Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế xã hội nông hộ tại xã cao tân – huyện pác nặm – tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.69 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




MÃ VĂN THƢỢC



Tên đề tài:
VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
NÔNG HỘ TẠI XÃ CAO TÂN - HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành
:
Phát triển nông thôn
Khoa
:
Kinh tế & PTNT
Khóa học
:
2011 - 2015




Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





MÃ VĂN THƢỢC



Tên đề tài:
VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
NÔNG HỘ TẠI XÃ CAO TÂN - HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC KẠN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành
:
Phát triển nông thôn
Khoa
:

Kinh tế & PTNT
Khóa học
:
2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn
:
ThS. Nguyễn Quốc Huy
Khoa Kinh tế & PTNT - Trƣờng Đại học Nông Lâm


Thái Nguyên - 2015

i
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá nhân trong và ngoài trường
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh Tế và PTNT, Bộ
môn phát triển nông thôn và các thầy, cô giáo đã tạo trang bị cho em nhưng
kiến thức và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Th.S Nguyễn
Quốc Huy, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND xã Cao Tân, các
bác, các cô, các chú, các anh,chị trong UBND xã, và các hộ gia đình trong xã
Cao Tân đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu báo cáo, tư liệu khách quan
và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 4 tháng 6 năm 2015
Sinh viên


Mã Văn Thƣợc

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tỷ lệ lao động nữ của Việt Nam trong một số ngành 15
Bảng 2.2. Phụ nữ tham gia hội đồng nhân dân các cấp 15
Bảng 2.3. Phụ nữ trong quản lý doanh nghiệp 16
Bảng 3.1: Bảng tỷ lệ nhóm hộ phân theo mức sống của 3 thôn điều tra 19
Bảng 3.2: Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra 19
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Cao Tân giai đoạn 2012-2014 23
Bảng 4.2. Tình hình dân số xã Cao Tân giai đoạn 2012-2014 25
Bảng 4.3. Lao động xã Cao Tân chia theo giới tính giai đoạn 2012-2014 26
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã từ năm
2012–2014 27
Bảng 4.5. Tổng đàn gia súc, gia cầm của xã từ năm 2012 – 2014 28
Bảng 4.6. Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2014 32
Bảng 4.7. Trình độ của cán bộ hội đoàn thể nhiệm kỳ 2011-2016 33
Bảng 4.8. Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể năm
2014 34
Bảng 4.9. Tình hình chung của các hộ điều tra tại xã Cao Tân năm 2014 37
Bảng 4.10. Bình quân đất đai của hộ 39
Bảng 4.11. Tài sản sinh hoạt của hộ gia đình 40
Bảng 4.12. Phương tiện sản xuất của hộ 41
Bảng 4.13. Mức độ đóng góp thu nhập của nữ giới so với nam giới 42
Bảng 4.14. Phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp trong các hộ nghiên
cứu 45

Bảng 4.15. Phân công công việc trong các hoạt động khác ở các hộ nghiên cứu . 46
Bảng 4.16. Đối tượng thực hiện chính trong hoạt động tái sản xuất 47
Bảng 4.17. Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ 49
Bảng 4.18 Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 50
Bảng 4.19. Tình hình quản lý tài chính của hộ tại vùng nghiên cứu 50
Bảng 4.20. Vai trò quyết định hoạt động chung của hộ 52
Bảng 4.21. Tình hình sủa dụng quỹ thời gian của phụ nữ ở điểm nghiên cứu 53
Bảng 4.23. Nhận thức của người dân về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế 56

iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Tốc độ tăng dân số xã Cao Tân theo giới tính giai đoạn 2012-2014 26
Hình 4.2. Cơ cấu phụ nữ tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2014 33
Hình 4.3. Trình độ văn hóa của nam và nữ trong độ tuổi ở vùng nghiên cứu 55


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ : bình quân
CNH-HĐH : công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CNVC : công nhân viên chức
ĐVT : đơn vị tính
HĐND : hội đồng nhân dân
KHHGĐ : kế hoạch hóa gia đình
KT-XH : kinh tế xã hội
LHPN : liên hiệp phụ nữ
NN : nông nghiệp

NN & PTNT : nông nghiệp và phát triển nông thôn
NST : nhiễm sắc thể
NXB : nhà xuất bản
UBND : ủy ban nhân dân

v
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học 3
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Một số khái niệm 4
2.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn 7
2.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 8
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 11
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 13
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1 Đối tượng nghiên cứu 17
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành 17
3.3. Nội dung nghiên cứu 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 17
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu 17
3.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21

4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội xã Cao Tân, huyện Pác Nặm 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21
4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 24
4.1.3. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn xã Cao Tân 32
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng nghiên cứu 35

vi
4.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại
các hộ nghiên cứu 36
4.2.1. Một số thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 36
4.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở các hộ
nghiên cứu 41
4.2.3. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế 57
4.3. Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu 59
4.3.1. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Cao Tân 59
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 67
5.1. Kết luận 67
5.2. Đề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động
trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho xã hội,
làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của mình trong
các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là
một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Không chỉ sản
xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con người để duy trì và phát triển
xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hóa
nhân loại. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham
gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ nữ.
Ở Việt Nam phụ nữ chiếm 50,7% dân số cả nước, họ tham gia vào tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và càng ngày càng
thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng đường đấu tranh
dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những
cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước của Đảng, họ luôn
giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, năng động, sáng tạo,
khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những
thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là người con
dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của các con, người thầy thuốc của gia đình.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong xã
hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… Ở khu vực nông thôn, cùng với việc tích cực
tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi phụ nữ còn tham gia nhiều
hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế, ổn định an ninh quốc
phòng địa phương làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Cao Tân là một xã miền núi của huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn, là nơi sinh
sống của 4 dân tộc anh em trong đó: Dân tộc Tày chiếm 53,02% dân số, dân tộc
mông chiếm 30,3%, dân tộc dao chiếm 14,6%, kinh chiếm 2,08%. Trình độ dân trí
của người dân còn thấp, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp. Là
địa bàn cư trú của đại đa số các dân tộc thiểu số, nên sự phát triển của đồng bào các


2
dân tộc gắn liền với sự phát triển của xã Cao Tân. Với 51.5% dân số là phụ nữ, lực
lượng này đã và đang có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của toàn xã. Tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ lại chưa nghi nhận một cách xứng
đáng, chưa tương xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ
xã hội và trong đời sống gia đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, người phụ
nữ phải “ nặng gánh hai vai”, vừa phải làm tốt công việc xã hôi, vừa đảm nhiệm vai
trò làm vợ, làm mẹ trong khi quỹ thời gian của họ cũng chỉ có như mọi người, sức
khỏe lại hạn chế… Để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực và hy sinh, nhưng quyền lợi
về mọi mặt của họ lại chưa được quan tâm đúng mức. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là:
làm sao để nâng cao nhận thức về vai trò của người phụ nữ cho người dân và cho
chính người phụ nữ? Làm sao để phát huy hơn nữa vai trò của người phụ nữ trong
việc phát triển kinh tế cho chính gia đình mình? Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên
và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự
tiến bộ của phụ nữ trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội nông
hộ tại xã Cao Tân – huyện Pác Nặm – tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế -
xã hội tại xã Cao Tân – huyện Pác Nặm – tỉnh Bắc Kạn từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa
bàn xã Cao Tân.
1.2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu vai trò của người phụ nữ trong gia đình với những công việc nội trợ
và chăm sóc con cái.
- Tìm hiểu thực trạng vai trò của phụ nữ trong việc tạo lập thu nhập cho gia
đình và tham gia các hoạt động xã hội.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ trong

phát triển kinh tế hộ nông thôn. Qua đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát
huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn miền núi trên địa bàn xã


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong khoa học
Đề tài là cơ hội cho em được học tập, rèn luyện, đi sâu vào thực tế, được áp
dụng kiến thức đã học vào thực tế. Tích lũy thêm những kiến thức mới cho bản thân
nhằm phục vụ cho công tác sau này. Ngoài ra, đề tài còn là cơ hội cho em được
nghiên cứu, tìm hiểu về đời sống của người dân trên địa bàn xã nơi mình đang sinh
sống, từ đó hiểu thêm về tình hình tại địa phương và có những dự định ấp ủ để phát
triển quê hương.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nhìn nhận đúng hơn về vai trò của người
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Từ đó nâng cao nhận thức của chính
người phụ nữ và người dân về vai trò của phụ nữ, góp phần phát huy hơn nữa vai
trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế của chính gia đình họ, đóng góp vào sự
phát triển chung của địa phương.









4
Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới
* Giới tính: là một thuật ngữ được các nhà khoa học xã hội và các nhà sinh
học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ khác nhau về
mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới [7].
Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến quá trình tái sản xuất con người và di
truyền nòi giống. Ví dụ như sự khác nhau về hình dáng bên ngoài cơ thể (nam giới
cao to hơn, nặng hơn, giọng nói trầm hơn, thể lực mạnh hơn phụ nữ), sự khác nhau
về cấu tạo NST, hormone…, sự khác nhau về chức năng sinh học, tạo nên vai trò
của giới tính (phụ nữ có thai, sinh con và cho con bú, nam giới sản xuất ra tinh
trùng để thụ thai). Những đặc trưng mang tính sinh học này có ngay từ khi con
người được sinh ra, chúng ổn định và hầu như không biến đổi ở cả nam và nữ [7].
* Giới:
Giới không nói đến nam hay nữ mà chỉ mối quan hệ giữa họ. Giới không phải
là sự xác định sinh học – như kết quả những đặc điểm về giới tính của nam hay nữ,
mà giới là do xã hội xác lập nên. Nó là một nguyên tắc tổ chức xã hội có thể kiểm
soát tiến trình sản xuất, tái sản xuất, tiêu thụ và phân phối [7].
Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến vai trò
trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến việc
phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong
một bối cảnh cụ thể.
Giới chỉ mối quan hệ xã hội và tương quan giữa địa vị xã hội của nam và nữ
trong bối cảnh xã hội cụ thể. Khi nói đến giới, là nói đến các điều kiện và yếu tố xã
hội quy định vị trí và hành vi xã hội của mỗi giới trong một hoàn cảnh cụ thể.
Như vậy, giới được xác định trong mối quan hệ giữa nam và nữ về quyền lực,
vị trí xã hội và phân công lao động [7].
2.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới

* Đặc điểm về giới:
- Đặc trưng xã hội

5
- Do dạy và học mà có
- Đa dạng
- Biến đổi theo hoàn cảnh xã hội
- Thay đổi theo không gian và thời gian [7].
* Nguồn gốc giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tùy theo nó là trai
hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh
chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các
ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như may, thêu,
trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỉ mỉ [7].
* Sự khác biệt về giới
Phụ nữ luôn được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là
làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy
mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về tình
cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ dồn
hết tâm trí vào lao động sản xuất, còn công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái
và gia đình. chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách giữa phụ nữ và nam giới
trong xã hội [7].
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp
cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ khác nhau để
tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt các thông tin
xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và cơ hội được học tập, tiếp

cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngoài xã hội khác nhau, từ tác
động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với mỗi giới
cũng khác nhau.
2.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu giới thực tế): Là những nhu cầu của phụ nữ
và nam giới cần được đáp ứng để thực hiện tốt các vai trò được xã hội công nhận.
Nhu cầu này nảy sinh từ đời sống hằng ngày, là những thứ nhìn thấy được,
thiết thực, cụ thể. Có liên quan đến các trách nhiệm và nhiệm vụ gắn với các vai trò

6
giới truyền thông. Đáp ứng nhu cầu giới thực tế có thể cải thiện cuộc sống nhưng
không thay đổi phân công lao động theo giới hay cải thiện vị trí của người phụ nữ
trong xã hội [7].
* Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu giới chiến lược): là những nhu cầu thường
nảy sinh từ vị thế thấp hơn của mỗi giới trong xã hội. Các nhu cầu này liên quan
đến phân công lao động, đến quyền lực, sự kiểm soát và có thể bao hàm cả những
vấn đề nhưu quyền pháp lý, bạo lực trong gia đình, tiền công công bằng hoặc sự
kiểm soát thân thể,… Việc đáp ứng các nhu cầu chiến lược sẽ làm thay đổi sự phân
công lao động, thay đổi vai trò và vị thế của giới [7].
Nhu cầu giới chiến lược của phụ nữ xuất phát từ vị trí lệ thuộc, thiệt thòi của
họ trong gia đình và ngoài xã hội – Nhu cầu chiến lược là lâu dài và liên quan đến
việc cải thiện địa vị của người phụ nữ so với nam giới.
* Bình đẳng giới
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có địa vị như nhau, có cơ hội
như nhau để phát triển tiềm năng và được hưởng thụ bình đẳng và công bằng những
lợi ích của sự phát triển.
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có sự công bằng về quyền lợi,
trách nhiệm và bình đẳng về tiếp cận cơ hội và quyết định.
Bình đẳng giới không có nghĩa là phụ nữ và nam giới phải như nhau, mà là sự
giống nhau và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới phải được công nhận và đánh giá

một cách bình đẳng [7].
2.1.1.4. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện để làm
ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng.
- Vai trò tái sản xuất: bao gồm trách nhiệm sinh đẻ, nuôi con và các công việc
nội trợ trong gia đình để duy trì và tái sản xuất sức lao động. Vai trò này không chỉ
bao gồm sự tái sản xuất sinh học, mà còn bao gồm cả chăm lo và duy trì lực lượng
lao động hiện tại và tương lai.
- Vai trò cộng đồng: gồm hai loại vai trò quản lý cộng đồng và vai trò chính trị
cộng đồng.
+ Vai trò quản lý cộng đồng: là các hoạt động ở cấp độ cộng đồng như là sự
mở rộng vai trò tái sản xuất. Đó là các công việc nhằm bảo đảm và duy trì các
nguồn lực để sử dụng chung như nguồn nước, vệ sinh đường làng ngõ thôn, tham
gia lễ hội của làng bản… Đây là những công việc tự nguyện, không được trả tiền và
thường làm vào thời gian rảnh rỗi.

7
+ Vai trò chính trị cộng đồng: gồm những hoạt động thực hiện ở cấp độ cộng
đồng, với vị trí chính trị chính thức như tham gia vào các công việc của các tổ chức
chính quyền và đoàn thể địa phương. Đây là những công việc được trả tiền hoặc
trực tiếp hoặc gián tiếp bằng hiện vật, các công việc này làm tăng thêm vị trí và
quyền lực của cá nhân trong cộng đồng.
2.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn
2.1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
* Phát triển:
Phát triển là sự thay đổi của cấu trúc kinh tế trong sự tăng trưởng và liên quan
đến nó là sự chuyển biến của các lĩnh vực văn hóa, xã hội khác.
Phát triển phản ánh toàn diện cả khía cạnh tăng thêm về lượng và thay đổi về
chất của một xã hội, bao gồm: gia tăng thu nhập, thay đổi về cơ cấu kinh tế xã hội,
phân phối công bằng việc sử dụng cảu cải vật chất, đảm bảo tiến bộ xã hội, cải thiện

môi trường sống [8].
* Phát triển kinh tế: trước hết là sự gia tăng nhiều hơn về số lượng và chất
lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm của nền kinh tế. Đồng thời,
phát triển còn là sự thay đổi theo hướng tích cực trên tất cả các khía cạnh của nền
kinh tế, xã hội [4].
2.1.2.2. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác [4].
2.1.2.3. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân, kinh tế nông thôn.
* Hộ gia đình: Có ba tiêu thức chính thường được nói đến khi định nghĩa khái
niệm hộ gia đình:
- Có quan hệ huyết thống và hôn nhân
- Cùng cư trú
- Có cơ sở kinh tế chung [14].
Hộ được hiểu là: tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm
những người có cùng huyết tộc và những người làm công [14].
Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng, hộ là
những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một
ngân quỹ [14].

8
Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người có quan hệ hôn nhân,
quan hệ huyết thống. Vì vậy khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa với gia
đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gai đình.
* Kinh tế hộ nông dân
Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hộ nông dân là: Các nông hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại,
nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc

tham gia một phần trong thị trường, hoạt động với một trình độ không hoàn chính cao [14].
Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hính thức kinh tế khác trong nền
kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất có tư
liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: Lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự đảm
nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao động dưới
hình thái hàng hoá, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
- Tiền vốn: Chủ yếu do hộ tự tạo ra từ sức lao động của họ.
Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng cho nhu cầu tiêu
dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa mới bán ra thị trường [14].
* Kinh tế nông thôn: Phát triển kinh tế nông thôn đóng vai trò chủ chốt vào sự
phát triển kinh tế quốc dân. Vai trò đó thể hiện qua các các nhiệm vụ và đóng góp sau:
- Đảm bảo an ninh lương thực cho nhân dân cả nước
- Cung cấp nguyên liệu và sức lao động cho các ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn, hạn chế việc di dân tự
phát từ nông thôn ra thành thị.
- Tạo nguồn thu nhập ngoại tệ thông qua xuất khẩu các sản phẩm từ nông,
lâm, ngư nghiệp và các ngành nghề thủ công [14].
2.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
2.1.3.1. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động, số giờ lao động
của họ chiếm trên 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra ½ trong tổng sản
lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, lao động

9
nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công nghiệp, dịch vụ với trình độ
không ngừng được nâng cao [6].
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trước cho biết: Phụ nữ phụ nữ

là người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình trên
Thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập
của lao động nữ [2]. Tuy nhiên, sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nước
trên thế giới. Đặc biệt là ở vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống,
điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong xã hội thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ
người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2
triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về mang thai, sinh đẻ…
Ở Việt Nam hiện nay, phụ nữ chiếm 50,7% dân số và gần 50% lực lượng lao
động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các lĩnh vực đời sống
xã hội và giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước. Phụ nữ luôn là
nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và xã hội. Nghĩa vụ công dân
và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được thực hiện tốt là một trong những yếu
tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển lâu dài của đất nước. Ngày càng
nhiều phụ nữ thành đạt trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội.
Điều đó cho thấy phụ nữ ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong các lĩnh vực của
xã hội.
2.1.3.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Phụ nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng sản
xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân
lực, tri thức dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế nông thôn được thể hiện như sau:
- Trong lao động sản xuất: Phụ nữ là người làm ra phần lớn lương thực, thực
phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu dựa vào kết
quả làm việc của phụ nữ.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia đình,
phụ nữ còn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ. Họ phải làm hầu hết các công
việc nội trợ, chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển của gia đình và xã hội.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động cộng
đồng tại thôn, thôn bản.


10
Như vậy, dù được thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và những
gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình, trong mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bước tiến của nhân loại. Phụ nữ cùng lúc
phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần được chia sẻ, thông cảm cả về hành
động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có những trợ giúp để họ thực hiện
tốt hơn vai trò của mình.
2.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
nông thôn
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam và một số nước Á
Đông: Phụ nữ trước hết phải lo công việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc
gì, thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở nước
ta từ nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lại hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm
hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho
gia đình. Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè
nặng lên đôi vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời
gian, trí tuệ vào sản xuất và các hoạt động chính trị, xã hội. Vì vậy, nhiều chị em trở
nên không mạnh bạo, không năng động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó
khăn trong giao tiếp xã hội. Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở
phụ nữ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế [5].
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ còn nhiều
hạn chế: Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn và sách
báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ tiếp cận và
nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt còn gặp nhiều khó khăn.
Ngoài thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như ít có thời gian dành cho
nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hóa tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã
hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ
nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Ở Việt Nam, theo
thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ đã qua đào tạo là rất thấp (14,7%). Tỷ lệ lao

động nữ có trình độ đại học và trên đại học là 5,9%, tỷ lệ này của nam là 6,9% [9].
* Yếu tố về tiếp cận vốn đầu tư: vốn là yếu tố vô cùng quan trọng trong phát
triển kinh tế hộ gia đình, tuy nhiên đây là yếu tố gặp khó khó khăn nhất. Phụ nữ ít
có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thống do trình độ học vấn thấp,
các hàng rào về xã hội và văn hóa, bản chất công việc kinh doanh và những yêu cầu

11
thế chấp. Hơn nữa, thị trường ở nước ta, nhất là thị trường vốn ở các vùng xa xôi
hẻo lánh hoạt động rất kém, cơ chế vay vốn gặp nhiều khó khăn. Một điều là vay nợ
ở khu vực nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua khu vực phi chính thống với
lãi suất rất cao. Do đó mà phụ nữ nông thôn, đặc biệt là phụ nữ nghèo không có
điều kiện để mở rộng sản xuất phát triển kinh tế [1].
* Yếu tố về sức khỏe: Sự hạn chế về sức khỏe do đặc thù của nữ giới và thời
gian làm việc cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Đặc
biệt với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng, vừa phải thực hiện thiên chức
của mình là mang thai, sinh đẻ, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho
sức khỏe của họ bị giảm sút. Điều này không những ảnh hưởng đến khả năng lao
động mà còn làm cho vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng như trong việc phát
triển kinh tế gia đình trở nên thấp kém hơn [1].
* Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ: Thiếu thông tin không chỉ làm phụ
nữ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn làm cho phụ nữ
bị hạn chế cả về tầm nhận thức và hiểu biết xã hội. Phụ nữ phải đảm nhận một khối
lượng công việc lớn trong mỗi ngày và chiếm gần hết thời gian của họ. Do vậy cơ
hội để phụ nữ giao tiếp rộng rãi, tham gia hội họp để nắm bắt thông tin cũng rất
hiếm. Theo báo cáo của chính phủ thì 80% lượng báo chí phát hành được tập trung
ở thành thị, có nghĩa là 80% dân số nông thôn ở nước ta chỉ tiếp cận được với 20%
lượng báo chí phát hành. Đây cũng là con số lý thuyết, trên thực tế có nhiều vùng
nông thôn xa xôi hẻo lánh người dân còn chưa hề được tiếp xúc với báo chí và các
hình thức truyền tải thông tin khác.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
- Lao động nữ nông thôn chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động: lao
động nữ nông thôn luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong lực lượng lao động và điều
này đúng trong hầu hết các nhóm tuổi. Những nghiên cứu từ các quốc gia trong khu
vực châu Á cho thấy: Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của phụ nữ theo các nhóm
tuổi khác nhau thường rất cao, một vài số liệu thống kê sau sẽ chứng minh cho nhận
thức đó:
Bangladesh: Có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động so với
82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị

12
(28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nhiều nhất ở độ tuổi
30-49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý rằng, gần 61% phụ nữ
nông thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia lực lượng lao động, cao gần gấp 2 lần phụ
nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ nông thôn trên 65 tuổi vẫn có 36%
tham gia lực lượng lao động [5].
Trung Quốc: nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động cao nhất từ
20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi, và giảm dần theo các nhóm tuổi cao hơn.
Giống như ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ nữ ở độ tuổi 60-64 vẫn còn
32,53% tham gia lực lượng lao động, con số này cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị
cùng nhóm tuổi [5].
Ấn Độ: Tỷ lệ phụ nữ nông thôn tham gia sản xuất ngoài quốc doanh cao hơn
tỷ lệ nữ tham gia trong nền sản xuất quốc doanh bởi vì trong thời kỳ này số hộ gia
đình không có đất sản xuất và đói nghèo ở nông thôn đang tăng lên. Nguồn nhân lực
tham gia sản xuất trong các thành phần kinh tế ở nông thôn có sự phân chia không
đồng đều, phụ nữ nông thôn chiếm đa phần trong các lao động có tính chất không
căn bản, chủ yếu là do phân công lao động trong gia đình, đặc biệt là không làm chủ
được tình trạng nghèo đói đã hạn chế khả năng lao động của phụ nữ vì tính cạnh
tranh trong công việc, phụ nữ sẽ không thể có năng suất lao động cao như nam giới
nếu họ vừa phải đảm nhận công việc nuôi con và nội trợ. Do địa vị của mình trên thị

trường thấp kém hơn so với nam giới đã ảnh hưởng đến chỉ số về giáo dục, y tế và
dinh dưỡng của phụ nữ [1].
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật của phụ nữ thấp: Nhìn chung trình độ chuyên
môn kỹ thuật của lao động nữ nông thôn ở các nước đang phát triển còn rất thấp. Ở
các nước đang phát triển cho đến nay có tới 31,6% lao động nữ không được học
hành, 5,2% mới học xong phổ thông và 0,4% mới tốt nghiệp cấp 2 [1]. Vì ít có điều
kiện học hành nên những người phụ nữ này không được tiếp cận một cách có bài
bản với các kiến thức về công nghệ trồng trọt và chăn nuôi theo phương thức tiên
tiến, những kiến thức họ có được chủ yếu là do học từ họ hàng và bạn bè hay từ
chồng mình. Một hạn chế lớn là những loại kinh nghiệm được truyền đạt kiểu này
thường ít khi làm thay đổi được mô hình, cách thức sản xuất của họ.
- Bất bình đẳng giới mang tính phổ biến: Bất bình đẳng giới tồn tại ở hầu hết
các nước đang phát triển. Điều đó trước hết bắt nguồn từ tình trạng phụ nữ có trình
độ học vấn thấp, tức là rất ít phụ nữ có kỹ năng hoặc có điều kiện để cạnh tranh một

13
cách bình đẳng trong công việc được trả lương cao. Một nguyên nhân khác không
kém phần quan trọng là những định kiến xã hội coi thường phụ nữ đã được hình
thành ở hầu hết các nước đang phát triển. Do vậy, ngay cả khi phụ nữ có bằng cấp
cao và kỹ năng tốt thì công việc họ làm vẫn không được ghi nhận một cách xứng
đáng. Gần như ở khắp nơi mức thu nhập của phụ nữ nông thôn chưa bằng một nửa
của nam giới nông thôn. Có khi cùng làm một công việc như nhau, nam giới được
trả công nhiều hơn nữ giới.
+ Ở cấp độ toàn cầu
- Phụ nữ thực hiện 67% số giờ làm việc (trong một tuần)
- Thu nhập của phụ nữ chiếm 10% thu nhập thế giới
- Phụ nữ mù chữ chiếm 2/3 tổng số người mù chữ trên thế giới
- Phụ nữ được trả lương thấp hơn nam giới [7].
Vấn đề về quyền: sự không tương xứng về quyền giữa nam và nữ diễn ra phổ
biến, trong những quy định về pháp lý, luật và trong thực tiễn tại các cộng đồng và

các hộ gia đình. Số liệu các nước đã chứng minh rằng: Không ở đâu trong các vùng
đang phát triển mà phụ nữ ngang bằng với nam giới về quyền quyết định ở quy mô
gia đình, thừa kế và quản lý tài sản, phân bố lao động, tham gia các hoạt động tạo
thu nhập hoặc tự do đi ra ngoài…Tuy nhiên có sự khác biệt về tình trạng quyền
tương đối của phụ nữ giữa các vùng. Nói chung phụ nữ ở Châu Âu và Trung Á có
sự bình đẳng nhiều nhất. Phụ nữ Nam Á, vùng hạ Sahara châu Phi và Trung Đông
được hưởng quyền bình đẳng ít nhất. Phụ nữ nhận được chỉ 1% tổng số vốn tín
dụng dành cho nông nghiệp [1].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Thực trạng về phụ nữ nông thôn Việt Nam: Đối với Việt Nam trong giai
đoạn chuyển đổi nền kinh tế hiện nay, vị trí gia đình càng trở nên quan trọng bởi gia
đình là một bộ phận khăng khít, là động lực của sự phát triển. Trong mỗi gia đình,
phụ nữ chính là người chăm lo mọi công việc thường được gọi là quản lý “tay hòm
chìa khóa”. Điều này chứng tỏ phụ nữ có địa vị kinh tế không nhỏ đối với gia đình.
Xã hội hiện đại đã hình thành nhiều kiểu gia đình, nhưng dù cho ở loại hình gia
đình nào, vai trò của phụ nữ cũng không thể thiếu. Không thể ngẫu nhiên mà con
người hiện đại đã khẳng định rằng “giáo dục một người đàn ông – được một người

14
đàn ông, giáo dục một người đàn bà – được cả gia đình” (R.Tagor). Đề cao vai trò
của gia đình trong đời sống xã hội cũng chính là đề cao vai trò của người phụ nữ.
Là một nước có nền công nghiệp chưa phát triển, Việt Nam hiện có khoảng
gần 75% số người trong độ tuổi lao động sống ở nông thôn, trong đó lao động nữ
chiếm trên 50%, nhưng họ là nhóm người yếu thế và thiệt thòi trong xã hội, không
được như đội ngũ công nhân, tri thức, phụ nữ nông thôn bị hạn chế bởi trình độ
nhận thức. Nhưng họ lại là lực lượng chính tham gia vào hầu hết các khâu trong sản
xuất nông nghiệp. Những năm gần đây, lực lượng lao động nữ lại tăng lên một cách
đáng kể. Hiện tượng tăng tương đối của lao động nữ nông thôn những năm gần đây
là do một số nguyên nhân sau:
+ Một là, do sự gia tăng tự nhiên số người trong độ tuổi lao động, hiện nay

hàng năm nước ta có khoảng 80-90 vạn người bước vào tuổi lao động, trong đó lao
động nữ chiếm 55%
+ Hai là, do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức của các ngành doanh nghiệp, đa số lao động nữ ở các cơ quan, xí nghiệp bị
giảm biên chế, không có việc làm phải quay về nông thôn làm việc.
+ Ba là, do sự tan rã của thị trường Châu Âu, Nga vào đầu những năm 90,
khiến cho các nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Việt Nam mất nguồn tiêu thụ
hàng hóa, đa số phụ nữ làm nghề này lại chuyển về làm nghề nông nghiệp.
+ Ngoài ra, trong cơ chế thị trường, do sức cạnh tranh yếu nên nhiều hợp tác
xã thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn cũng lâm vào tình trạng phá sản. Kết quả
là công nhân chủ yếu là nữ công nhân thuộc các hợp tác xã thủ công này phải trở về
nghề nông.
- Vai trò và những đóng góp chủ yếu của phụ nữ Việt Nam trong phát triển
kinh tế - xã hội.
Quyền bình đẳng, dân chủ của phụ nữ đã được nghi trong Hiến pháp Việt Nam
năm 1946 và năm 1992 (được sửa đổi và bổ sung năm 2001) một lần nữa khẳng
định: “Công dân nam nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, xã hội
và gia đình. Nhà nước và xã hội tạo mọi điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi
mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội” (Điều 63).

15
Bảng 2.1 Tỷ lệ lao động nữ của Việt Nam trong một số ngành
Ngành
Năm 2013
(%)
Ngành
Năm 2013
(%)
Nông, lâm, thủy sản
50,7

Y tế và trợ giúp xã hội
64,4
Khai khoáng
18,9
Kinh doanh bất động sản
47,5
Công nghiệp chế biến
53
Khoa học và công nghệ
31,1
ĐCS, CT-XH, ANQP
26,5
Hành chính và dịch vụ hỗ trợ
36
Cung cấp nước, xử lý, quản
lý rác thải, nước thải
43,1
Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, hơi nước
17,7
Xây dựng
9,9
Giáo dục và đào tạo
71,1
Bán buôn, bán lẻ, sửa chũa ô
tô, xe máy
57,6
Tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm
54

Vận tải kho bãi
9,2
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
50,8
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
71
Làm thuê trong các hộ gia đình
92,9
Thông tin và truyền thông
36,1
Hoạt động dịch vụ khác
44,2
(Nguồn: Tổng cục thống kê 2014)
Hiện nay, lao động nữ tham gia vào tất cả các hoạt động xã hội, nhưng với đặc
tính riêng của mình là khéo léo, chịu khó nên tỷ lệ nữ tham gia vào các hoạt động
làm thuê trong các hộ gia đình, giáo dục và đào tạo, dịch vụ lưu trú và ăn uống là
tương đối cao.
Có thể nói rằng, tỷ lệ phụ nữ tham gia đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp ở
địa phương là khá thấp, không đạt yêu cầu. Trong những năm gần đây, được sự
quan tâm của Đảng và nhà nước, lao động nữ đã khẳng định vai trò của mình trong
vai trò quản lý. Tuy nhiên so với nam giới tỷ lệ nữ quản lý vẫn thấp, điều này chủ
yếu do trình độ học vấn của nữ vẫn còn thấp chưa đáp ứng được các yêu cầu cao
cùng với sự phát triển của xã hội.
Bảng 2.2. Phụ nữ tham gia hội đồng nhân dân các cấp
Chức danh
Tỷ lệ (%)
Nữ đại biểu HĐND (2011-2016)

- Cấp tỉnh/thành
27,17

- Cấp quận/huyện
24,62
- Cấp xã/phường
21,71
(Nguồn: Bộ lao động – thương binh xã hội)

16
Trong hơn 10 năm qua Việt Nam luôn có nữ Phó Chủ tịch nước. Tỷ lệ lãnh
đạo nữ ở cấp Trung Ương đã tăng nhưng chậm và ở mức thấp, dưới 10%. Tính đến
hết tháng 2/2013, có 14/30 bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nữ
cán bộ đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo chủ chốt, chiếm tỷ lệ 46,6%, có 23/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có nữ đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND, đạt tỷ lệ 36,5% (giảm 1,59% so với năm 2011). Cũng trong nhiệm kỳ 2011-
2016, tỷ lệ nữ giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là 4,76% (tăng
3,2% so với nhiệm kỳ 2004-2009, trước khi có Luật Bình đẳng giới), cấp huyện là
6% (tăng 2,1%), cấp xã là 5,67% (tăng 1,58%), tỷ lệ nữ giữ chức vụ Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là 19,05% (giảm 7,51%), cấp huyện 14,09% (giảm
5,55%), cấp xã là 13,06% (tăng 3%). Đặc biệt, lần đầu tiên Việt Nam có 2 ủy viên
Bộ Chính trị là nữ [3].
Đối với lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh thì tỷ lệ lao động nữ tham gia
quản lý điều hành tập trung chủ yếu vào loại hình kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Bảng 2.3. Phụ nữ trong quản lý doanh nghiệp
Nữ chủ doanh nghiệp
Tỷ lệ (%)
Doanh nghiệp nhà nước
46,1
Doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài
65,4
Doanh nghiệp kinh tế tư nhân

42,6
(Nguồn: Tổng cục thống kê 2014)

Tập đoàn kiểm toán và tư vấn kinh tế hàng đầu Thế giới Grant Thornton công
bố một khảo sát cho thấy, phụ nữ vẫn chỉ nắm giữ ít hơn ¼ các vị trí quản lý cấp
cao trong các công ty tư nhân toàn cầu. Riêng Việt Nam xếp thứ 12 thế giới về tỷ lệ
phụ nữ trong bộ máy quản lý cấp cao (chiếm 28%).
Như vậy, lao động nữ nói chung và lao động nữ nông thôn nói riêng đã đóng
góp to lớn vào phúc lợi gia đình và xã hội. Họ kinh doanh, sản xuất, làm ruộng,
mang lại thu nhập bằng tiền mặt, chăm sóc con cái và làm các công việc nội trợ .
Thực tế trong khi phụ nữ làm phần lớn công việc nội trợ và chăm sóc người phụ
thuộc (trẻ em và người già) với sự giúp đỡ ít ỏi của người nam giới thì sự đóng góp
vào sản xuất của họ cho gia đình gần bằng nam giới.



17
Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phụ nữ trong các hộ gia đình trên địa bàn
xã Cao Tân – huyện Pác Nặm – tỉnh Bắc Kạn.
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành
* Địa điểm tiến hành
- UBND xã Cao Tân, các hộ gia đình tại các thôn Nà Quạng, Pù Lườn, Bản
Nhàm.
* Thời gian tiến hành
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ ngày 28/1/2015 đến
ngày 30/4/2015. Số liệu của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, kinh tế - xã

hội từ năm 2012 đến 2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
-Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, KT-XH của xã
- Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong các hộ nghiên cứu.
- Phân tích thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế.
- Các giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ gia đình
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Số liệu thứ cấp
- Nguồn số liệu: Được thu thập số liệu thống kê, báo cáo sơ kết, tổng kết hằng
năm, nhiệm kỳ của: UBND xã, hội phụ nữ xã. Phòng thống kế huyện Pác Nặm,
phòng thống kê xã Cao Tân. Các báo cáo chuyên ngành, tài liệu do UBND xã cung
cấp. Một số sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu có liên quan đến vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn.

×