Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

NGHIÊN cứu PHẢN xạ cơ bàn đạp của NGƯỜI LAO ĐỘNG TIẾP xúc TIẾNG ồn lớn 85DBA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.09 KB, 3 trang )


Y học thực hành (8
69
)
-

số
5
/201
3






134
- Phơng pháp vô cảm: Mê NKVM (5,8%), Tê
NKVM (5,5%), P = 8,892 Không có sự khác biệt về
phơng pháp vô cảm, cho thấy nhiễm khuẩn vết mổ
hoàn toàn không có sự khác biệt giữa gây tê và gây
mê qua nội khí quản.
Kết luận
1. Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chung tại khoa các
khoa Ngoại Bệnh viện Đa Khoa trung ơng Cần Thơ
năm 2011 là 5,7%
2. Nhiễm khuẩn vết mổ có liên quan với phơng
pháp mổ hở hay mổ nội soi, phẫu thuật nhiễm hay
sạch, có đặt dẫn lu hay không, thời gian mổ dài hay
ngắn và độ ASA.
3. Không có sự khác biệt giữa NKVM với: giới, tuổi,


khoa điều trị, bệnh lý đi kèm, mổ cấp cứu hay kế
hoạch, phơng pháp vô cảm.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bộ Y Tế (2006) Biện pháp thực hành phòng ngừa
nhiễm khuẩn vết mổ Quy trình Kiểm soát nhiễm khuẩn,
Nhà xuất bản y học, trang 84 89
2. Phạm Đức Mục, Nguyễn Việt Hùng và cộng
sự(2005), Nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan
tại 19 bệnh viện của việt nam, Y học lâm sàng, chuyên đề
06/2008, Bệnh viện Bạch Mai Hà nội, Pag 26 31
3. Huỳnh Hồng Quang (2010) Hai thầy thuốc lừng
danh thế giới: Joseph Lister-ngời khống chế bệnh nhiễm
trùng và Theodor Kocher bác sĩ ngoại với đờng rạch
Kocher
4. Lê Anh Tuân, Nguyễn việt Hùng, và cộng sự
(2007)Nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện
5. Haley R.W (1995) The Scientific basic of using
Surveillance and risk factor data to reduce Nosocomial
Infection Rates, J Hosp Infect, (30), pp.314 320.

NGHIÊN CứU PHảN Xạ CƠ BàN ĐạP CủA NGƯờI LAO ĐộNG TIếP XúC TIếNG ồN >85dBA

Nguyễn Đăng Quốc Chấn
TóM TắT
Đặt vấn đề: Điếc nghề nghiệp là một trong những
bệnh nghề nghiệp phổ biến, chiếm tỉ lệ hàng đầu tại
TP.HCM. Cho đến nay, việc chẩn đoán giám định Điếc
nghề nghiệp do tiếng ồn (ĐNNDTÔ) ở nớc ta đều dựa
vào các phơng tiện chẩn đoán chủ quan, do đó ít
nhiều có khó khăn trong công tác giám định nhằm bảo

đảm quyền lợi chính đáng của ngời lao động (NLĐ).
Tìm một phơng tiện hỗ trợ có tính khách quan, có
độ tin cậy cao, ổn định sớm và chẩn đoán giám định
ĐNNDTÔ là hết sức có ích và thật cần thiết phản xạ cơ
bàn đạp (PXCBĐ) đánh giá đáp ứng của cơ bàn đạp
trong chuỗi xờn cơ ở tai giữa. Khi có đáp ứng với tiếng
ồn, các bộ phận trong tai sẽ có những đáp ứng nếu
tiếng ồn quá mức. Đánh giá ngỡng phản xạ cơ bàn
đạp (PXCBĐ) có thể đáp ứng đợc các tiêu chí trên
Mục tiêu: Nghiên cứu ngỡng (PXCBĐ) của ngời
lao động làm việc trong môi trờng ồn >85dBA thành
một tiêu chuẩn tiện lợi, khách quan, nhằm chẩn đoán
giám định Điếc nghề nghiệp.
Phơng pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả,tiêu chí
chọn mẫu: NLĐ không có bệnh lý tai ngoài và tai
giữa.Chọn ngẫu nhiên khoảng 150 NLĐ đang làm việc
ở các xí nghiệp có tiếng ồn >85dBA có đến khám tại
Trung Tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và môi trờng
TP.HCM.
Thời gian thực hiện: từ tháng 01/2011 đến 12/2012.
Kết quả:
PXCBĐ theo 4 tần số:
500Hz: 84,4dBA; 1kHz: 85,1 dBA;
2kHz: 86,7 dBA; 4kHz: 92,9Hz dBA.
Trung bình: 86,7 dBA; thấp nhất ở 500Hz; cao nhất
ở 4kHz
Kết luận: PXCBĐ có thể đợc sử dụng để đánh giá
tình trạng thính lực một cách khách quan ở những cá
nhân tiếp xúc tiếng ồn và nên đợc kết hợp với đo
thính lực đơn âm trong chẩn đoán giám định ĐNN.

summary
Background: A supplementary objective test for
Diagnosed of Noise-Induced Hearing Loss are very
necessary
Objectives: The Stapedius Reflex Threshold could
as a supplementary objective test for Diagnosed of
Noise-Induced Hearing Loss.
Methods: Descriptive crossed sectional study of
150 workers which have been worked in the labor
enviromenthaving noise over 85 dBA.
Results: The Stapedius Reflex Threshold in 4
frequences:
500Hz: 84,4dBA; 1kHz: 85,1 dBA;
2kHz: 86,7 dBA; 4kHz: 92,9Hz dBA.
Conclusions: The Stapedius c Reflex Threshold at
4kHz was maximum in comparision with other
frequences, so that, It could as a supplementary
objective test for Diagnosed of Noise-Induced Hearing
Loss
Keywords: The Stapedius Reflex Threshold,
Audiometric Testing, Phản xạ cơ bàn đạp, Đo thính lực.
ĐặT VấN Đề
Điếc nghề nghiệp là một trong những bệnh nghề
nghiệp phổ biến, chiếm tỉ lệ hàng đầu tại TP.HCM
(Error! Reference source not found.). Cho đến nay,
việc chẩn đoán giám định Điếc nghề nghiệp do tiếng
ồn (ĐNNDTÔ) ở nớc ta đều dựa vào các phơng tiện
chẩn đoán chủ quan, do đó ít nhiều có khó khăn trong
công tác giám định nhằm bảo đảm quyền lợi chính
đáng của ngời lao động (NLĐ).

Điếc nghề nghiệp do tiếng ồn (ĐNNDTÔ) là bệnh
do tiếp xúc lâu ngày với tiếng ồn quá mức gây nên
thơng tổn ở cơ quan Corti không hồi phục, và chủ yếu
bị ảnh hởng đó là tế bào lông ngoài (Error!
Reference source not found.).
Phơng pháp đo thính lực đơn âm giúp xác định
đợc ngỡng nghe, tuy nhiên có nhợc điểm là phụ
thuộc chủ quan của ngời đo và ngời đợc đo, đặc
Y học thực hành (8
69
)
-

số

5/2013







135

biệt là các trờng hợp khám để đa ra Hội đồng giám
định y khoa (Error! Reference source not found.).
Cho đến nay việc chẩn đoán giám định ĐNNDTÔ ở
nớc ta đều dựa vào các phơng tiện chẩn đoán chủ
quan, ít mang tính pháp lý cao, do đó ít nhiều có khó

khăn trong công tác giám định nhằm bảo đảm quyền
lợi chính đáng của ngời lao động.
Tìm một phơng tiện hỗ trợ có tính khách quan, có
độ tin cậy cao, ổn định sớm và chẩn đoán giám định
ĐNNDTÔ là hết sức có ích và thật cần thiết. Đánh giá
ngỡng phản xạ cơ bàn đạp (PXCBĐ) có thể đáp ứng
đợc các tiêu chí trên.
Chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Nghiên cứu
phản xạ cơ bàn đạp đối với ngời lao động có tiếp xúc
với tiếng ồn >85dBA
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Đối tợng nghiên cứu: Chọn ngẫu nhiên khoảng
150 NLĐ đang làm việc ở các xí nghiệp có tiếng ồn
>85dBA theo Bảng số ngẫu nhiên dựa theo danh sách
NLĐ đến từ các danh sách đã chọn, có đến khám tại
Trung Tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và môi trờng
TP.HCM.
Phơng pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả
Tiêu chí chọn mẫu: NLĐ đang làm việc 8h/ngày-
hợp tác nghiên cứu, không có bệnh lý tai ngoài và tai
giữa.
Thời gian thực hiện: từ tháng 01/2011 đến 12/2012.
Đo thính lực đơn âm (Pure tone Audiometry) bằng
máy AC 40 của hãng Interacoustic Đan mạch
Đo phản xa cơ bàn đạp (Acoustic reflex) bằng máy
Titan IMP 440 của hãng Interacoustic Đan mạch
Đo nhĩ lợng đồ (Typanometry) bằng máy Titan
IMP 440 của hãng Interacoustic Đan mạch
Xử lý số liệu thống kê, tổng hợp: Dữ kiện đợc
nhập bằng phần mềm EPIDATA 3.0. Phân tích số liệu

bằng phần mềm STATA 10.0
KếT QUả
Bảng 1. Trung bình ngỡng nghe đơn âm từng tần
số
Tần số (kHz)

0,5

1

2

4

Đờng khí
(dBHL)

X
18,0 18,2 17,9 19
SD

6,30

6,27

5,86

6,76

Mi

n
-
Max

-
10
-
25

-
5
-
25

0
-
25

-
10

25

Đờng
xơng
(dBHL)

X
13,6 13,4 14,3 16,2
SD


6,26

6,36

5,84

6,87

Min
-
Max

-
10
-
25

-
10
-
25

0
-
25

-
5


25

Kết quả trung bình cộng của thính lực ở các tần số
đều nhỏ hơn 20dBA
Bảng 2. Trung bình ngỡng PXCBĐ ở cả 2 tai tính
chung ở 4 tần số
Cờng độ (dBHL)

X
SD Min-Max
Ngỡng PXCBĐ

86,7

4,62

70
-

100

Ngỡng PXCBĐ của trung bình cộng cả 4 tần số là
86,7 dB, dộ lệch chuẩn là 4,62.
Bảng 3. Trung bình ngỡng PXCBĐ ở cả 2 tai ở
từng tần số
Ngỡng PXCBĐ

Tần số
X(dB)
SD(dBHL) Min-Max(dBHL)

0.5kHz (1)

84,6

5,74

70
-

100

1 kHz (2)

85,3

5,07

70
-

100

2 kHz (3)

86,5

5,56

70
-


100

4 kHz (4)

92,7

5,35

75
-

100

P
p1,2>0,05; p1,3>0,05;
p2,3>0,05;p1,4<0,05;p2,4<0,05;p3,4<0,05
*Kết quả trung bình cộng ngỡng PXCBĐ ở các tần
số 0,5kHz; 1 kHz; 2kHz đều thấp hơn so với tần số
4kHz và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 4. So sánh ngỡng nghe đơn âm và ngỡng
PXCBĐ chung 4 tần số
Cờng độ (dBHL)

X
SD Min-Max
Ngỡng PXCBĐ

72,9


7,13

60
-

95

Sự chênh lệch về trung bình cộng giữa ngỡng
nghe đơn âm và ngỡng PXCBĐ chung 4 tần số
là72,8dB, độ lệch chuẩn 7,13, giá trị nhỏ nhất là 60dB,
giá trị lớn nhất là 95dB.
Bảng 5. So sánh ngỡng nghe đơn âm và ngỡng
PXCBĐ ở từng tần số
Ngỡng PXCBĐ

Tần số
X(dB)
SD(dBHL) Min-Max(dBHL)
0.5kHz (1)

71,01

8,43

50
-

100

1 kHz (2)


72,1

7,98

50
-

100

2 kHz (3)

72,3

7,29

50
-

100

4 kHz (4)

77,6

7,79

60
-


100

P
p1,2>0,05; p1,3>0,05;
p2,3>0,05;p1,4<0,05;p2,4<0,05;p3,4<0,05
Chênh lệch giữa ngỡng nghe đơn âm và ngỡng
PXCBĐ cao nhất ở tần số 4kHz và sự khác biệt này so
với các tần số khác có ý nghĩa thống kê.
BàN LUậN
Theo bảng 1 và 2, Kết quả trung bình cộng của
thính lực ở các tần số đều nhỏ hơn 20dBA
Ngỡng PXCBĐ của trung bình cộng cả 4 tần số là
86,7 dB, dộ lệch chuẩn là 4,62. Kết quả nghiên cứu kết
quả này trên ngời không tiếp xúc với tiếng ồn cao của
Susan Jerger và Mauldin (1972) là 86,7 dB và 8,04
(14).
Theo bảng 3, Kết quả ngỡng PXCBĐ theo các tần
số trong nghiên cứu này tơng tự kết quả nghiên cứu
của Zivic L, Zilic D (2003) trên 173 ngời lao động có
tiếp xúc với tiếng ồn >85dBA (15).
*Kết quả trung bình cộng ngỡng PXCBĐ ở các tần
số 0,5kHz; 1 kHz; 2kHz đều thấp hơn so với tần số
4kHz và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết quả nghiên cứu của Zivic L, Zilic D (2003) (Error!
Reference source not found.) ngỡng PXCBĐ ở các
tần số 0,5kHz; 1 kHz; 2kHz đều thấp hơn so với tần số
4kHz, nhng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống

Sự chênh lệch về trung bình cộng giữa ngỡng
nghe đơn âm và ngỡng PXCBĐ chung 4 tần số

là72,8dB, độ lệch chuẩn 7,13, giá trị nhỏ nhất là 60dB,
giá trị lớn nhất là 95dB. Nghiên cứu cảu các tác giả
trong và ngoài nớc cũng đều ở trong khoảng này
(14)(15)
Chênh lệch giữa ngỡng nghe đơn âm và ngỡng
PXCBĐ cao nhất ở tần số 4kHz và sự khác biệt này so
với các tần số khác có ý nghĩa thống kê. ở giai đoạn
đầu, khi bắt đầu tiếp xúc với tiếng ồn, ngời lao động

Y học thực hành (8
69
)
-

số
5
/201
3






136
sẽ có giai đoạn mệt mõi thính giác, khi nghĩ ngơi, thính
lực có thể trở về bình thờng. Nh vậy, có thể giải thích
là do thời gian tiếp xúc với tiếng ồn quá mức cha đủ
để ảnh hởng đến tế bào lông ngoài ở cơ quan Corti
nên thính lực cha giảm nhng có hiện tợng bảo vệ

tai trong qua sự co của cơ bàn đạp làm cho ngỡng
phản xạ cơ bàn đạp tăng lên(1)(6)(7)(12)(13).
KếT LUậN
Đo phản xạ cơ bàn đạp có thể đợc sử dụng để
đánh giá phản xạ bảo vệ tai trong ở giai đoạn tiền lâm
sàng khi tiếp xúc với tiếng ồn cao và và kết hợp với đo
thính lực đơn âm trong chẩn đoán giám định ĐNN.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Đăng Quốc Chấn, Nguyễn Hữu Khôi, Bùi
Đại Lịch (2005), Đánh giá sơ bộ tình hình bệnh ĐNN trên
địa bàn TP.HCM, Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 22,
Tạp chí y học TP.HCM, tập 9, số 1, 2005, tr. 139-142.
2. Nguyễn Đăng Quốc Chấn và cộng sự (2009), Tình
hình ĐNN tại một số nhà máy, xí nghiệp có tiếng ồn cao
(>85dBA) tại TP.HCM Biện pháp phòng ngừa, đề tài cấp
Thành phố do Sở Khoa học công nghệ ký theo quyết định
số 104/QĐ-SKHCN ngày 24/3/2009, tr.49-87.
3. Phạm Khánh Hòa (1995), Phòng chống điếc và
nghễnh ngãng Nội San Tai Mũi Họng số chuyên đề, Hội
Tai Mũi Họng Việt Nam,Hà Nội, tháng 5, tr. 48.
4. Đặng Xuân Hùng (2000), Khảo sát ĐNN ở NLĐ
một số nhà máy dệt tại TPHCM, nghiên cứu sản xuất nút
tai chống ồn bảo vệ thính lực cho NLĐ, Luận án Tiến sĩ Y
học, ĐH Y Dợc TP.HCM, tr.34 -36, tr. 110 - 113, tr. 126 -
129.
5. Ngô Ngọc Liễn (1983), Bảng tính tổn thơng cơ
thể trong giám định điếc nghề nghiệp, Tập san giám định
Y khoa II/1983, tr. 51-57.
6. Ngô Ngọc Liễn (2001), ảnh hởng tiếng ồn đến
thính lực ngời lao động ngành giao thông, Nội san Tai

Mũi Họng, 4/2001, tr. 3-8.
7. Ngô Ngọc Liễn (2001), Thính học ứng dụng, NXB
Y Học, tr. 9-231.
8. Nguyễn Thị Toán (1992), "Tìm hiểu thính lực của
công nhân nhà máy xi măng Bỉm Sơn", Tập san y học lao
động, tr 57-58.
9. Lê Trung, Nguyễn thị Toán (2004), Chẩn đoán
bệnh ĐNN, Viện Y Học Lao Động và Vệ Sinh Môi Trờng,
Bộ Y Tế, tr. 2-40.
10. Trung Tâm Bảo vệ sức khỏe lao động & môi
trờng TP.HCM (2006), Báo cáo tổng kết hoạt động, tr. 3-
6.

BảO TồN XƯƠNG ổ SAU NHổ RĂNG VớI MàNG KHÔNG TIÊU TEXTURE PTFE

Nguyễn Văn Khoa
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ơng thành phố Hồ Chí Minh
tóm tắt
Tiêu xơng ổ sau nhổ răng là một kết quả khó
tránh khỏi, hậu quả là sự thiếu xơng theo cả chiều
ngang và chiều đứng. Thiếu thể tích xơng do tiêu
xơng gây nhiều khó khăn cho việc đặt implant nha
khoa và có thể cần đến các phẫu thuật phức tạp để tái
tạo xơng đủ sức nâng đỡ implant trong thời gian hoạt
động chức năng lâu dài. Một số giải pháp ghép ổ răng
đã đợc đề nghị xử dụng để bảo tồn thể tích ổ răng
ngay từ thời điểm nhổ răng, trong đó kỹ thuật tái tạo
xơng có hớng dẫn cho thấy kết quả tạo xơng khả
quan. Tuy nhiên, kỹ thuật này đòi hỏi phải tạo vạt với
đờng rạch giảm căng theo chiều dọc để đóng kín ổ

răng; điều này thờng dẫn đến vấn đề thiếu nớu sừng
hoá quanh phục hình trên implant và gây nhiều khó
khăn cho việc duy trì vệ sinh răng miệng.
[4]
Sử dụng
màng ngăn sinh học không tiêu thế hệ mới Texture
PTFE loại bỏ sự xâm nhập của mô mềm và vi khuẩn
vào vùng ghép; không cần tạo vạt đóng kín ổ răng sau
nhổ; và duy trì đợc cấu trúc nớu sừng hoá quanh ổ
răng.
summary
Alveolar ridge resorption has long been considered
to be an unavoidable consequence of tooth extraction
resulting in severe width and height reduction of
alveolar bone. Bone defects give more difficulties for
placing dental implants and need complex procedures
to reconstruct bone volumes. Various surgical
techniques are proposed for preserving alveolar bone
right after an extraction. Guided Bone Regeneration
(GBR) has shown good results. Nevertheless, this
method requires making flaps with vertical release
incisions for primary wound closure and consequently
usually results in a keratinized gingival deficiency and
difficulty to maintain oral health. The use of the Texture
PTFE membrane eliminates the problem of soft tissue
and bacteria migration into bone defects; makes no
flap for wound closing; and keeps original keratinized
gingival position around implants.
TổNG QUAN TàI LIệU
Nguyên tắc sinh học của tái tạo xơng có hớng

dẫn (GBR) là sử dụng màng ngăn sinh học để tạo ra
một không gian riêng biệt giữa màng ngăn và xơng
còn lại. Màng ngăn giúp loại bỏ sự xâm nhập của mô
mềm và biểu mô vào vùng khiếm khuyết xơng, tạo
điều kiện cho sự tăng sinh của các tế bào tiền tố sinh
xơng liên quan đến quá trình tạo xơng mới; đồng thời
màng ngăn giúp bảo vệ cục máu đông trong giai đoạn
sớm của lành thơng. Các nguyên tắc cơ bản của
GBR gồm: (1) đóng vết thơng thì đầu, (2) có khả năng
sinh mạch trong vùng ghép, (3) khả năng tạo và duy trì
khoảng trống, (4) ổn định vết thơng.
Màng không tiêu đầu tiên đợc sử dụng trong nha
khoa là loại expanded Polytetrafluoroethylene (e-
PTFE) có hoặc không có khung titan nâng đỡ. Sử dụng
màng này trong kỹ thuật tái tạo xơng có hớng dẫn
đòi hỏi phải tạo vạt để đóng kín vùng ghép. Tuy nhiên,

×