Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã ngọc động huyện quảng uyên tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.84 KB, 76 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp Đại học em đã
nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong
và ngoài trường. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo của các thầy,
cô giáo trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, xin chân thành cảm ơn Ủy
ban nhân dân xã Ngọc Động - huyện Quảng Uyên - tỉnh Cao Bằng đã giúp đỡ
em hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Nguyễn Mạnh Thắng đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập để em hoàn
thành tốt luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng, song trong quá trình viết và hoàn
thiện chuyên đề không thể chánh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong các
thầy giáo, cô giáo, chỉnh sửa bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đã tạo điều
kiện và kích lệ em hoàn thành luận văn này.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ĐVT : Đơn vị tính
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
KHKT : Khoa học kỹ thuật
TC-CĐ-ĐH : Trung cấp - Cao đẳng - Đại học
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
Phần 1
MỞ ĐẦU 8
1.1 Đặt vấn đề 8
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 10
1.2.1. Mục tiêu chung 10
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 10


1.3. Ý nghĩa của đề tài 10
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 10
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 10
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 11
2.1. Cơ sở khoa học 11
2.1.1. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình 11
2.1.2. Chức năng của hộ 11
2.1.3. Khái niệm và đặc điểm của hộ nông dân 12
2.1.4. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế 12
2.1.5. Một số lý luận chung về giới và giới tính 13
2.1.6. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội 15
2.1.6.1. Vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế
gia đình 15
2.1.6.2. Vai trò của phụ nữ trong công việc gia đình 15
2.1.6.3. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát
triển 16
2.1.6.4. Vai trò của phụ nữ trong các hoạt động xã hội, cộng đồng 18
2.1.6.5. Vai trò của phụ nữ trong việc ra quyết định 18
2.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình 18
2.1.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ gia đình 19
2.1.8.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn 19
2.1.8.2. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người phụ nữ
20
2.1.8.3. Yếu tố vốn đầu tư 20
2.1.8.4. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ 20
2.1.8.5. Yếu tố chủ quan 21
2.1.9. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển

của phụ nữ 21
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 23
2.2.1. Tình hình thay đổi của phụ nữ trên thế giới 23
2.2.2. Phụ nữ Việt Nam và vai trò của họ trong phát triển kinh tế gia đình và
trong hoạt động xã hội 24
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
3.2. Nội dung nghiên cứu 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu 26
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 26
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 27
3.3.2.1. Phân loại hộ theo ngành nghề 28
3.3.2.2. Phân loại theo tài sản và thu nhập 28
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 28
3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 29
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
4.1.1.1. Vị trí địa lý 30
4.1.1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo 30
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết 30
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 31
4.1.1.5. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của địa
bàn xã 33
4.1.2. Một số đặc điểm chung về kinh tế xã hội và nhân văn của xã Ngọc

Động 33
4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động, việc làm của xã Ngọc Động 33
4.1.2.2. Tình hình phát triển các lĩnh vực cơ sở hạ tầng 34
4.1.2.3. Tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội 36
4.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế của địa bàn xã 37
4.1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Ngọc Động 39
4.1.2.6. Hiện trạng về các yếu tố sản xuất của hộ 40
4.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình và xã
hội ở xã Ngọc Động - Huyện Quảng Uyên - tỉnh Cao Bằng 41
4.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra ở xã 41
4.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong các nhóm hộ điều tra ở xã 44
4.2.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phân công lao động ở các nhóm
hộ điều tra xã 44
4.2.2.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế và tạo ra thu nhập trong
gia đình 51
4.2.2.3. Vai trò của phụ nữ trong công việc gia đình 53
4.2.2.4. Vai trò của phụ nữ trong công tác xã hội ở xã Ngọc Động 53
4.2.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình tại xã Ngọc Động - huyện Quảng Uyên- tỉnh Cao
Bằng 56
4.2.3.1. Định kiện giới vẫn còn đang tồn tại 56
4.2.3.2. Nhận thức của người dân còn thấp, trình độ dân trí, chuyên môn của
phụ nữ chưa cao 57
4.2.3.3. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ 58
4.2.3.4. Việc thực hiện luật, chính sách còn nhiều bất cập 60
4.2.3.5. Nhận xét đánh giá chung về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình ở xã Ngọc Động - huyện Quảng Uyên - tỉnh Cao Bằng 62
4.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã xã Ngọc Động - huyện Quảng Uyên -
tỉnh Cao Bằng 63

4.3.2.1. Nâng cao kiến thức về mọi mặt cho phụ nữ 63
4.3.2.2. Hỗ trợ vốn cho phụ nữ phát triển kinh tế hộ gia đình 64
4.3.2.3. Tuyên truyền vận động phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội 64
4.3.2.4. Làm tốt công tác KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ và đời sống cho phụ
nữ 65
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
5.1. Kết luận 67
5.2. Kiến nghị 68
5.2.1. Đối với Nhà nước 68
5.2.2. Đối với các cấp chính quyền và đoàn thể địa phương 68
5.2.3. Đối với người nông dân 69
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tiêu chí phân loại hộ điều tra 28
31
Bảng 4.1: Cơ cấu đất đai của xã Ngọc Động năm 2013 32
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Ngọc Động 33
Bảng 4.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Ngọc Động
35
giai đoạn 2011 - 2013 35
Bảng 4.4: số trường, lớp, học sinh đến trường năm 2013 36
Bảng 4.5: Cơ sở vật chất, cán bộ y tế xã giai đoạn 2011 - 2013
37
Bảng 4.6: Tình hình phát triển một số giống cây trồng tại địa
bàn xã Ngọc Động giai đoạn 2011 - 2013 38
Bảng 4.7: Tình hình chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2013 tại xã
Ngọc Động 39
Bảng 4.8: Nhà ở và các phương tiện sinh hoạt của các hộ điều
tra 40

năm 2013 40
Bảng 4.9: Sự phân công của nông hộ trong khâu sản xuất nông
nghiệp 45
ĐVT: % 45
Bảng 4.10: Người ra quyết định và thực hiện trong các hoạt
động kinh doanh và dịch vụ 48
Bảng 4.11: Vai trò của phụ nữ trong việc vay và sử dụng nguồn
vốn 50
Bảng 4.12: So sánh thu nhập của vợ tạo ra so với chồng trong hộ
gia đình ở các nhóm hộ điều tra ở xã năm 2013 51
Bảng 4.13: Sự tham gia của phụ nữ trong các tổ chức chính
quyền và đoàn thể 54
Bảng 4.14: Thực trạng phụ nữ trong các nhóm hộ tham gia các
cuộc hội họp ở địa phương 54
Bảng 4.15: Trình độ văn hóa của phụ nữ so với nam giới 57
Bảng 4.16: Mức độ tiếp cận thông tin của phụ nữ 58
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những lao động
trong xã hội bằng lao động sáng tạo của mình ,họ đã góp phần làm giàu cho
xã hội, làm phong phú cuộc sống con người .Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của
mình trong các lĩnh vực trong đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt
động vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi
sống con người.Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo
nền văn hóa nhân loại .Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc
nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ nữ.
Trong suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng
đất nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ.
Đảng và nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong xã

hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng Ở khu vực nông thôn, cùng với việc
tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình, mỗi phụ nữ còn
tham gia nhiều hoạt động xã hội ,góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế
xã hội. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là người con dâu, người vợ, người
thầy của các con,người thầy thuốc của gia đình chăm lo gia đình, góp phần
xây dựng một gia đình hạnh phúc. Đa số phụ nữ thời nay đã biết tiếp cận cơ
chế mới,biết ứng dụng khoa học kĩ thuật,công nghệ mới trong sản xuất nông
nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn.Trong những năm gần đây một số phụ nữ
nông thôn đã trở thành nhà doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất ở nông hộ,
họ là những người đi đầu trong phong trào nữ nông dân trong việc CNH-HĐH
nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên sự đóng góp của phụ nữ lại chưa được ghi
nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí vai trò của họ trong các
quan hệ xã hội và trong gia đình
Trong công cuộc xây dưng và bảo vệ đất nước, phụ nữ Việt Nam đã
chứng tỏ sức mạnh và khả năng của giới mình không chỉ thay nam giới trong
sản xuất và quản lý đất nước, giữ những vị trí lãnh đạo quan trọng mà còn
trực tiếp tham gia vào lực lượng vũ trang bảo vệ tổ quốc và góp phần quan
trọng không thể thiếu được trong công cuộc giành và bảo vệ đất nước.
Song trong giai đoạn hiện nay phụ nữ đang đứng trước không ít khó
khăn, thách thức. Trình độ tay nghề của phụ nữ nhìn chung còn thấp chưa đáp
ứng được nhu cầu của công cuộc đổi mới. Nền kinh tế đất nước tăng trưởng
chưa vững chắc, sức cạnh tranh thấp nên đời sống của 1 bộ phận nữ còn gặp
khó khăn, thiếu việc làm và thu nhập chưa ổn định. Định kiến giới và hạn chế
trong nhận thức về bình đẳng giới vẫn là một trong những nguyên nhân cản
trở sự tiến bộ và phát triển của phụ nữ. Sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và nền
kinh tế tri thức trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu ngày
càng cao về kiến thức, trình độ, năng lực đối với mỗi dân nói chung và phụ nữ
nói riêng.
Xã Ngọc Động là một xã thuộc huyện Quảng Uyên - tỉnh Cao Bằng với

hầu hết là hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây đời
sống của người dân trong xã được cải thiện vì vậy vấn đề giới cũng được
quan tâm hơn. Người phụ nữ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ
gia đình, họ được quyền tham gia quyết định các công việc lớn và được chia
sẻ các công việc gia đình nhiều hơn. Qua tìm hiểu các lĩnh vực liên quan đến
phụ nữ nhiều câu hỏi được đặt ra cho bản thân,cho các cấp hội phụ nữ: Vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình hiện nay như thế nào, thực
trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ra sao, giải pháp
nào tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ.
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Ngọc Động huyện Quảng Uyên
tỉnh Cao Bằng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng về vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh
tế hộ gia đình ở địa phương trong thời gian qua. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tạo cơ hội phát huy tiềm năng về mọi mặt và nâng cao vai trò của
người phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận về vấn đề giới và vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng.
- Đánh giá các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế gia đình có ảnh
hưởng đến vai trò của phụ nữ tại địa bàn xã.
- Nghiên cứu thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
gia đình ở địa phương và tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của
phụ nữ và khả năng đóng góp của phụ nữ tại xã trong phát triển kinh tế hộ gia
đình thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Giúp cho sinh viên bổ xung kiến thức thực tế, nâng cao năng lực, rèn
luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học
+ Đề tài cũng được coi là 1 tài liệu tham khảo cho nhà trường, khoa,
các sinh viên khóa tiếp theo
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Những nghiên cứu và kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho các tổ
chức của nhà nước, các tổ chức xã hội và người dân tham khảo trong việc phát
triển kinh tế hộ gia đình nói riêng cũng như phát triển kinh tế xã hội nói chung.
+ Thấy được tầm quan trọng của phụ nữ và những mặt hạn chế của phụ
nữ khi tham gia vào xã hội để có giải pháp khắc phục.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình
Có rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là hộ:
- "Hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, gồm những
người cùng chung huyết tộc và những người làm công “(Nguyễn Văn Hải 2005).
- "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn
chung và có chung một ngân quỹ" (Nguyễn Văn Hải, 2005).
- "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan tới sản xuất, tái sản
xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác" (Nguyễn Văn Hải, 2005).
- "Hộ là một nhóm người chung một huyết tộc, hay không cùng chung
huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một
ngân quỹ" (Nguyễn Văn Hải, 2005).
- "Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động"(Nguyễn Văn Hải, 2005).
- "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động
thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung" (Nguyễn Văn Hải, 2005).
- “Hộ là những người cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và

cộng đồng" (Nguyễn Văn Hải, 2005).
Như vậy có thể nêu một số điểm cần quan tâm khi nhận định hộ
- Một nhón người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc.
- Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
2.1.2. Chức năng của hộ
+ Chức năng kinh tế
Đây là chức năng nổi bật của hộ và bản thân hộ cần sản xuất, kinh
doanh để đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết, trước hết là cho hộ, sau đó là cho xã
hội. Thực hiên chức năng kinh tế, hộ phải hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh và đầu tư.
+ Chức năng tiêu dùng chức năng này liên quan chặt chẽ với chức năng
kinh tế, làm tiền đề cơ sở cho nhau.
+ Chức năng tái sinh nguồn nhân lực
+ Chức năng giáo dục đào tạo
2.1.3. Khái niệm và đặc điểm của hộ nông dân
Khái niệm: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp
theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn. Sự phân định hoạt động liên quan và không liên quan đến
nông nghiệp trong các hoạt động phi nông nghiệp là khó do vậy nảy sinh khái
niệm “ hộ nông dân ”.
Theo Ellis-1988 thì hộ nông dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện
sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại,
năm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng
bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn
chỉnh không cao.
Như vậy, hộ nông dân khác với các hộ khác và khác với doanh nghiệp
nông nghiệp ở quy mô sản xuất, nguồn lao động và mục tiêu sản xuất
* Đặc điểm của hộ nông dân

- Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Trình độ này quyết
định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trưòng.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia hoạt động
phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau làm cho khó giới hạn thế nào là
một hộ nông dân (Nguyễn Văn Hải, 2005).
2.1.4. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế đôi khi được coi như nhau nhưng thực
chất chúng có những nét khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn
phát triển kinh tế phải có sự tăng trưởng kinh tế, nhưng không phải sự tăng
trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới sự phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của vấn đề lí
luận kinh tế. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng: “Tăng trưởng kinh tế
là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong một
thời kì nhất định” (Nguyễn Thị Châu, 2007).
Trong khi đó phát triển kinh tế được hiểu là “Một quá trình lớn lên hay
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định trong đó bao
gồm cả tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế”. Phát
triển kinh tế xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân bằng việc phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan hệ sản xuất, quan hệ
xã hội, nâng cao chất lượng lao động văn hoá (Nguyễn Thị Châu, 2007).
Các nước trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, phát
triển nông nghiệp nói riêng đều phải quan tâm đến mục tiêu phát triển đó là:
+ Tăng khả năng sẵn có và mở rộng việc phân phối các loại hàng hóa
thiết yếu cho cuộc sống như phương tiện, nhà ở, y tế và bảo vệ cho tất cả các
thành viên trong xã hội.
+ Tăng mức sống tức là ngoài mục tiêu tăng thu nhập ra còn phải tạo
thêm việc làm, cải thiện công tác giáo dục và chú trọng hơn đến giá trị văn
hoá, nhân văn.

+ Mở rộng sự lựa chọn về y tế - xã hội cho các thành viên và các quốc
gia bằng cách giúp họ thoát khỏi sự ràng buộc và lệ thuộc không chỉ đối với
những người và những quốc gia khác nhau mà còn đối với những áp lực của
sự nghèo đói ().
2.1.5. Một số lý luận chung về giới và giới tính
Nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người đảm bảo cho
việc tái sinh sản con người và tái sản xuất xã hội. Sự phân biệt về giới quy định
thiên chức của họ trong gia đình và trong cộng đồng. Do đó họ có tầm quan
trọng khác nhau và họ đảm nhận những khả năng xã hội cũng khác nhau.
Vai trò của giới khác với vai trò sinh học của nữ giới và nam giới. Vai
trò của giới được hình thành mang tính xã hội. Kết quả là nữ giới và nam giới
không có cùng nguồn lực, không có cùng một nhu cầu và mối quan tâm giống
nhau. Do đó họ cũng khác nhau trong quyền đưa ra quyết định. Để có thể đảm
bảo phát triển công bằng và có hiệu quả của các chính sách và kế hoạch phát
triển cần phải tìm hiểu sự khác nhau giữa nam và nữ. Giới trở thành một phần
trong phân tích về sự khác biệt xã hội. Đây là cơ sở nghiên cứu sự cân bằng
về giới và nâng cao địa vị của người phụ nữ trong xã hội.
Nam giới được coi là phái mạnh, được coi là trụ cột của sức lực, khả
năng bảo vệ và che chở. Họ có cuộc sống tình cảm cứng rắn hơn, mạnh mẽ
hơn và năng động hơn trong công việc. Chức năng của họ là người sản xuất
đồng thời là người quản lí, ít nhất là người quản lí gia đình, đặc trưng về giới
cho phép họ có khả năng dồn tâm lực, trí lực cho mọi công việc và mọi thời
gian như nhau.
Nữ giới được coi là phái yếu, phái đẹp. Họ không mạnh mẽ bằng nam
giới cả về tình cảm và sức khoẻ cũng như sự mạnh bạo trong công việc nhưng
họ lại là thành viên quan trọng nhất tạo nên sự êm ấm hoà thuận trong gia
đình. Họ là người thiên sống về tình cảm, uỷ mị, sống sâu sắc, nhạy cảm và
nhẹ dạ cả tin. Do vậy phụ nữ chiếm tỉ lệ cao trong trong số người ra khỏi biên
chế vì sức khoẻ, thiếu năng lực. Tất cả gánh nặng sinh con, nuôi con, công
việc gia đình thường không được coi là hoạt động mang thu nhập và không

được trả công nhưng trên thực tế chúng lại chiếm nhiều thời gian và có tính
lặp đi lặp lại, là nguyên nhân cơ bản loại trừ người phụ nữ ra khỏi nền sản
xuất hiện đại (Bùi Thị Minh Hà, 2007).
Để thay đổi đặc trưng về giới và quan niệm cũ tức là cần phải thay đổi
nhận thức, hành vi của mọi người trong xã hội về giới và quan niệm giới tạo
điều kiện cần thiết để thực hiện hành động vì sự bình đẳng và tiến bộ của phụ
nữ trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Cả nam và nữ đều đóng vai
trò trong xã hội và nó cũng được thể hiện trong cuộc sống thường nhật đó là:
- Vai trò tái sinh sản: Thể hiện vai trò của nam và nữ trong việc tái sinh,
duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động và sức sản xuất xã hội bao gồm: mang
thai, sinh con, chăm sóc con cái, chăm sóc các thành viên khác trong gia đình,
các công việc nội trợ, phần lớn các công việc này do phụ nữ đảm nhận.
- Vai trò sản xuất: Thể hiện vai trò của nam giới, nữ giới trong quá trình
hoạt động đem lại thu nhập, có thể ở dạng tiền hoặc vật chất.
- Vai trò cộng đồng: Bao gồm các hoạt động do nam giới và nữ giới
thực hiện ở cấp cộng đồng nhằm duy trì, bảo vệ các nguồn lực khan hiếm của
cộng đồng, thực hiện các nhu cầu chung của cộng đồng như xây dựng các cơ
sở vật chất, hạ tầng, các hoạt động văn hoá và quản lí cộng đồng. Vai trò cộng
đồng được chia làm 2 loại:
+ Vai trò tham gia cộng đồng: Thực hiện các công việc tổ chức ở cộng
đồng, thực hiện các nhu cầu chung như vệ sinh ngõ xóm, chăm sóc sức
khoẻ… Đây là các công việc thường được thực hiện tự nguyện, không được
trả tiền và làm vào thời gian rỗi, thông thường do phụ nữ đảm nhận là chính.
+ Vai trò lãnh đạo cộng đồng: Các hoạt động quản lí cộng đồng thuộc
cấu trúc thể chế chính trị, những công việc này thường do nam giới thực hiện
và thường được trả công trực tiếp bằng tiền hoặc gián tiếp bằng tăng thêm địa
vị quyền lợi (Trần Thị Vân Anh - Lê Ngọc Hùng, 2008).
2.1.6. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội
2.1.6.1. Vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế
gia đình

Có thể nói người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay trở thành một chủ thể
quan trọng trong đời sống các gia đình. Theo số liệu thống kê của Bộ lao
động, Thương binh và Xã hội thì hiện nay phụ nữ chiếm khoảng 50% dân số
cả nước và hơn 49% lực lượng lao động. So với thế giới, Việt Nam có tỷ lệ nữ
tham gia hoạt động kinh tế cao 83% trên tổng số nữ trong độ tuổi lao
( />Họ cũng là người lao động trong lĩnh vực buôn bán dịch vụ góp phần
tạo nên nguồn thu tiền mặt cho gia đình. Cùng với chồng, người vợ cũng trở
thành người tạo ra nguồn thu nhập chính. ở nông thôn khi mà người chồng đi
làm thuê xa kiếm tiền cho gia đình thì người vợ trở thành người lao động
chính, họ là chủ thể chính phát triển kinh tế hộ nông dân ở nông thôn. ở thành
phố, phụ nữ là lực lượng chính phát triển buôn bán - dịch vụ. Và khi là người
làm trong các công sở thì lương tháng của họ cũng như lương của đồng
nghiệp nam. Hiện nay thật khó khẳng định một cách chung chung rằng người
đóng vai trò quan trọng nhất trong gia đình là người chồng hay người vợ.
2.1.6.2. Vai trò của phụ nữ trong công việc gia đình
Công việc ở đây là công việc nội trợ nuôi dưỡng và chăm sóc các thành
viên trong gia đình. Nhiều quan niệm cho rằng đây là những việc vặt và
không quan trọng. Đây cũng chính là lí do mà vai trò và địa vị của người phụ
nữ bị hạ thấp, là cơ sở căn bản tạo nên sự bất bình đẳng nam nữ. Trong nền
văn minh nông nghiệp, với sự phát triển của đại gia đình, tính gia trưởng của
đàn ông được đề cao. Người phụ nữ trong các đại gia đình chỉ là những nhân
vật phụ thuộc và vai trò của họ hết sức mờ nhạt. Gánh nặng công việc nội trợ
vẫn đè lên vai người phụ nữ và hầu như chưa có sự chia sẻ của người chồng,
người nam giới.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Nhâm Tuyết (năm 2008), phụ nữ
nông thôn phải làm việc 8-16 h/ngày gồm cả công việc nội trợ gia đình và
chăm sóc con cái, họ không có thời gian đọc báo, nghe đài, xem văn nghệ trong
khi nam giới chỉ làm 7 h/ngày. Phụ nữ thành thị có điều kiện hơn do có những
dịch vụ và trang thiết bị gia đình tốt hơn nhưng thời gian dành cho công việc
gia đình vẫn gấp 1,5 lần so với nam giới (Lê Thị Nhâm Tuyết, 2008).

Trong việc nuôi dạy con cái, phụ nữ có ảnh hưởng rất lớn. Phần lớn các
công việc cho ăn, chăm sóc, dạy học thường do người mẹ đảm nhận, nhất là
thời kỳ em bé còn nhỏ. Sức khoẻ và trình độ cũng như kiến thức của người
mẹ giúp cho việc nuôi dạy con cái tốt hơn. Phụ nữ cũng được giao trách
nhiệm chăm sóc người già, người bệnh, người tàn tật. Họ phải làm việc vất
vả, thời gian dài nhưng lại không tạo thu nhập ở hoạt động này so với chồng,
họ phải chịu thiệt thòi nhiều hơn, thậm chí còn bị hiểu lầm bởi sự khó tính của
người già, người bệnh.
Rõ ràng vai trò của phụ nữ trở nên hết sức quan trọng trong việc thực
hiện những công việc nhằm nuôi dưỡng và tái sản xuất lao động của các thành
viên trong gia đình. Nhưng việc đồng thời phải thực hiện hai vai trò quan trọng
là làm kinh tế và nội trợ gia đình đã làm cho họ tốn rất nhiều thời gian và trí
lực. Hiện nay dù các quan hệ kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi nhưng quan
hệ giới hầu như chưa có những chuyển biến kịp thời. Do vậy phụ nữ thay vì
được giải phóng, được chia sẻ trong xã hội hiện đại thì vô hình chung họ trở
thành người gánh chịu nhiều trách nhiệm và chịu nhiều thiệt thòi.
2.1.6.3. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát triển
 Tiếp cận đất đai
Tuy luật đất đai năm 1993 đã bảo vệ quyền thừa kế đất đai của phụ nữ
nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy phụ nữ chỉ có quyền sử dụng đất
trong mối liên hệ với đàn ông. Khi kết hôn phụ nữ về nhà chồng sống và phần
đất của cặp vợ chồng này do gia đình chồng chia cho. Khi ly hôn, người phụ
nữ trong mọi trường hợp đều không được nhận đất bồi thường. Những phụ nữ
goá chồng thì được quyền sử dụng đất nhưng lại gặp khó khăn trong việc
chứng nhận quyền sử dụng đất của mình. Khi trong gia đình có một người con
trai trưởng thành thì thường lấy tên người con trai đó ghi vào giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Khi không có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì người phụ nữ rất khó có thể thế chấp để vay vốn vì ở nông thôn tài sản
thế chấp để vay vốn phổ biến nhất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Báo
cáo Trung tâm Thái Nguyên,2008).

Việc sửa đổi mẩu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó ghi tên
cả vợ và chồng hiện nay là một việc làm tích cực tạo thuận lợi cho phụ nữ
trong việc tiếp cận vốn tín dụng.
 Tiếp cận vốn
Phụ nữ hiện nay có thuận lợi hơn trước đây trong việc vay vốn tín dụng
vì có nhiều nguồn từ các tổ chức chính thống và phi chính thống. Là người
tham gia trực tiếp vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và cũng tham gia
vào các quyết định phát triển của gia đình, do vậy phụ nữ đóng vai trò quan
trọng trong việc sử dụng vốn và tiết kiệm. Thông qua sự uỷ thác của Ngân
hàng chính sách xã hội, Hội phụ nữ các địa phương đã thực hiện việc cho vay
vốn tới các hội viên kết hợp với việc kiểm soát sử dụng vốn và trả lãi.
 Tiếp cận với KHKT
Sự tiếp cận KHKT thông qua hệ thống khuyến nông nhà nước và
khuyến nông tự nguyện hoặc các chương trình, dự án đối với phụ nữ nông
thôn là cần thiết nhưng gặp một số khó khăn. Ngoài công việc sản xuất kinh
doanh, phụ nữ còn phải làm công việc gia đình và tham gia vào các hoạt động
khác. Quỹ thời gian không cho phép họ tham gia các khoá tập huấn dài ngày
hoặc ở xa vì thiếu phương tiện đi lại.
Thường thì những kiến thức họ nhận được từ các khoá tập huấn có thể áp
dụng ngay vì họ trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay
nuôi dạy con cái trong khi nam giới đến các khoá tập huấn thường không chú ý
nghe hay tham gia bởi họ nghĩ là họ biết hết. Sau đó họ lại không truyền đạt
những gì họ học được cho vợ, con. Những người phụ nữ có trình độ học vấn
cao, có khả năng tiếp thu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật tốt hơn. Tuy nhiên trình
độ của phụ nữ nông thôn thấp khiến việc tiếp cận KHKT của họ bị hạn chế.
 Tiếp cận thông tin
Vì quá bận bịu với công việc nên việc tiếp cận với các nguồn thông tin
của phụ nữ nông thôn còn khó khăn, chủ yếu thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, hội họp, ở chợ, những dịp gặp nhau hoặc vào thời gian
cùng làm chung. Điều kiện kinh tế của gia đình và trình độ học vấn của phụ

nữ quyết định đến cơ hội tiếp cận thông tin, xử lý, chọn lọc thông tin của họ.
2.1.6.4. Vai trò của phụ nữ trong các hoạt động xã hội, cộng đồng
Gia đình với tư cách là một chủ thể xã hội, khi tham gia sinh hoạt cộng
đồng bao giờ cũng hiện diện với tư cách là một chủ thể hoàn thiện. Người phụ
nữ hiện nay rất tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng. Mặc dù chưa đạt
được sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong lĩnh vực hoạt động này
nhưng thực tế đã có một tiến bộ đáng kể khi mà người phụ nữ đã hiện diện
với tư cách là người chủ, người đại diện cho gia đình để đi dự các đám hiếu,
hỉ, giao tiếp đoàn thể, chính quyền, họp làng bản, tổ dân phố, tiếp khách. Như
chúng ta đều biết, trong truyền thống những công việc này đều là của đàn ông
- người chủ gia đình. Điều này có nghĩa là người phụ nữ Việt Nam đang có sự
hoà nhập, sự chuyển đổi vai trò một cách rõ rệt.
2.1.6.5. Vai trò của phụ nữ trong việc ra quyết định
Phụ nữ thường cùng chồng bàn bạc để ra quyết định về phát triển kinh
tế, mua sắm, chi tiêu trong gia đình, quyết định từ việc sinh con và học hành,
nghề nghiệp của con cái. Tuy nhiên thường người chồng đóng vai trò quyết
định cao hơn người vợ, đặc biệt là quyết định trong các vấn đề xã hội, vì ý
kiến của phụ nữ ít quan trọng hơn nam giới (Khoa học về phụ nữ, 2001)
2.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh
tế hộ gia đình
1. Dựa vào mức độ tham gia của phụ nữ trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh: mức độ tham gia của phụ nữ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
càng nhiều thì vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình và cả sự phát
triển kinh tế xã hội càng cao.
2. Dựa vào thu nhập do phụ nữ tạo ra so với nam giới: nếu chỉ dựa vào
mức độ tham gia của phụ nữ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cũng
chưa đủ để đánh giá vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình bởi tính
chất công việc khác nhau tạo ra mức thu nhập khác nhau. Do đó mà ta chỉ sử
dụng chỉ tiêu thu nhập của phụ nữ so với nam giới. Phần trăm thu nhập do
phụ nữ tạo ra càng lớn thì vai trò của họ càng được khẳng định trong gia đình

họ. Họ không chỉ chăm sóc con cái, chăm lo nhà cửa mà còn mang lại thu
nhập cho gia đình. Ngày nay người phụ nữ có quyền tham gia vào các quyết
định của gia đình, các công việc kinh doanh buôn bán. Mặt khác phần trăm
phụ nữ tham gia các hoạt động sản xuất và gia đình thể hiện vai trò của họ
trong việc nâng cao mức sống gia đình và của toàn xã hội.
2.1.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình
2.1.8.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam á nên còn lưu giữ rất
nhiều những phong tục tập quán kể cả những phong tục cổ hủ lạc hậu. ở
nông thôn, nơi mà sự tiếp cận của cơ chế thị trường rất chậm, văn minh
thường đến sau cùng, nên những tư tưởng “trọng nam khinh nữ” có cơ hội
cản trở phụ nữ nông thôn tham gia vào các hoạt động xã hội, người dân
không dám mạnh bạo làm ăn, hạn chế tính năng động sáng tạo và đương
nhiên cản trở vai trò của người phụ nữ. Đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số,
nơi mà quan niệm về giới và vai trò của giới vẫn có xu hướng đề cao vai trò
của nam giới hơn. Họ cho rằng chỉ nam giới mới có khả năng đảm đương
được các công việc được xem là quan trọng của gia đình, cộng đồng và xã
hội (Nguyễn Linh Khiếu, 2003).
Ngoài gánh nặng công việc gia đình người phụ nữ còn bị cộng đồng đối
xử bất bình đẳng, họ rất ít có cơ hội tham gia các hoạt động, hưởng thụ văn
hoá tinh thần và tiếp cận với các dịch vụ thông tin. Công việc chính của người
phụ nữ được thừa nhận là chăm sóc con cái, nội trợ, luôn lệ thuộc vào chồng
và con trai. Còn các hoạt động học tập, thi cử và quản lí đất nước là do nam
giới chi phối. Kết quả là người phụ nữ không biết đến hoặc không thể thực
hiện được quyền của họ đã được pháp luật công nhận.
2.1.8.2. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người phụ nữ
Ở nông thôn đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn cũng
như báo chí đến với người nông dân rất hạn chế, do vậy việc phụ nữ tiếp cận
và nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức phát triển sản xuất

và chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
Tuy phụ nữ đã được bình đẳng với nam giới về tất cả các quyền và
được quy định rõ trong hiến pháp, bộ luật dân sự và luật hôn nhân gia đình
nhưng hầu hết phụ nữ nông thôn không hiểu biết về những văn bản trên và
phải tuân theo các tập quán truyền thống. Phụ nữ bị hạn chế về trình độ
chuyên môn kỹ thuật, sự hiểu biết nên gặp nhiều khó khăn trong việc nắm bắt
thông tin về chính trị, pháp luật và gặp nhiều khó khăn trong áp dụng các tiến
bộ KHKT mới hay các phương tiện hiện đại vào sản xuất, vào đời sống do
vậy hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp.
2.1.8.3. Yếu tố vốn đầu tư
Trong phát triển kinh tế, yếu tố vốn là rất quan trọng nhưng trong phát
triển kinh tế hộ gia đình thì hầu hết là gặp khó khăn về vốn. Phụ nữ ít có cơ
hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thống do trình độ học vấn thấp,
các hàng rào về xã hội và văn hoá, bản chất công việc kinh doanh và những
yêu cầu thế chấp ví dụ như việc ghi tên trên giấy chứng nhận sở hữu đất mà
người phụ nữ không thể ghi tên mình vào. Hơn nữa thị trường ở nước ta nhất
là thị trường vốn ở các vùng xa xôi hẻo lánh hoạt động rất kém, cơ chế vay
vốn gặp nhiều khó khăn. Một điều là vay nợ ở khu vực nông thôn chủ yếu
được thực hiện thông qua khu vực phi chính thống với lãi suất rất cao. Do đó
mà phụ nữ nông thôn đặc biệt là phụ nữ nghèo không có điều kiện mở rộng
sản xuất phát triển kinh tế.
2.1.8.4. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ
Phụ nữ phải đối mặt với nhiều ràng buộc về thời gian lớn hơn nam giới.
Họ có thể dành ít thời gian hơn cho công việc đồng ruộng nhưng lại phải làm
việc nhà nhiều hơn do sự phân công lao động mang tính chất giới về việc
chăm sóc con cái và trách nhiệm chăm lo việc nhà. Do vậy mà phụ nữ ít có
điều kiện tiếp xúc với các nguồn sách báo, thông tin. Điều này đã ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng nhận thức và hiểu biết xã hội. ở nhiều vùng xa xôi hẻo
lánh, người dân ít có cơ hội tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải
thông tin khác. Do vậy mà cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng, tham gia hội họp

để nắm bắt thông tin cũng rất hiếm.
2.1.8.5. Yếu tố chủ quan
Một yếu tố không thể không nhắc đến ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ
đó là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Chính họ cũng cho rằng
những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái… là công việc của người
phụ nữ, như vậy vô hình chung họ công nhận cái định kiến của xã hội, tự trói
buộc mình để rồi công việc gia đình đè lên đôi vai của họ, họ không còn thời
gian cho việc tham gia các hoạt động xã hội. Họ tự đánh mất vai trò và vị trí
của mình trong gia đình và xã hội.
2.1.9. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự phát
triển của phụ nữ
Chăm lo quyền lợi của phụ nữ và đẩy mạnh sự nghiệp giải phóng phụ
nữ là quan điểm xuyên suốt lịch sử 80 năm hoạt động của Đảng và 65 năm
hoạt động của Nhà nước và suốt cả cuộc đời của Bác Hồ. Luận cương chính
trị năm 1930 của Đảng đã khẳng định: “Vấn đề giải phóng phụ nữ và sự
nghiệp giải phóng phụ nữ là một trong 10 nhiệm vụ quan trọng của Đảng”.
Năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
ra đời, tại điều 9 của hiến pháp nêu rõ: “ Phụ nữ bình đẳng với nam giới trên
mọi phương diện và được hưởng mọi quyền tự do của công dân”. Để phát
huy tiềm năng lao động nữ thông qua đẩy mạnh sự nghiệp giải phóng phụ nữ,
góp phần phát triển kinh tế, Nghị quyết 04/NQ-TW ra ngày 12/7/1993 của Bộ
Chính trị “Về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình
hình mới”, càng thể hiện rõ quan điểm và đường lối của Đảng ta.
Sau Nghị quyết Bộ Chính trị, Ban Bí thư TW Đả04/NQ-TW của ng ban
hành chỉ thị số 28/CT-TW ngày 19/9/1993 “Về thực hiện Nghị quyết Bộ
Chính trị, đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ phụ nữ được nâng
cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, có việc
làm, được cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần, tham gia
ngày càng nhiều hơn vào công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực; đóng

góp ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia đình. Phấn đấu để nước ta là một
trong các quốc gia có thành tựu bình đẳng giới tiến bộ nhất của khu vực
()
Đặc biệt trong chiến lược quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
đến năm 2020 với các nhiệm vụ, giải pháp được nêu rõ, đó là:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền và các tổ chức
trong hệ thống chính trị về bình đẳng giới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với công tác bình đẳng giới và sự phối hợp liên ngành thúc đẩy sự
tiến bộ của phụ nữ.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác phụ nữ và bình đẳng giới;
nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác phụ nữ và bình đẳng giới.
3. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, chính sách, chương trình, dự án về
bình đẳng giới và các giải pháp phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới nhằm tạo
điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ.
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan trong các lĩnh vực của đời sống xã hội xây dựng chính
sách khuyến khích phát triển gia đình điển hình gương mẫu theo tiêu chí gia
đình văn hoá.
b) Xây dựng hệ thống các mục tiêu quốc gia, chỉ tiêu về bình đẳng giới,
công cụ theo dõi, đánh giá vấn đề lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
4. Nâng cao vị thế của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của cuộc sống thông
qua tăng cường sự tham gia lãnh đạo và quản lý của phụ nữ, thực hiện nguyên
tắc bình đẳng giữa nam và nữ, lồng ghép cơ chế, chính sách cụ thể về độ tuổi
trong quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức nữ.
a) Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục và đào tạo, y tế, pháp luật cho
phụ nữ và trẻ em gái.
b) Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo cán bộ nữ.
c) Xây dựng và thực hiện chính sách đặc thù đối với lao động nữ làm
việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và là người dân tộc

thiểu số.
d) Xây dựng cơ chế đảm bảo thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn của phụ
nữ vào các quá trình ra quyết định và tăng tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước ở Trung
ương và địa phương trong việc bảo đảm cho nữ cán bộ, công chức tham gia
quản lý nhà nước.
a) Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện Nghị định số 19/2003/NĐ-CP
ngày 07 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ quan
hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước.
b) Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 19/2003/NĐ - CP ngày 07
tháng 3 năm 2003 của Chính phủ để xác định rõ hơn trách nhiệm của cơ quan
hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho nữ cán bộ, công chức
chủ động tham gia vào quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, chương trình, dự án có liên quan đến phụ nữ và trẻ em.
c) Xây dựng và ban hành quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính
phủ với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
d) Xây dựng và ban hành quy chế về mối quan hệ công tác giữa ủy ban
nhân dân các cấp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp.
6. Huy động nguồn lực cho các hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến
bộ của phụ nữ.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bình đẳng giới
nói chung và sự phát triển của phụ nữ nói riêng ()
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình thay đổi của phụ nữ trên thế giới
Địa vị của phụ nữ ở các nước đang phát triển trên tất cả các khía cạnh
đã được cải thiện đáng kể trong những năm trở lại đây. Do có sự đầu tư mạnh
hơn vào phụ nữ và các bé gái, cải thiện mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế chăm
sóc sức khoẻ, phụ nữ tham gia nhiều hơn vào lực lượng lao động và do đó đã

thu hẹp lại khoảng cách về giới trong vấn đề việc làm và khoảng cách giới
trong tiền lương cũng được thu hẹp lại. Trình độ học vấn của phụ nữ cũng đã
có sự cải thiện đáng kể, tỷ lệ đi học của bé gái đã được tăng lên nhiều. Điều
đó đã thu hẹp khoảng cách về giới trong giáo dục. Tuy đã có tiến bộ rõ rệt
như vậy nhưng sự bất bình đẳng giới về quyền hạn, nguồn lực và tiếng nói
vẫn tồn tại đáng kể trong các nước đang phát triển. Theo đánh giá của Liên
hiệp quốc phụ nữ làm 70% công việc nhưng chỉ hưởng 30% thu nhập của thế
giới (40% công việc của họ không được trả lương), sở hữu 1% tài sản của thế
giới, chiếm 70% người nghèo trên thế giới và 10% ghế quốc hội.
Châu Á được xác định là trung tâm kinh tế lớn trong tương lai, nhưng
vẫn còn nhiều nước trong tình trạng bị nghèo đói đe dọa. ở Băngladesh 80%
phụ nữ bị mù chữ, ở một số nước Đông Nam á như Indonesia, Philippin,
Thái Lan mỗi năm có tới trên 600.000 người đi lao động nước ngoài, 1,46
triệu lao động đi di cư thì 70% là giúp việc gia đình. Đội lốt các trung tâm
giới thiệu việc làm cho phụ nữ ra nước ngoài làm việc có nhiều kẻ lợi dụng
lừa lấy tiền hoặc buôn bán phụ nữ. Do không có việc làm nhiều trẻ em gái và
phụ nữ có thể do chủ quan hoặc khách quan đưa đẩy trở thành gái mại dâm,
họ là nguyên nhân để các dịch bệnh lan rộng đồng thời cũng là nạn nhân của
sự nghèo đói, thiếu hiểu biết, thiếu việc làm, tiếp cận các nguồn lực bị hạn
chế, quyền hạn không bình đẳng, địa vị kinh tế xã hội thấp hơn so với nam
giới, Do đó đã làm hạn chế khả năng tác động đến các quyết định trong cộng
đồng cũng như ở cấp quốc gia. Phụ nữ rất ít có mặt trong quốc hội và hội
đồng nhân dân địa phương và hầu như chưa có sự tiến bộ gì đáng kể trong
lĩnh vực này.
Một vấn đề nóng bỏng trong xã hội hiện nay là nạn bạo lực gia đình ở
Châu Mỹ La tinh, nạn nhân của bạo lực gia đình và tình dục đối với phụ nữ
chiếm nhiều hơn bạo lực chính trị. Tại Mỹ cứ 15 giây lại có một phụ nữ bị
đánh đập, ở Ai Cập phụ nữ bị thương tích được đưa đến các cơ quan cơ sở
chữa trị chấn thương chủ yếu nguyên nhân do chồng hành hung. Tại
Băngladesh, số phụ nữ bị chồng giết chiếm một nửa số vụ giết người trong cả

nước. Thực tế cho thấy chúng ta phải nỗ lực hành động mạnh hơn nữa “Vì sự
tiến bộ của phụ nữ” trên phạm vi toàn cầu vì hòa bình ổn định và phát triển
của nhân loại ().
2.2.2. Phụ nữ Việt Nam và vai trò của họ trong phát triển kinh tế gia đình
và trong hoạt động xã hội
Trong lịch sử dân tộc người phụ nữ Việt Nam luôn là một lực lượng
cách mạng quan trọng trong công cuộc bảo vệ tổ quốc và kiến thiết đất nước.
Trong phong trào cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam cùng hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ đã thu hút nhiều thế hệ phụ nữ tham gia. Họ là học sinh, trí
thức, là những người công nhân, nông dân, là thiếu nữ hay người vợ, người
mẹ tiễn chồng rồi lại tiễn con, tiễn cháu lên đường chiến đấu. Trong chiến
tranh, người phụ nữ có mặt ở khắp hậu phương, tiền tuyến, là chiến sỹ hay
tướng cầm quyền, là người xoa dịu nỗi đau hay nạn nhân thầm lặng.
Không những giỏi việc nước mà họ còn đảm việc nhà. Trong hoàn cảnh
sống còn nhiều khó khăn họ phải lo lắng cho gia đình đủ cơm ăn áo mặc, con
cái được học hành và khỏe mạnh. Và khi người chồng đi vắng thì việc họ việc
làng người phụ nữ cũng là người lo toan hết. Thiên nhiên đã ban tặng cho phụ
nữ chức năng sinh đẻ và nuôi dưỡng con cái, chăm sóc vun trồng mầm non
của đất nước, bảo tồn và phát triển nòi giống. Để đảm đương trọng trách này
người phụ nữ đã phải chịu bao nỗi cực nhọc nhưng họ cũng tìm thấy nguồn
vui của mình. Mặt khác họ cũng là người giữ gìn truyền thống, những giá trị
tốt đẹp của thế hệ này qua thế hệ khác, gia đình Việt Nam hiện nay còn lưu
giữ những phẩm chất tốt đẹp như tình nghĩa vợ chồng, lòng hiếu thảo của con
đối với cha mẹ, lòng kính trọng biết ơn người già, sự giúp đỡ lẫn nhau trong
họ hàng làng xóm.
Trong sản xuất, người phụ nữ cũng là người tạo ra phần lớn lương thực
cho gia đình. Mọi việc đồng áng gần như dồn hết lên đôi vai gầy của người
phụ nữ, nhất là ngày nay tình trạng nam giới đi kiếm việc làm xa nhà càng
nhiều. Các công việc như cày bừa ngày xưa dành cho nam giới khỏe mạnh thì

bây giờ phụ nữ đảm nhận không còn là chuyện lạ. Bên cạnh việc trồng trọt họ
còn làm thuê nhiều công việc phụ để tăng thu nhập cho gia đình như thêu,
mây tre đan, dịch vụ thương mại. Người phụ nữ Việt Nam góp phần xây dựng
nền văn minh dân tộc bằng lao động sáng tạo và trí tuệ thông minh, bằng tình
thương và đạo đức trong sáng của họ. Tuy nhiên đến nay vị trí, vai trò của chị
em trong gia đình và trong xã hội chưa tương xứng với công lao mà họ bỏ ra.
Do vậy cần phải bù đắp xứng đáng cho người phụ nữ và giúp đỡ để họ được
khẳng định mình trong gia đình cũng như ngoài xã hội (www.ubphunu -
ncfaw.gov.vn).

×