huyết lúc đói
Rối loạn dung
nạp glucose
huyết
Đái tháo đường
80

24

1

0
76,2


22,9

1,0

0,0
221

45

12

3
78,6

16,0

4,3

1,1
301

69

13

3
78,0

17,9


3,4

0,8
Cộng 105 27,2 281 72,8 386 100,0
Trong tổng số 386 công nhân có làm thêm giờ
trong năm, có 78,0% công nhân có đường huyết lúc
đói ở mức bình thường (nam là 76,2%; nữ là 78,6%);
22,0% công nhân có biểu hiện rối loại đường huyết,
trong đó có 0,8% công nhân bị đái tháo đường, 3,4%
công nhân có rối loạn dung nạp đường huyết và
17,9% công nhân có rối loạn đường huyết lúc đói.
Nữ công nhân bị đái tháo đường chiếm 1,1% số
công nhân nữ (3/281), trong khi đó nam công nhân
không có trường hợp nào, nhưng tỷ lệ nam công
nhân bị rối loạn đường huyết lúc đói chiếm 22,9%
tổng số công nhân nam tham gia nghiên cứu; nữ
công nhân chỉ có 16,0% có rối loạn đường huyết lúc
đói và 4,3% bị rối loạn dung nạp đường huyết.
Bảng 4: Phân bố rối loạn đường huyết sau
nghiệm pháp dung nạp glucose và giới
Đường huyết
sau nghiệm
pháp dung nạp
glucose
Giới tính
Cộng
Nam Nữ
n % n % n %
Bình thường

Rối loạn đường
huyết lúc đói
Rối loạn dung
nạp glucose
huyết
Đái tháo đường
81

16

7

1
77,1

15,2

6,7

1,0
227

34

16

4
80,8

12,1


5,7

1,4
308

50

23

5
79,8

13,0

6,0

1,3
Cộng 105 29,4 281 70,6 386 100,0
Trong tổng số 85 đối tượng có biểu hiện đường
máu bất thường lúc đói, sau khi làm nghiệm pháp
tăng đường huyết, tỷ lệ số công nhân này có đường
huyết ở mức bình thường, chiếm 79,8%; tỷ lệ có biếu
hiện bất thường về đường huyết là 20,3%, trong đó
13,0% thực sự bị rối loạn đường huyết lúc đói (nam
giới: 15,2%; nữ giới: 12,1%); 6,0% bị rối loạn dung
nạp glucose huyết (nam giới: 6,7%; nữ giới: 5,7%) và
1,3% số đối tượng bị đái tháo đường thực sự, đặc
biệt ở nam công nhân có 1/105 (1,0%) đối tượng bị
đái tháo đường và nữ công nhân có 4/281 (1,4%) đối

tượng bị đái tháo được phát hiện đường qua nghiệm
pháp tăng đường huyết.

Bảng 5: Phân bố đường huyết lúc đói theo nhóm tuổi và giới
Nhóm tuổi
Nam
Đường huyết lúc đói
Cộng
Bình thường RL lúc đói RL dung nạp ĐTĐ
n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

< 30 tuổi

30 – 39 tuổi
≥ 40 tuổi
33
41
6
75,0
88,4
60,0
11
10
3
25,0
11,6
30,0
0
0
1
0,0
0,0
10,0
-
-
-
44
51
10
41,9
48,6
9,5
C

ộng

80

76,2

24

22,9

1

0,0

-


105

100,0

Y HỌC THỰC HÀNH (874) - SỐ 6/2013



71
Nữ
< 30 tuổi
30 – 39 tuổi
≥ 40 tuổi

88
106
27
83,8
79,0
64,3
13
26
6
12,4
19,4
14,3
4
2
6
3,8
1,5
14,3
0
0
3
0,0
0,0
7,1
105
134
42
37,4
47,7
14,9

C
ộng

221

78,6

45

16,0

12

4,3

3

1,1

281

100,0

Chung
< 30 tuổi
30 – 39 tuổi
≥ 40 tu
ổi

121

147
33

81,2
79,5
63,5

24
36
9

16,1
19,5
17,3

4
2
7

2,7
1,1
13,5

0
0
3

0,0
0,0
5,8


149
185
52

38,6
47,9
13,5

Cộng 301 78,0 69 17,9 13 3,4 3 0,8 386 100,0

Trong tổng số 149 đối tượng tham gia nghiên cứu ở nhóm tuổi dưới 30 có tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói
chiếm 18,8%, trong đó rối loạn (RL) đường huyết lúc đói chiếm 16,1%, rối loạn dung nạp glucose máu chiếm 2,7%
Trong tổng số 185 đối tượng ở nhóm tuổi 30 – 39, tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói chiếm 20,5%, trong đó
rối loạn đường huyết lúc đói chiếm 19,5%, rối loạn dung nạp glucose huyết chiếm 1,1%.
Trong tổng số 52 đối tượng ở nhóm tuổi từ 40 trở lên, tỷ lệ rối loạn đường huyết chiếm 36,5%, trong đó rối
loạn đường huyết lúc đói chiếm 17,3%, rối loạn dung nạp glucose huyết 13,5% và đặc biệt có 3/52 đối tượng
(5,8%) bị đái tháo đường.
Đối với nhóm nam công nhân: nhóm tuổi dưới 30 tuổi có tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói chiếm tới 25%
(11/44 nam công nhân); ở nhóm tuổi 30 – 39 chỉ có 11,6% (10/51 nam công nhân) bị rối loạn đường huyết lúc
đói; ở nhóm tuổi từ 40 trở lên tỷ lệ rối loạn đường huyết chiếm tới 30% (3/10 nam công nhân) tổng số nam
công nhân trong nhóm tuổi này, đặc biệt có 1/10 nam công nhân trong nhóm tuổi này bị rối loạn dung nạp
glucose huyết.
Đối với nữ công nhân: nhóm tuổi dưới 30 tuổi chỉ có 12,4% số công nhân cùng nhóm tuổi bị rối loạn đường
huyết lúc đói và có 3,8% bị rối loạn dung nạp glucose máu; ở nhóm tuổi 30 – 39, tỷ lệ bị rối loạn đường huyết
lúc đói chiếm 19,5% và chỉ có 1,1% đối tượng bị rối loạn dụng nạp glucose huyết; ở nhóm tuổi từ 40 tuổi trở
lên tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói chiếm 17,3%. rối loạn dung nạp glucose huyết lên tới 13,7% và đặc biệt
có 3/52 đối tượng bị đái tháo đường.
Bảng 6: Phân bố đường huyết sau khi làm nghiệp pháp dung nạp glucose theo nhóm tuổi và giới
Nhóm tuổi


Đường huyết lúc đói
Cộng
Bình thường RL lúc đói RL dung nạp ĐTĐ
n % n % n % n % n %
Nam

< 30 tuổi
30 – 39 tuổi
≥ 40 tuổi
33
42
6
75,0
80,4
60,0
7
7
2
15,9
13,7
20,0
4
2
1
9,1
3,9
10,0
0
0

1
0,0
0,0
10,0
44
51
10
41,9
48,6
9,5
C
ộng

81

77,1

16

15,2

7

6,7

1

1,0

105


100,0

Nữ
< 30 tuổi
30 – 39 tuổi
≥ 40 tuổi
91
106
30
86,7
79,1
71,4
11
19
4
10,5
14,2
9,5
3
9
4
2,9
6,7
9,5
0
0
4
0,0
0,0

9,5
105
134
42
37,4
47,7
14,9
Cộng 227 80,8 34 12,1 16 5,7 4 5,7 281 100,0
Chung
< 30 tuổi
30 – 39 tuổi
≥ 40 tuổi
124
148
36
83,2
80,0
69,2
18
26
6
12,1
14,1
11,5
7
11
5
4,7
5,9
9,6

0
0
5
0,0
0,0
9,6
149
185
52
38,6
47,9
13,5
C
ộng

308

79,8

50

13,0

23

6,0

5

1,3


386

100,0


Trong tổng số 28 đối tượng tham gia nghiên cứu
có bất thường về đường huyết lúc đói sau khi làm
nghiệp pháp dung nạp glucose huyết trong tổng số
386 công nhân tham gia nghiên cứu. Nhóm tuổi dưới
30 có tỷ lệ công nhân bị bất thường về đường huyết
chiếm 16,8%, trong đó thực sự có rối loạn (RL)
đường huyết lúc đói chiếm 12,1%, rối loạn dung nạp
glucose huyết chiếm 4,7%. Tính riêng theo từng giới:
nam công nhân thực sự có rối loạn (RL) đường huyết
lúc đói chiếm 15,9%, rối loạn dung nạp glucose huyết
chiếm 9,1%; nữ giới thực sự có rối loạn (RL) đường
huyết lúc đói chiếm 10,5%, rối loạn dung nạp glucose
huyết chiếm 2,9%
Nhóm tuổi 30 – 39, tỷ lệ có rối loạn đường huyết
chiếm 20,0%, trong đó thực sự rối loạn đường huyết
chiếm 14,1%, rối loạn dung nạp glucose huyết chiếm
5,9%. Tính riêng theo từng giới: nam công nhân thực
sự có rối loạn (RL) đường huyết lúc đói chiếm 13,7%,
rối loạn dung nạp glucose huyết chiếm 3,9%; nữ giới
thực sự có rối loạn (RL) đường huyết lúc đói chiếm
14,2%, rối loạn dung nạp glucose huyết chiếm 6,7%
Nhóm tuổi từ 40 trở lên, tỷ lệ rối loạn đường huyết
chiếm 30,2%, trong đó thực sự rối loạn đường huyết
lúc đói chiếm 11,5%, rối loạn dung nạp glucose huyết

9,6% và đặc biệt có 5/19 đối tượng (9,6%) bị đái tháo
đường. Tính riêng theo từng giới: nam công nhân thực
Y HỌC THỰC HÀNH (874) - SỐ 6/2013



72
sự có rối loạn (RL) đường huyết lúc đói chiếm 20,0%,
rối loạn dung nạp glucose huyết chiếm 10,0% và đại
tháo đường 10,0%; nữ giới thực sự có rối loạn (RL)
đường huyết lúc đói chiếm 9,5%, rối loạn dung nạp
glucose huyết chiếm 9,5% và đái tháo đường là 9,6%.
BÀN LUẬN
N. Kawakami [1] đã tiến hành nghiên cứu từ năm
1984- 1992, bằng gửi thư cho các công nhân ngành
điện ở Nhật Bản và chọn những người không có tiền
sử mắc bệnh ĐTĐ hoặc các bệnh mạn tính khác để
theo dõi. Sau 8 năm theo dõi đã có 1294 người gửi
thư phản hồi (84 %) và kết quả cho thấy: Những người
làm việc thêm giờ trên 50 tiếng/tháng có tỷ lệ mắc mới
bệnh đái tháo đường là 4,32/1000 năm người, nguy
cơ mắc bệnh là 3,73 cao hơn (P < 0,01) tỷ lệ mắc ở
những người làm thêm giờ ≤ 25 tiếng/tháng là
1,09/1000 năm người. Nghiên cứu đã kết luận làm
thêm giờ là yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
ở nam công nhân ngành điện ở Nhật Bản. Candyce H.
Kroenke [2] đã tiến hành nghiên cứu theo dõi 62.574
nữ điều dưỡng tuổi từ 29 - 46 trong 6 năm, kết quả
cho thấy có 365 ca mắc mới bệnh đái tháo đường.
Liên quan đến thời gian làm việc trong tuần cho thấy,

số người thường làm việc 41 - 60 giờ/tuần có RR=
1,57 và > 61 giờ là 1,49. Nghiên cứu đã kết luận, thời
gian làm việc là yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo
đường ở nữ điều dưỡng Nhật Bản.
Tạ Văn Bình và cộng sự [3] đã nghiên cứu trên
2387 đối tượng đang sinh sống tại nội thành 4 thành
phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp Hồ Chí
Minh, tỷ lệ người bệnh có đường huyết lúc đói lớn
hơn 7mmol/l chiếm tới 56,9%, tạm ổn (6,1 – 7mmol/l)
chiếm 20% và tỷ lệ người bệnh kiểm soát đường
huyết lúc đói một cách tối ưu là 23,1% (4,4 –
6,1mmol/l). Tỷ lệ có biểu hiện tăng đường huyết sau
2 giờ sau khi làm nghiệm pháp tăng đường huyết (≥
11,1mmol/l) chiếm tới 77,3%, từ 7,8 đến 11,1mmol/l
chiếm 15,9% và số có đường huyết 2 giờ bình
thường chiếm 6,8%. Vũ Thị Mùi, Nguyễn Quang
Chúy [4] đã đánh giá tỷ lệ đái tháo đường và các yếu
tố liên quan ở lứa tuổi 30 – 64 tại tỉnh Yên Bái năm
2003. Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường là 2,68%, tỷ lệ
mới mắc đái tháo đường xấp xỉ 1% và các tác giả
cũng nhận thấy những đối tượng có tiền sử gia đình
có người đái tháo đường và bị béo phì có nguy cơ cao
bị mắc bệnh đái tháo đường. Vũ Nguyên Lam, Nguyễn
Văn Hoàn [5] và cộng sự đã điều tra dịch tễ học bệnh
đái tháo đường tại thành phố Vinh năm 2000. Tỷ lệ
hiện mắc đái tháo đường chiếm 5,64% trong đó tỷ lệ
mới mắc đái tháo đường là 1,1%, tỷ lệ hiện mắc đái
tháo đường ở đối tượng tuổi từ 30 đến 59 tuổi chiếm
4,2% nhưng ở nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm tới
10,4%. Tỷ lệ đái tháo đường ở nam và nữ gần tương

đương nhau (5,63 và 5,64% tương ứng với nam và
nữ). Tỷ lệ bị rối loạn đường huyết chiếm 14,18% và tỷ
lệ được chẩn đoán bị bệnh đái tháo đường qua làm
nghiệm pháp tăng đường huyết chiếm 1,59%. Tạ Văn
Bình [6] nghiên cứu thực trạng đái tháo đường – suy
giảm dung nạp glucose, các yếu tố liên quan và tình
hình quản lý bệnh ở Hà Nội. Tỷ lệ hiện mắc đái tháo
đường ở nhóm tuổi từ 20 đến 74 tuổi chiếm 5,7% và
suy giảm dung nạp glucose chiếm 7,4%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở công nhân
may tỷ lệ công nhân bị rối loạn đường huyết lúc đói là
17,9%, rối loạn dung nạp đường huyết 3,4% và đái
tháo đường 0,8%, nhưng khi làm nghiệm pháp tăng
đường huyết tỷ lệ công nhân có biểu hiện rối loạn
đường huyết lúc đói là 20,5%. Tỷ lệ rối loạn đường
huyết lúc đói thực sự là 13,0% (nam giới: 15,2%; nữ
giới: 12,1%), rối loạn dung nạp đường huyết là 6,0%
(nam giới: 6,7%; nữ giới: 5,7%) và tỷ lệ đái tháo
đường là 1,3%; Theo nhóm tuổi đái tháo đường gặp ở
nhóm tuổi từ 40 trở lên cả nam và nữ đều có tỷ lệ đái
tháo đường chung là 9,6%, trong đó nam công nhân
chiếm tới 10,0% (1/10) và nữ công nhân bị đái tháo
đường là 9,5% (4/42). Như vậy so với kết quả nghiên
cứu của các tác giả nước ngoài, của Tạ Văn Bình và
cộng sự, Vũ Thị Mùi và cộng sự, Vũ Nguyên Lam và
cộng sự ở cộng đồng dân cư thì tỷ lệ đái tháo đường
của công nhân (chung của cả nam và nữ) có tỷ lệ thấp
hơn và nhóm tuổi từ 40 trở lên có tỷ lệ bị bệnh đái tháo
đường cao hơn so với nghiên cứu ở cộng đồng của
các tác giả trên đặc biệt là ở nữ công nhân.

KẾT LUẬN
Tỷ lệ đái tháo đường ở công nhân Công ty cổ
phần May Tiên Hưng lúc đói chiếm tỷ lệ 0,8% nhưng
sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose huyết tỷ
lệ đái tháo đường là 1,3%
Nhóm tuổi từ 40 trở lên có tỷ lệ đái tháo đường là
5,8% nhưng sau khi làm nghiệm pháp dung nạp
glucose huyết tỷ lệ đái tháo đường là 9,6% và giữa
nam và nữ có tỷ lệ đái tháo đường, rối loạn dung nạp
đường huyết tương đương nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. N. Kawakami, (1999) Department of Public Health,
Faculty of Medicine, University of Tokyo, Japan "
Overtime, psychosocial working conditions, and
occurrence of non-insulin dependent diabetes mellitus in
Japanese men." Epidemiol Community Health
1999;53:359–363:
2. Candyce H. Kroenke, (2006) Robert Wood
Johnson Health and Society Scholars Program,
University of California, San Francisco and Berkeley, CA
"Work Characteristics and Incidence of Type 2 Diabetes
in Women". American Journal of Epidemiology Vol. 165,
No. 2 Advance Access publication October 27, 2006
3. Tạ Văn Bình và Cộng sự (2004), Các vấn đề liên
quan đến quản lý bệnh đái tháo đường tại khu vực nội
thành 4 thành phố lớn. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa
học – Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết
và chuyển hóa lần thứ 2. Nhà xuất bản Y học, tr 242-255
4. Vũ Thị Mùi, Nguyễn Quang Chúy (2004), Đánh giá
tỷ lệ đái tháo đường và các yếu tố liên quan ở lứa tuổi

30 – 64 tại tỉnh Yên Bái năm 2003. Kỷ yếu toàn văn các
đề tài khoa học – Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên
ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 2. Nhà xuất bản Y
học, tr 354-360
5. Vũ Nguyên Lam, Nguyễn Văn Hoàn và cộng sự
(2004), Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường tại
thành phố Vinh năm 2000. Kỷ yếu toàn văn các đề tài
Y HC THC HNH (874) - S 6/2013



73
khoa hc Hi ngh khoa hc ton quc chuyờn ngnh
ni tit v chuyn húa ln th 2. Nh xut bn Y hc, tr
378-389.
6. T Vn Bỡnh (2004), Nghiờn cu thc trng ỏi
thỏo ng suy gim dung np glucose, cỏc yu t
liờn quan v tỡnh hỡnh qun lý bnh H Ni. K yu
ton vn cỏc ti khoa hc Hi ngh khoa hc ton
quc chuyờn ngnh ni tit v chuyn húa ln th 2.
Nh xut bn Y hc, tr 427-436

THÔNG BáO TRƯờNG HợP BệNH HIếM: SARCOMA CƠ VÂN THể NANG
BIểU HIệN ĐƠN THUầN ở BUồNG TRứNG

Trịnh Lê Huy, Lê Văn Quảng
Bnh vin i hc Y H Ni


TểM TT

Sarcoma c võn biu hin bung trng ngi
trng thnh rt him gp. Chỳng tụi thụng bỏo mt
trng hp bnh nhõn n 45 tui, sarcoma c võn
th nang biu hin bung trng cú lan trn bnh ra
ton b phỳc mc. Cho ti nay, y vn ch ghi li 2
trng hp. Tiờn lng ca loi ung th ny rt xu
v protocol chun iu tr cn bnh ny cũn cha
thng nht, hu ht cỏc bnh nhõn trong y vn u t
vong trong vũng hai nm k t khi chn oỏn. Bnh
nhõn ny ó c phu thut hai ln, iu tr hoỏ
cht b tr v t vong ti thi im 15 thỏng sau
chn oỏn.
SUMMARY
The primary rhabdomyosarcomas of the ovary in
the adults are extremly rare, particularly the pure
rhabdomyosarcoma. We reported one cas of pure
rhabdomyosarcoma of the ovary in adult, 45 years-
old, female with whole abdominal spread disease. So
far the total of 2 cases in the literature. The
prognostic is very poor and the treatment is
controversial now, most of patients reported in the
literature died within 2 years of diagnostic. Our patient
was undertaken twice operations, adjuvant
chemotherapy and die 15 months after her diagnosis.
Keyword: ovarian alveolar rhabdomyosarcoma,
sarcoma c võn biu hin bung trng
T VN
Sarcoma c võn l mt loi ung th thng gp
tr em v ớt gp ngi trng thnh.Sarcoma c
võn biu hin bung trng li cũn him hn na,

c bit loi sarcoma c võn n thun nguyờn phỏt
t bung trng. K t nm 1850 n nay y vn ch
ghi li 12 trng hp sarcoma c võn biu hin
bung trng, trong ú 10 trng hp l tr em, 2
trng hp cũn li ngi trng thnh [1]. Vỡ lớ do
ú chỳng tụi bỏo cỏo mt trng hp sarcoma c
võn n thun nguyờn phỏt t bung trng mt
ph n 45 tui, ó lan trn ton b bng
Trng hp lõm sng:
Bnh nhõn n, 45 tui c cp cu ln u tiờn
bnh vin tuyn di vi chn oỏn l u bung
trng xon, ó c phu thut ct u bung trng
trỏi, kt qu gii phu bnh khụng rừ. Sau m 3
thỏng, bnh nhõn n bnh vin trng i hc Y H
ni vi tỡnh trng cng tc bng, khỏm lõm sng thy
cú khi ln vựng tiu khung kớch thc trờn 10 cm v
nhiu dch ascites. Khụng cú hch ngoi vi. Trờn
phim chp ct lp vi tớnh bng cú khi u ln chim
ton b vựng tiu khung, chốn ộp v xõm ln cỏc t
chc xung quanh. Cha cú di cn gan. Chp ct lp
lng ngc khụng thy tn thng, khụng thy trn
dch, khụng thy hch trung tht. Tu v sinh thit
tu xng khụng cú bt thng. X hỡnh xng
khụng thy tn thng. Vi nhng thụng tin t tin
s, bnh s, khỏm lõm sng v phim chp ct lp
chỳng tụi (Khoa Ung bu v Chm súc gim nh,
bnh vin i hc Y H Ni) u ngh ti chn oỏn
ung th bung trng lan rng.



Hỡnh nh chp ct lp bng ca bnh nhõn.

Phu thut cụng phỏ u c tin hnh nhng
khụng ly c ti a tn thng vỡ u quỏ ln v
dớnh vo thnh bng, rut non v t chc trc
xng cựng. Ngoi ra, cũn nhiu nhõn di cn ri rỏc
phỳc mc v mc ni ln. Ton b t cung, hai
phn ph, mc ni ln c ct b v cỏc nhõn di
cn c búp nỏt ly ht. Mt on rut non phi ct
b vỡ khụng th bo tn. Mt phn khi u dớnh vo
thnh bng phớa trc bng quang v mt phn
trc xng cựng phi li vỡ nguy c chy mỏu
cao. Sau phu thut bnh nhõn phc hi tt v kt
qu gii phu bnh l sarcoma c võn th nang biu
hin bung trng. Nh vy chn oỏn hu phu l
Sarcoma c võn th nang biu hin bung trng,
giai on FIGO IIIC. õy l mt th mụ bnh hc rt
him. Chỳng tụi ó hi chn li tiờu bn nhiu ln, kt
qu vn c khng nh l sarcom c võn th nang
n thun. Vỡ ụi khi sarcoma c võn th nang ti
bung trng l tn thng di cn t c quan khỏc,
nờn chỳng tụi ó lm li cỏc xột nghim chn oỏn
hỡnh nh (chp cng hng t ton thõn) nhm loi
tr nguyờn phỏt, nhng khụng phỏt hin tn
thng khỏc. Bnh nhõn tip tc c iu tr hoỏ
cht vi Vincristine, Doxorubicin (do ti thi im ny
khụng cú sn Dactinomycin D) v
Cyclophosphamide. Sau 6 t, bnh nhõn dung np
thuc tt, tn thng cũn li trờn phim bng 50% so
vi thi im trc iu tr. Phu thut second-look

sau ú ó ly c ti a tn thng cũn sút li.

×