Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

NHẬN xét kết QUẢ điều TRỊ 22 BỆNH NHÂN u NANG BUỒNG TRỨNG BẰNG PHẪU THUẬT nội SOI một lỗ QUA ĐƯỜNG rốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.13 KB, 3 trang )


Y học thực hành (8
69
)
-

số
5
/201
3






20
NHậN XéT KếT QUả ĐIềU TRị 22 BệNH NHÂN U NANG BUồNG TRứNG
BằNG PHẫU THUậT NộI SOI MộT Lỗ QUA ĐƯờNG RốN

Lê Thị Xuân Mai
Nguyễn Thị Minh Yên, Đặng Vĩnh Dũng
Khoa Phụ Sản- bệnh viện TWQĐ108
Tóm tắt
Mổ nội soi một lỗ là cách tiếp cận mới trong ngành
ngoại khoa, với u điểm đã đợc nhiều tác giả trên thế
giới công nhận. Tuy nhiên, tại Việt nam, đây vẫn là kỹ
thuật mới đợc áp dụng nên còn nhiều tranh luận[1][3].
Từ năm 2011 đến năm 2012, khoa Phụ Sản, bệnh viện
TWQĐ108 đã thực hiện thành công 22 trờng hợp điều
trị u nang buồng trứng bằng mổ nội soi một lỗ qua rốn


với kết quả nh sau: không có tai biến, biến chứng; thời
gian mổ trung bình: 65 phút, đau sau mổ mức độ nhẹ:
17/22, vừa: 5/22; thời gian nằm viện ngắn, 1 ngày. Nh
vậy, với kết quả đat đợc nh trên, việc ứng dụng mổ
nội soi một lỗ trong điều trị u nang buồng trứng là an
toàn, ít biến chứng, hiệu quả cao: thời gian nằm viện
ngắn, ít đau sau mổ, sẹo nhỏ và ẩn trong lằn rốn nên
đảm bảo tính thẩm mỹ cao.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi một lỗ
summary
Object: single port surgery is a new frontier. It had
been applied in devoloped countries for many years
but not much in Viet Nam. So far it is beeing debated
until now. At the Military Center Hospital 108, Viet nam,
From 2011 to 2012, 22 patients have been undergone
single port surgery with successful treatment. No
cases faced with any complication. The surgery took
only 65 mins, Hospitalized day was only one. All of
patients felt satisfied after treatment.
Keyword: single site surgery
Đặt vấn đề
Nhằm giảm thiểu tối đa sẹo trên thành bụng và các
tai biến, biến chứng liên quan đến việc chọc troca gây
ra, phẫu thuật nội soi một lỗ ngày càng đợc các nhà
ngoại khoa quan tâm và ứng dụng rộng rãi trong điều
trị tại các nớc tiên tiến trên giới nh Mỹ, Pháp,Hàn
Quốc, ấn độ[4][7][10]
Cho đến nay, khoa Phụ Sản, bệnh viện TWQĐ
108, đã ứng dụng thành công phẫu thuật nội soi một lỗ
qua đờng rốn trong điều trị 22 bệnh nhân u nang

buồng trứng. Với bài viết này, chúng tôi muốn phân
tích, đánh giá kết quả bớc đầu của việc ứng dụng kỹ
thuật phẫu thuật nội soi một lỗ qua rốn
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu
- Tất cả bệnh nhân u nang buồng trứng lành tính,
đợc điều trị bằng phơng pháp mổ nội soi một lỗ qua
rốn, tại bệnh viện TWQĐ108, từ tháng 1 năm 2011 đến
tháng 12 năm 2012.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Bệnh nhân có chỉ định mổ nội soi điều trị u nang
buồng trứng, chấp nhận phơng pháp mổ nội soi một
lỗ qua đờng rốn.
+ Có chẩn đoán mô bệnh học là u nang buồng
trứng lành tính
+ Do một nhóm phẫu thuật viên thực hiện để đảm
bảo tính đồng nhất.
+ Có hồ sơ lu trữ tại bệnh viện 108, đủ các thông
số phục vụ cho nghiên cứu; có địa chỉ liên hệ để theo
dõi định kỳ sau mổ.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Từ chối tham gia nghiên cứu
+ Mất liên lạc hoặc hồ sơ không đáp ứng đầy đủ
các chỉ tiêu theo yêu cầu của nghiên cứu.

2. Phơng pháp nghiên cứu:
-Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt
cắt ngang, không đối chứng.
- Xử lý số liệu: theo chơng trình phần mềm thống
kê SPSS 20.

- Vật liệu nghiên cứu: hệ thống van thành bụng của
hãng Johnson & Johnson, bao gồm:





Bộ dụng c
ụ tạo lỗ


Van thành bụng (retractor)

Dụng cụ phẫu tích

- Kỹ thuật tạo lỗ thành bụng: Đờng rạch da cạnh rốn với chiều dài 2,5cm, tách cân cơ và phúc mạc thành dễ
dàng dới trợ giúp của van Farabeuf để kiến tạo lỗ có kích thớc đủ để đặt thiết bị van thành bụng (retractor).

Kết quả và bàn luận
Từ tháng 01 năm 2012 đến 01-2013, chúng tôi đã
thực hiện 22 trờng hợp điều trị u nang buồng trứng
Y học thực hành (8
69
)
-

số

5/2013








21

bằng phẫu thuật nội soi một lỗ qua rốn, có đặc điểm
nh trong bảng 1.
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân u nang buồng trứng
Đặc điểm bệnh nhân

Tuổi
Trung bình: 43

(Trẻ nhất: 19; lớn nhất: 66)
Vị trí u nang

Buồng trứng phải:

8
;
Trái: 14

Kích thớc u
Trung bình: 4,2 cm

(To nhất: 9,2 cm, nhỏ nhất: 3,8 cm)
Đặc điểm mô bệnh

của u
Nang thanh dịch:



13/22

Nang nhầy: 04/22
U bì: 02/22
Khối lạc nội mạc tử cung: 03/22
Chỉ số BMI
< 25: 6/22 bệnh nhân (từ 19 đến 24,9)

> 25: 16/22 bệnh nhân (từ 25 đến 28)
Đặc điểm của phẫu thuật

Thời gian mổ

Trung bình: 65 phút
(từ 35 đến 135 phút)

Tai biến trong mổ

0/22

Đặt thêm lỗ troca

0/22

Chuyển mổ mở


0/22

Diễn biến sau mổ

Đau sau mổ

Nhẹ:
Vừa:
Nặng:

17/22 (không dùng thuốc giảm đau)
5/22 (dùng thuốc giảm đau nosteroid)
0/22
Nhiễm trùng vết mổ

0/22

Thời gian nằm viện
trung bình
2 ngày (Ngắn nhất:1 ngày, dài nhất:3 ngày)

Trong 22 trờng hợp u nang buồng trứng đợc
phẫu thuật bằng phơng pháp nội soi một lỗ qua rốn
cho thấy thành công cao, 100% (không có trờng hợp
chuyển hình thức mổ nh đặt thêm troca hoặc mổ mở).
Các tai biến thờng đề cập trong mổ nh: tổn thơng
các tạng lân cận: bàng quang, niệu quản, ruột cũng
nh chảy máu thì chúng tôi cha gặp trờng hợp nào.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả trên

thế giới [7][9].
Theo mô tả của bệnh nhân, cảm giác đau sau mổ
thờng xuất hiện giờ thứ 2 sau mổ và bụng chớng từ
ngày thứ hai của phẫu thuật nhng chỉ có 5/22 trờng
hợp cần dùng thuốc giảm đau nhẹ (nhóm thuốc giảm
đau nonsteroid) trong ngày 24 giờ đầu. Trong khi đó,
17/22 bệnh nhân cảm giác đau nhẹ, không cần can
thiệp và không có trờng hợp nào đau nặng phải dùng
thuốc giảm đau nhóm gây nghiện. Vì cảm giác đau
nhẹ, chỉ xuất hiện trong 24 giờ đầu nên thời gian bệnh
nhân nằm viện ngắn, trung bình 2 ngày, ra viện trong
tình trạng vết mổ khô, không có dấu hiệu của nhiễm
trùng vết mổ. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của tác giả khác.
Mối liên hệ của một số yếu tố với thời gian mổ.
Bàn đến vấn đề kỹ thuật mổ, thời gian thờng là
yếu tố quan trọng, thể hiện mức độ phức tạp của kỹ
thuật. Kỹ thuật càng khó, thời gian càng kéo dài. Trong
thực tế, với nhóm phẫu thuật viên có kinh nghiệm trong
mổ nội soi 3 lỗ thì thời gian để chúng tôi hoàn thành
một trờng hợp mổ bóc u nang buồng trứng dao động
trong khoảng 25 đến 60 phút. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu này có trờng hợp mổ kéo dài 135 phút, trung bình
là 65 phút. Mặc dù thời gian mổ trung bình của chúng
tôi không cao hơn so với kết quả nghiên cứu của các
tác giả khác trên thế giới nhng so với mổ nội soi 3 lỗ
troca thì điều này nói lên hạn chế của kỹ thuật mổ nội
soi một lỗ [10]. Hạn chế đều xoay quanh việc 3 dụng
cụ phẫu tích đi qua một lỗ trên thành bụng nên giảm
tính linh hoạt ở tay cầm của phẫu thuật viên.

Độ dày của thành bụng, thể hiện qua chỉ số khối cơ
thể (BMI), vị trí kiến tạo lỗ trên thành bụng là những
yếu tố đợc đề cập liên quan đến kết quả mổ.
Bảng 2: Chỉ số khối cơ thể của bệnh nhân u nang
buồng trứng
Mức độ BMI

Số lợng

Thời gian mổ

<25

6

82

phút (50


135)

>

25

16

51 phút (35
-


70)

Trên bảng 2 cho thấy: thời gian mổ của hai nhóm,
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,5. Với nhóm
bệnh nhân có chỉ số BMI cao hơn bình thờng, thời
gian mổ kéo dài hơn so với nhóm bệnh nhân có chỉ số
BMI bình thờng. Tìm hiểu mối liên quan này chúng tôi
thấy: 4 trờng hợp bệnh nhân có chỉ số BMI cao, việc
tạo lỗ chúng tôi vẫn giữ nguyên kích thớc lỗ là 2,5cm
nhng khi đặt van thành bụng thì xuất hiện tình trạng
biến dạng, hẹp lòng van nên khi thao tác thì các dụng
cụ phẫu tích bị bắt chéo nhau ngay trong thành bụng
và khó thao tác. 2 trờng hợp còn lại của nhóm bệnh
nhân có BMI cao, chúng tôi chủ động tạo lỗ 3cm, phù
hợp với van cỡ lớn nên rút ngắn thời gian mổ của hai
trờng hợp này là 56 phút và 60 phút. Khoảng thời gian
này tơng đơng với thời gian mổ của những trờng
hợp có chỉ số BMI trung bình. Nh vậy, đối với những
bệnh nhân có chỉ số BMI cao thì nên chọn van thành
bụng cỡ lớn ngay từ đầu để rút ngắn thời gian mổ.
Bảng 3: Vị trí kiến tạo lỗ thành bụng trong mổ nội
soi một lỗ
Vị trí tạo lỗ

Số bệnh nhân

Thời gian mổ trung bình

Trên

-

cạnh rốn

5

75 phút (55
-
97
phút)

Dới


cạnh rốn

17

45 phút (35
-
63 phút)

Vị trí đặt lỗ thờng đợc một số tác giả chọn tại vị
trí rốn nhng thực tế bản chất của rốn là sẹo nên
nghèo nàn mạch máu và là hố dễ nhiềm bẩn do ẩm
ớt nên nguy cơ nhiễm trùng vết mổ cao, 6,5% [3].
Nhằm khắc phục vấn đề nhiễm trùng vết mổ, chúng
tôi tạo lỗ cạnh rốn phía trên hoặc phía dới, tách theo
đờng trắng giữa để tạo lỗ vào ổ bụng. Nhóm 5 bệnh
nhân chúng tôi tạo lỗ trên rốn, thời gian mổ trung bình

là 75 phút, trong khi đó nhóm tạo lỗ dới rốn có thời
gian mổ trung bình là 45 phút, rút ngắn thời gian đáng
kể (bảng 3). Phân tích hiện tợng này cho thấy, khi
đặt lỗ trên rốn, dụng cụ phẫu tích có đoạn nằm trong
ổ bụng dài; đoạn ngoài ổ bụng ngắn nên hai tay cầm
sát nhau, gây nên tình trạng va chạm tay phẫu thuật
viên khi di chuyển. Ngợc lại, nếu đặt lỗ dới rốn,
đoạn trong ổ bụng của dụng cụ phẫu tích đợc rút
ngán nên tay cầm phía ngoài ổ bụng dài hơn, tạo nên
góc giữa hai dụng cụ này rộng, tránh đợc tình huống
va chạm tay, tạo thuận lợi cho thao tác nên rút ngắn
thời gian mổ đáng kể.
Kết luận
1. Phẫu thuật nội soi một lỗ đảm bảo an toàn và
hiệu quả trong điều trị u nang buồng trứng lành tính.
Không xảy ra tai biến trong mổ, thành công của phẫu
thuật đạt tỷ lệ cao (100%), không có trờng hợp nào

Y học thực hành (8
69
)
-

số
5
/201
3







22
đặt thêm lỗ troca hoặc chuyển mổ mở. Bệnh nhân ít
đau sau mổ, 4 trờng hợp dùng thuốc giảm đau thông
thờng, trong ngày đầu, 18 trờng hợp đau mức độ
nhẹ, không dùng thuốc giảm đau. Thời gian nằm viện
trung bình là 2 ngày
2. Đặc điểm của phẫu thuật nội soi một lỗ trong
điều trị u nang buồng trứng lành tính thể hiện chủ yếu
liên quan đến kiến tạo lỗ thành bụng. Chỉ số khối cơ
thể trung bình thì tạo lỗ 2,5cm, chỉ số khối cao thì kích
thớc lớn, 3cm.
Vị trí phía dới, cạnh rốn là lý tởng cho việc đặt lỗ
vào trong phẫu thuật nội soi một lỗ.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bùi Mạnh Côn, Lê Quang Nghĩa, Lơng Thanh
Tùng, Nguyễn Thanh Liêm và cộng sự (2011). Kết quả
bớc đầu phẫu thuật nội soi một lỗ vào ổ bụng. Tập San
Y học- Bệnh viện Bình Dân.
2. Lê Văn Điển (2011), U nang buồng trứng, Sản
phụ khoa-tập 2, nhà xuất bản y học, chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh, trang 844-854.
3. Triệu Triều Dơng (2012), ứng dụng phơng pháp
mổ nội soi một lỗ quanh rốn điều trị bệnh viêm túi mật tại
bệnh viện TƯQĐ108, Tạp chí Y Dợc học quân sự, số đặc
biệt, trang: 98-100.
4. Amanda Nickles Fader, Kimberly L Levinson,
(2011), Laparoendoscopic single-site surgery in

gynaecology: A new frontier in minimally invasive
surgery, J Minim Access Surg; 7(1): 7177.
5. Amanda Nickles Fader, Pedro F. Escobar(2009],
Laparoendoscopic single-site surgery (LESS) in
gynecologic oncology: Technique and initial report,
Gynecologic Oncology, 114, p: 157161.
6. Amanda Nickles Fader (2011), Laparoendoscopic
single-site surgery in gynaecology: A new frontier in
minimally invasive surgery J Minim Access Surg. 2011
Jan-Mar; 7(1): 7177.
7. Escobar PF, Starks D (2010),
Laparoendoscopic single-site and natural orifice surgery
in gynecology. Fertil Steril.94(7):2497-502.
8. Joon Gung Lee (2012).Single port access versus
conventional laparoscopic ovarian cystectomy:
comparison of surgical outcomes, Korean J Obstet
Gynecol;55(5), pp: 325-331.
LIÊN QUAN GIữA MộT Số GEN EPSTEIN BAR VIRUS
VớI CáC THể MÔ BệNH CủA UNG THƯ VòM HọNG

Nghiêm đức thuận - Học viện Quân y
Tóm tắt
Tổ chức nghiên cứu ung th quốc tế đã xếp ung th
vòm họng vào 1 trong 8 bệnh ung th hay gặp và u
tiên giải quyết. Việt Nam có tỷ lệ mắc bệnh đứng hàng
thứ 4 so với các ung th nói chung và đứng hàng đầu
trong các bệnh ung th vùng đầu, cổ. Có nhiều nghiên
cứu về mối liên quan giữa Epstein-Barr virus (EBV) với
các thể mô bệnh học của ung th vòm họng. Bằng kỹ
thuật sinh học phân tử: PCR, ISH, RT-PCR, đã phát

hiện ra sự có mặt của genom EBV và hoạt tính của
gen EBV trong tế bào biểu mô khối u vòm họng.
Đối tợng và phơng pháp: áp dụng kỹ thuật sinh
học phân tử PCR, lai dot blot, RT-PCR trong tách
AND, ARN ở mô bệnh học 59 bệnh nhân ung th vòm
các thể.
Kết luận: Lai dot blot phát hiện ADN - EBV cho thấy
thể ung th biểu mô không biệt hóa dơng tính ở
95,74% bệnh nhân, thể ung th biểu mô không sừng
hóa dơng tính ở 55,55% bệnh nhân, dơng tính giả ở
bệnh nhân ung th đầu cổ khác không phải ung th
vòm họng là 9,09% và thể ung th biểu mô sừng hóa
không có trờng hợp nào. Hoạt tính gen EBV (mARN -
EBV) biểu lộ trực tiếp ở kỹ thuật RT - PCR cho thấy thể
ung th biểu mô không biệt hóa dơng tính ở 100% (độ
nhậy 100%, độ đặc hiệu 100%), thể ung th biểu mô
không sừng hóa dơng tính ở 77,77% số bệnh nhân;
không phát hiện thấy biểu lộ hoạt tính ở bệnh nhân thể
ung th biểu mô sừng hóa và bệnh nhân ung th đầu,
cổ khác không phải là ung th vòm họng.
Summary
Organizations International Cancer Research has
classified throat cancer in 1 in 8 common cancer and
priorities. Vietnam has the incidence ranks fourth
against cancer in general and the leading cancers in
the head and neck. There are many studies on the
association between Epstein-Barr virus (EBV) with
possible histopathology of throat cancer. In molecular
biology techniques: PCR, ISH, RT-PCR, discovered
the presence of EBV genome and EBV gene activity in

tumor epithelial cells palate.
Subjects and methods: Application of molecular
biology techniques PCR, cross dot blot, RT-PCR in
separating DNA, RNA histopathology in 59 cancer
patients can arch.
Conclusion: Mixed DNA dot blot detection - EBV
can show carcinoma undifferentiated positive in
95.74% of patients, carcinoma can not be positive horn
in 55.55% of patients, positive false in patients with
head and neck cancer other than nasopharyngeal
cancer was 9.09% and carcinoma can no horn
circumstances. EBV gene activity (mRNA - EBV)
expressed directly in RT - PCR showed carcinoma can
not differentiate positive in 100% (sensitivity 100%,
specificity 100%), cancer can thickening of the
epithelium is not positive in 77.77% of patients, found
no expression activity in patients with carcinoma can
horn and head cancer, neck cancer other than
nasopharyngeal.
ĐặT VấN Đề
Tổ chức nghiên cứu ung th quốc tế đã xếp ung th
vòm họng (UTVH) vào 1 trong 8 bệnh ung th hay gặp
và u tiên giải quyết. Khu vực có nguy cơ mắc cao
nhất là vùng phía nam Trung Quốc, vùng Đông nam á,
kế đó là vùng Bắc Phi, vùng biển Caribê, Châu Âu và
Châu Mỹ tỷ lệ mắc rất thấp. Việt Nam là nớc nằm
trong nhóm có tỷ lệ mắc trung bình, theo Phạm Thụy
Liên (1984) bệnh đứng hàng thứ 4 so với các ung th

×