Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới tại xã đức long huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 71 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





TRIỆU MAI PHƢƠNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA NGƢỜI DÂN
TRONG VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ ĐỨC LONG, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn
Khoá học : 2011 - 2015



THÁI NGUYÊN – 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






TRIỆU MAI PHƢƠNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA NGƢỜI DÂN
TRONG VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ ĐỨC LONG, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : 43- Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn
Khoá học : 2011 - 2015
Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Thị Giang



THÁI NGUYÊN – 2015

i
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với
tên đề tài: “Đánh giá vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới
tại xã Đức Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sỹ

Nguyễn Thị Giang - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Giáo viên hướng
dẫn em trong quá trình thực tập. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến
thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu
sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt
nhất. Cô luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền
động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng, cán bộ UBND xã Đức
Long đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ
cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm
thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra
trường. Đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn người dân xã Đức Long đã tạo điều kiện cho em trong
thời gian ở địa phương thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Sau nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh
động viên em trong những lúc khó khăn.

Thái Nguyên, Ngày 22 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Triệu Mai Phƣơng

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Diện tích đất đai của xã Đức Long năm 2014 30
Bảng 4.2: Tình hình về kinh tế xã Đức Long năm 2014 35
Bảng 4.3: Tình hình dân số của xã Đức Long năm 2014 32
Bảng 4.4: Tình hình lao động của xã Đức Long. 33

Bảng 4.5: Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới của xã Đức Long 37
Bảng 4.6: Hiểu biết của người dân về nông thôn mới và mức độ trao đổi thông
tin với cán bộ cấp xã. 41
Bảng 4.7: Đánh giá của người dân về sự cần thiết của việc xây dựng nông thôn
mới 42
Bảng 4.8: Mư
́
c đô
̣

̣
nguyê
̣
n cu
̉
a ngươ
̀
i dân khi tham gia xây dựng nông thôn
mới 43
Bảng 4.9: Lý do người dân tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới 43
Bảng 4.10: Người dân tham gia tập huấn, ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất 44
Bảng 4.11: Người dân tham gia lao động xây dựng công trình nông thôn 46
Bảng 4.12: Người dân đóng kinh phí xây dựng các công trình nông thôn 47
Bảng 4.13: Người dân tham gia vào quá trình giám sát xây dựng các hoạt động
của xóm 49
Bảng 4.14: Hình thức tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới 51

iii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu về diện tích đất đai xã Đức Long năm 2014 30
Hình 4.2: Cơ cấu kinh tế của xã Đức Long năm 2014 31

iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Diễn giải
BCĐ
: Ban chỉ đạo
GDP
: Tổng thu nhập quốc nội
GTVT
: Giao thông vận tải
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
MTQG
: Mục tiêu quốc gia
MTTQ
: Mặt trận tổ quốc
NN và PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTM
: Nông thôn mới
PTNT
: Phát triển nông thôn
SX
: Sản xuất
SX - KD
: Sản xuất – kinh doanh

TDTT
: Thể dục thể thao
THCS
: Trung học cơ sở
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
TDMN
: Trung du miền núi
UBND
: Ủy ban nhân dân
VH – TT - DL
: Văn hóa – Thông tin – Du lịch










v
MỤC LỤC



MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu chung 2

1.3. Mục tiêu cụ thể 2
1.4. Yêu cầu của đề tài 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài 2
1.5.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ 4
2.1.2. Điều kiện cần có để xây dựng mô hình NTM theo đề án của Bộ NN
và PTNT 6
2.1.3. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo đề án của Bộ
NN và PTNT 7
2.1.4. Các giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình nông thôn mới 10
2.1.5. Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông
thôn mới 11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 14
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới
trên thế giới 14
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 16
2.2.3. Phát huy vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại một số
địa phương 22
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26

vi
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
3.2. Nội dung nghiên cứu 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu 26
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 26

3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Đức Long 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
4.1.3. Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới của xã 36
4.2. Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn nghiên cứu 41
4.2.1. Sự hiểu biết của người dân về nông thôn mới 41
4.2.2. Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn 44
4.2.2.1. Vai trò của người dân tham gia các mô hình sản xuất, tập huấn khoa học kỹ
thuật 44
4.2.2.2. Vai trò của người dân trong đóng góp công lao động để xây dựng các
công trình nông thôn 45
4.2.2.3. Vai trò của người dân trong đóng góp kinh phí xây dựng các công
trình nông thôn 47
4.2.2.4. Vai trò người dân trong việc tham gia giám sát, quản lý và sử dụng tài
sản, công trình hình thành trong quá trình xây dựng nông thôn mới 48
4.3. Những thuận lợi, khó khăn của người dân trong việc tham gia xây dựng mô
hình nông thôn mới 50
4.3.1. Thuận lợi 50
4.3.2. Khó khăn 50
4.4. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng
nông thôn mới của xã 52

vii
4.4.1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận
thức của người dân 52
4.4.2. Huy động nguồn lực từ người dân 52
4.4.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của người dân 53

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
5.1. Kết luận 54
5.2. Kiến nghị 55
5.2.1. Đối với các cấp chính quyền địa phương 55
5.2.2. Đối với người dân 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là vấn đề đã và đang được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước trên diện rộng của nước Việt Nam. Kế thừa thành tựu sau 20 năm đổi
mới, nông thôn với vai trò của mình đã liên tục phát triển góp phần quan trọng trong
ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
của người dân kể cả về vật chất lẫn tinh thần.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn
còn nhiều thách thức ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững của quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa như: chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh
thấp; quá trình đổi mới và gia tăng giá trị đang chậm lại; suy thoái môi trường,
chênh lệch giàu nghèo ngày càng tăng giữa các nhóm dân cư và vẫn tồn tại các cộng
đồng tách biệt.
Những khó khăn này tồn tại đã gây nhiều trở ngại cho tiến trình phát triển của
đất nước. Trong nước vẫn còn nhiều vùng, tỉnh thành, địa phương có nền kinh tế
chậm phát triển, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những hạn chế trên, để phát triển một cách toàn diện tất cả các
mặt của nông thôn hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đề ra chương trình xây dựng
nông thôn mới trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2010 – 2020,
chương trình đã và đang được thực hiện các vùng nông thôn được triển khai trên

toàn quốc.
Chương trình thực hiện đã đạt được nhiều thắng lợi, tạo bước đột phá trong
phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Cùng với đó,
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đã tiến hành thực hiện chương trình nông thôn mới
theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Sau khi triển khai, thực hiện
chương trình nông thôn mới huyện Hòa An đã đạt được nhiều kết quả tích cực, khơi
dậy niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy sự
tham gia của người dân vào việc xây dựng và phát triển nông thôn.

2
Tuy nhiên, trên thực tế người dân là “chủ thể” trong xây dựng nông thôn mới
vẫn chưa phát huy được hết vai trò của mình trong việc tham gia xây dựng nông
thôn mới.
Xuất phát từ yêu cầu và tình hình thực tế trên, để hiểu rõ tầm quan trọng của
người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài từ: “ Đánh giá vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới tại xã
Đức Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới tại xã Đức
Long, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để nâng
cao vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của người dân khi tham gia xây dựng
nông thôn mới.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông
thôn mới.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập được phải chính xác

- Đánh giá đúng vai trò của người dân trong xây dựng NTM
- Đưa ra được những giải pháp phù hợp để nâng cao vai trò của người dân trong
xây dựng NTM
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên nâng cao năng lực và rèn luyện kỹ năng của mình trong việc vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn một cách khoa học và sáng tạo.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau.

3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Đức Long có những định
hướng phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên.
- Giúp người dân nhận thức được vai trò của mình trong xây dựng nông thôn
mới để đưa ra những giải pháp nâng cao vai trò của người dân vào xây dựng nông
thôn mới.


















4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ
* Khái niệm nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư
liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông
dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân,
có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.[19]
* Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó là sinh kế cộng đồng gắn bó,
có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có nhiều
quan điểm khác nhau. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam có thể hiểu: “Nông thôn
là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. [2]
* Khái niệm phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn. Tuy nhiên
những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng địa phương.
Theo quan điểm thông thường, bản chất phát triển là tăng trưởng và hiện đại hóa
mang lại cho giới nghèo chút lợi nhỏ nhoi.
Theo ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn là

một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất
trong những người dân sống ở vùng nông thôn được hưởng lợi từ sự phát triển”.

5
Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thế
kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực
địa phương, bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực ở địa phương.
Từ các quan điểm trên: “PTNT là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách
bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân nông thôn. Quá trình này trước hết là do chính người dân nông thôn
và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”.[2]
* Khái niệm xây dựng NTM
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và vận động lớn để cộng đồng dân cư ở
nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp;
phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất,
tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ văn minh.
* Đặc trưng của mô hình nông thôn mới
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự
tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu đề ra
có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản thân
người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.

- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn mới
chưa từng có trước kia.

6
2.1.2. Điều kiện cần có để xây dựng mô hình NTM theo đề án của Bộ NN và
PTNT
Các điều kiện để xây dựng thành công mô hình NTM tác động riêng rẽ nhưng
không hề độc lập với nhau, giữa chúng luôn có mối liên hệ tác động qua lại nhằm
tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh. Vì vậy mỗi làng – thôn, bản để có thể trở thành
một mô hình NTM thì cần phải có các điều kiện:
- Về kinh tế: Sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội
nhập để nền nông nghiệp nước ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu tự cung, tự cấp. Có
kết cấu hạ tầng nông thôn hiện đại.
- Về chính trị: Phát huy tính dân chủ gắn lệ làng để điều chỉnh hành vi con
người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ
của làng xã.
- Về văn hóa xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa
đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người: Chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội lực
của người dân, tiếp thu những tiến bộ khoa học kĩ thuật vận dụng vào sản xuất. Mặt
khác, cần khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế hoạch,
giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển thôn xóm. Xây dựng
gương hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi, kết tinh các tư cách: công dân, thể
nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
- Về môi trường: Xây dựng, củng cố bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm nguồn
nước, môi trường không khí và chất thải.
Các điều kiện trên của mô hình có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Trong đó,
Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi

chính sách xây dựng đề án, cơ chế, tạo thành pháp lý, hỗ trợ vốn, kĩ thuật, nguồn
lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động
trong thực thi và hoạch định chính sách.

7
2.1.3. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo đề án của Bộ NN
và PTNT
2.1.3.1. Cấp tỉnh
- UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể:
- Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30%.
- Tỉnh công - nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 11 - 30%.
- Tỉnh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm <10%.
Ngoài các tiêu chí trên, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có 80% số
huyện đạt tiêu chí về nông thôn mới. Do Sở Nông nghiệp và PTNT trực tiếp là cơ
quan chủ trì.
2.1.3.2. Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới
ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nông dân, nông thôn phối hợp
với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển thôn bản. Bên cạnh đó còn
thẩm định kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản trong kế hoạch của thôn có vốn
lớn theo quy định hiện hành.
Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng vùng:
Trung du, miền núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo.
Ngoài ra, trong huyện phải có 75% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
2.1.3.3. Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn, xã. Kết
hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và giúp cho cộng
đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp qui hoạch lớn của xã.
Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản
của thôn.

Tiêu chí xã nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của mỗi xã: xã
ven đô, đồng bằng, miền núi hay hải đảo.
Ngoài ra xã nông thôn có tiêu chí là 90% số thôn, bản đạt tiêu chí nông
thôn mới.

8
2.1.3.4. Cấp thôn, bản
Tự xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của cán bộ tư vấn Bộ,
tỉnh, huyện và xã.
Thôn bản đạt tiêu chí mới khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do nhân dân tự xác
định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể.[4]
Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới, được Thủ tướng
Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg (16/4/2009) ban hành bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí như: Quy hoạch và thực hiện quy
hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn,
bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản
xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
mạnh, an ninh, trật tự xã hội; và được chia thành 5 nhóm cụ thể:
- Nhóm I: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bao gồm: Quy hoạch sử dụng
đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường theo chuẩn mới. Quy hoạch và phát triển các khi dân cư mới và chỉnh trang
các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng – xã thực sự là một cộng
đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn
trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng
(không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản của
người dân được kết hợp hài hòa; các giá trị truyền thống làng xã phát huy tối đa, tạo
ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, đảm bảo trạng thái công bằng trong đời
sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội,… nhằm hình

thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
- Nhóm II: Gồm tiêu chí thứ 2 đến tiêu chí thứ 9 là các nhóm tiêu chí hạ tầng
kinh tế - xã hội: Giao thông, thủy lợi, ứng dụng tiến bộ khoa học nghệ, thực hiện cơ
giới hóa nông nghiệp, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện
nhà ở dân cư.

9
Đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống
và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết,
cần tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống canh tác tự cung tự
cấp, thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch, để họ “ly
nông bất ly lương”.
- Nhóm III: Gồm tiêu chí thứ 10 đến tiêu chí thứ 13 là nhóm tiêu chí kinh tế và
tổ chức sản xuất: Thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất.
Phải có khả năng khai thác hợp lí và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch
được khai thác; làng truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được khôi phục;
ứng dụng công nghệ cao về quản lí, về sinh học,… cơ cấu kinh tế nông thôn phát
triển hài hòa, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
- Nhóm thứ IV: Gồm tiêu chí thứ 14 đến tiêu chí thứ 17 là nhóm tiêu chí văn
hóa – xã hội – môi trường: giáo dục, y tế; văn hóa; môi trường.
Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao
động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước,
tư nhân,…) có khả năng điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các quá trình
và ra quyết định về chính sách PTNT; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả
giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người nông dân thực sự
“được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình”, lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ
trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước.

- Nhóm V: Gồm tiêu chí 18 và tiêu chí 19 là chính trị, an ninh trật tự xã hội.
Nông dân, nông thôn và có văn hóa phát triển, dân trí được nâng lên, sức lao
động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức
mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng NTM. Người nông dân có
cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kĩ thật và tay nghề cao,
lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hóa, bản sắc

10
truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mội phong
trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại,… nhằm
vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp
phần xây dựng quê hương giàu đẹp.[4]
2.1.4. Các giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình nông thôn mới
2.1.4.1. Nâng cao hiểu biết của người dân
Cải thiện điều kiện sinh hoạt nâng cao chất lượng cuộc sống: Xây dựng cung cấp
các cơ sở hạ tầng phù hợp điện, đường, trường, trạm, y tế, văn hóa, chợ.
Cải thiện nhà ở: Xóa nhà tranh vách nứa, vệ sinh, chuồng trại phục vụ cho
chăn nuôi…
Quy hoạch các khu dân cư: Duy trì tính truyền thống văn hóa, bản sắc
riêng của thôn. Nhưng vẫn đảm bảo tính văn minh, hiện đại, phát triển bền
vững.
2.1.4.2. Phát triển kinh tế nông thôn
Trong sản xuất nông nghiệp: Khuyến khích người dân trồng trọt và chăn nuôi
những cây con giống có giá trị kinh tế cao, khối lượng hàng hóa lớn tạo thị trường
tiêu thụ rộng lớn. Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp phát huy những tiềm lực của
địa phương.
Tăng cường các hoạt động dịch vụ thúc đẩy sản xuất và đời sống: cung ứng
vật tư, hàng hóa, tư vấn kỹ thuật…
Hỗ trợ trang thiết bị và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhằm thúc đẩy cơ cấu
cây trồng, vật nuôi.

Tăng cường, củng cố quan hệ sản xuất. Các hoạt động tư vấn hỗ trợ: khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư…
2.1.4.3. Xây dựng nông thôn gắn với phát triển làng nghề tạo việc làm phi nông nghiệp
Với những thôn có ngành nghề truyên thống: Khôi phục và củng cố tăng
cường tay nghề cho người lao động, hỗ trợ và quảng bá công nghệ, xử lý môi
trường và phát triển bền vững.

11
Với những thôn chưa có ngành nghề phi nông nghiệp: Tiến hành đưa các
ngành nghề mới vào thôn và tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tạo việc làm tăng
thêm thu nhập cho nông dân.
2.1.4.4. Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn
Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng. Khuyến khích tích tụ
ruộng đất phát triển quy mô trang trại.
Hỗ trợ xây dựng các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến sau thu
hoạch tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4.5. Xây dựng nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên ở
nông thôn
Quản lý nguồn nước cấp, thoát nước, thu gom rác thải. Hiện nay, vấn đề này ở
nông thôn đang phần nào làm ảnh hưởng lớn tới môi trường bởi sự xuất hiện của các
làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp mới gây ô nhiễm môi trường và
nguồn nước. Vì vậy, các địa phương cần chú ý xây dựng các hệ thống xử lý rác thải,
tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
2.1.5. Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông
thôn mới
2.1.5.1. Vai trò của người dân
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng mô hình nông thôn mới được
coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp
tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm mô hình.
Khi tham gia vào quá trình phát triển nông thôn mới với sự hỗ trợ của nhà nước,

người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được nâng cao kỹ năng,
năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi
xem xét quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động trong phát triển nông
thôn, vai trò của người dân ở đây được thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp,
dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò của người
dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan
điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong vai trò của người dân vào
việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu là:

12
- Dân biết: Là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về những
kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá trình khảo sát
thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt khác, người dân có điều
kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá trình xây dựng công trình;
người dân nắm được thông tin đầy đủ về công trình mà họ tham gia như mục đích xây
dựng công trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng
đồng người dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: Bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch
phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên
địa bàn như bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng công trình
phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ
chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn
thu, phương thức quản lý tài chính,… trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà còn
ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự giác của
từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, sức lao
động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: Chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt
động phát triển nông thôn như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của các
nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công việc liên

quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân trực tiếp
tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia cho từng hoạt
động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ
hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Dân kiểm tra: Có nghĩa là thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám
sát và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và
Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những công
trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có tác

13
động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong việc sử
dụng các nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản lý và vận
hành công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: Đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham
gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một tổ
chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ sở hữu
công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm
nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử dụng công trình.
- Dân hưởng lợi: Chính là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên, cần
chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng
lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập tăng thêm
của năng suất cây trồng tăng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các giống
mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính, tín
dụng,… Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm hưởng thụ thành quả của các hoạt động
đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm hưởng lợi
trực tiếp từ các mô hình nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để tăng thu
nhập…[12]
2.1.5.2. Những quan điểm về nâng cao vai trò của người dân
Phát triển nông thôn mới được thực hiện trên cơ sở động viên toàn thể nhân

dân phát huy nội lực theo phương châm: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm,
dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi thành quả. Bên cạnh đó, cần được hỗ trợ
tích cực, có hiệu quả từ các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương về vốn, kỹ
thuật và cơ chế chính sách.
Nâng cao vai trò của người dân là nâng cao thể chế quản lý, tự quản của cộng
đồng người dân như xây dựng và thực hiện các hương ước, quy ước, nội quy…Phát
huy vai trò của trưởng làng, trưởng bản, trưởng dòng họ và các tổ chức tôn giáo tại
địa phương; thực hiện đoàn kết trong toàn dân, xây dựng các mối quan hệ tốt trong
thôn, xóm, làng, bản. Phát huy tinh thần thương yêu đùm bọc, giúp đỡ nhau trong

14
phát triển kinh tế, phòng chống và đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội; đào tạo
việc lập và thực hiện các dự án phát triển, cũng như việc vận hành và bảo dưỡng các
công trình cơ sở hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ; đào tạo quản lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thiết lập các tổ, nhóm quản lý, vận hành và duy
tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ, hình thành các tổ
nhóm tiết kiệm, tín dụng nông thôn.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên
thế giới
Phát triển nông thôn với việc nâng cao vai trò của người dân trong việc tham
gia xây dựng nông thôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, nhằm đạt đến sự bền vững cho mỗi quốc gia. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có
một quốc sách phát triển để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước.
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động
sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế ở nông thôn là một khâu
đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Vì vậy từ đầu những
năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách
phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân

trước đây, thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình “công
nghiệp hưng trấn”. Các lĩnh vực như chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ,
máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp… đang ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường. Chính phủ hỗ trợ,
nông dân xây dựng. Với mục tiêu “ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đã thực hiện
đồng thời 3 chương trình phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn:
– Chương trình đốm lửa: Điểm khác biệt của chương trình này là trang bị cho
hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa,
nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được

15
60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo ra một
động lực tiềm năng thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp với thành thị.
– Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp
dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so
với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản
chuyên dụng, phát triển chất lượng và tăng cường chế biến nông sản phẩm.
– Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao mức sống của các
vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học
tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng cán bộ khoa học cốt cán
cho nông thôn xa xôi, tăng sản lượng lương thực và thu nhập của nông dân. Sau khi
thực hiện chương trình, ở những vùng này, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người
xuống còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm từ 47% xuống còn 1,5%.
Tại hội nghị toàn thể Trung Ương lần thứ 5 khoá XVI của Đảng Cộng Sản
Trung Quốc, năm 2005, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch “Xây dựng nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa”. Đây là kế hoạch xây dựng mới được Trung Quốc đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm lần thứ XI (2006-2010). Mục tiêu
của quy hoạch là: “Sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn

xã sạch sẽ, quản lý dân chủ”. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc tạo nên một
hình ảnh mới đầy ấn tượng về một “nông thôn Trung Quốc” đầy vẻ đẹp tráng
lệ.[14]
2.2.1.2. Phát triển nông thôn ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.

16
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh
với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công
tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý,
từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục
hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có
liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học,
phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược
trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông
nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc,
góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông
nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện
vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước….
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân

đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông
sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển
khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.[20]
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình nông thôn mới ở Việt Nam
Ngày 16/5/2014, Ban Chỉ đạo Trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện chương trình.

×