Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

tìm hiểu viện khoa học-lao động-xã hội tại trung tâm dân số lao động và việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.7 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong thế giới đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử từ thấp đến cao, bớc vào
thập kỷ XX, nền kinh tế thế giới có những biến đổi sâu sắc do tác động mạnh
mẽ của các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt là công
nghệ thông tin, sinh học, tự động hoá và một nền kinh tế thị trờng. Kinh tế tri
thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất, giải phóng sức lao động.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa đấu tranh vừa hợp tác và cạnh
tranh vừa hợp tác và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội nhng cũng không ít thách
thức, nhiều vấn đề kinh tế cơ bản, vừa bức xúc hiện nay. Giải quyết công ăn
việc làm, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trờng, công bằng và tiến bộ xã hội,
một môi trờng xã hội ổn định, chính trị ổn định, kinh tế phát triển cao hội nhập
kinh tế tạo ra nhiều công ăn việc làm, sản xuất ra nhiều hàng hoá đa dạng và
phong phú bên cạnh đó nẩy sinh ra nhiều vấn đề xã hội, ô nhiễm môi tr ờng.
Đảng cần phải có những chính sách hơn nữa cho các gia đình thơng binh
liệt sĩ, ngời có công cách mạng; phúc lợi dành cho ngời già trẻ em và ngời tàn
tật Những chính sách tạo môi tr ờng thuận lợi, khuyến khích sản xuất phát
triển, xây dựng và cải tạo hệ thống giáo dục và đào tạo. Giáo dục đào tạo phải
xuất phát từ thực tiễn, giáo dục đào tạo phải có trọng tâm trọng điểm, phân bổ
nguồn lao động việc làm một cách hợp lý, giải quyết công ăn việc làm một cách
khoa học và có hiệu quả .phải nói rằng gần 20 năm đổi mới là thời kỳ mà sự
nghiệp nghiên cứu khoa học lao động và xã hội đã trăn trở, vợt lên những rào
cản của hệ thống t duy cũ, tìm tòi sáng tạo trong việc nghiên cứu lý luận và tổng
kết thực tiễn làm cơ sở cho việc hình thành một hệ thống chính sách, cơ chế
pháp luật phù hợp với tiến trình đổi mới và đang phát huy tích cực trong cuộc
sống, đợc cuộc sống chấp nhận, những vấn đề vừa cơ bản, lâu dài, vừa bức xúc
trớc mắt nên trên đặt ra nhiệm vụ cho công tác nghiên cứu khoa học lao động và
xã hội hết sức quan trọng và nặng nề. Nghị quyết hội nghị TW6 khoá IX đặt ra
nhiệm vụ cho khoa học và công nghệ từ nay cho đến năm 2010 là tập trung giải
quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn cho cuộc sống đặt ra. Cung cấp các luận


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cứ khoa học cho các chủ trơng, chính sách nhằm tiếp tục giải phóng và phát
triển tiền lực sản xuất, đây là nhiệm vụ của công tác nghiên cứu khoa học, lao
động và xã hội, đòi hỏi phải có sự tham gia của các nhà khoa học trong và
ngoài ngành, sự phối hợp của nhà quản lý và các hoạt động thực tiễn, trong đó
Viện Khoa học Lao Động và Xã hội đóng góp là hạt nhân.
Những thuận lợi và khó khăn do quá trình phát triển đặt ra đòi hỏi sự ra
đời và phát triển của Viện Khoa học Lao Động và Xã hội,đòi hỏi công tác
nghiên cứu khoa học của Viện không ngừng đổi mới cho phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội trong nớc, khu vực quốc tế để giải quyết vấn đề này, Viện đã cụ
thể hoá thành các chức năng nhiệm vụ sau:
I. Chức năng nhiệm vụ của Viện khoa học lao động
Viện Khoa học Lao Động thành lập vào ngày 14 tháng 4 năm 1978 theo
quyết định số 79/CP của hội đồng chính phủ. Đến tháng 3 năm 1978, Viện đợc
đổi tên thành Viện Khoa học Lao Động và các vấn đề xã hội, theo quyết định số
782/TTg ngày 24 tháng 10 năm 1996 của thủ tớng chính phủ về việc sắp xếp
các cơ quan nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ, việc đợc xác định là
Viện đầu ngành trực thuộc bộ lao động - thơng binh và xã hội. Đến này 18
tháng 11 năm 2002 trên cơ sở quán triệt kết luận của hội nghị thứ 6 Ban chấp
hành TW khoa IX về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 2 khoa VII phơng hớng
phát triển giáo dục đào tạo khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến
năm 2010, Bộ trởng Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội đã ký quyết định số
1445/2002/QĐ - BLĐTBXN đổi tên Viện Khoa học Lao Động và các vấn đề xã
hội thành Viện Khoa học Lao Động xã hội, đồng thời quy định chức năng
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Viện cho phù hợp với thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá.
1. Chức năng có 2 chức năng cơ bản
- Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng các vấn đề về lĩnh vực lao
động thơng binh và xã hội.

- Đào tạo sau đại học các chuyên ngành thuộc lĩnh vực lao động và xã hội.
2. Nhiệm vụ
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực lao động thơng bình và xã hội: Cụ thể
là:
- Dự báo xu hớng phát triển và định hớng chiến lợc về lĩnh vực lao động -
thơng binh xã hội; tham gia xây dựng chiến lợc thuộc lĩnh vực lao động thơng
binh và xã hội.
- Phát triển nguồn lao động, di dân, dịch chuyển lao động, đào tạo nhằm
đẩy mạnh dịch chuyển cơ cấu lao động, tạo việc làm và đáp ứng thị trờng lao
động, tác động của toàn cầu hoá.
- Tiền lơng, tiền công, thu nhập, tiêu chuẩn cấp bậc lơng công nhân, định
mức lao động, năng suất lao động xã hội.
- Tiêu chuẩn, quy phạm an toàn, vệ sinh môi trờng, và các điều kiện lao
động.
- Lao động nữ, các khía cạnh xã hội và vấn đề giới của lao động nữ và lao
động đặc thù.
- Ưu đãi ngời có công, xoá đói giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã
hội, tệ nạn xã hội.
* Tham gia đào tạo, bồi dỡng cán bộ của ngành đào tạo trình độ sau đại
học chuyên ngành kinh tế lao động (thạc sỹ, tiến sỹ) theo quy định của phap
luật.
* Điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học về lao động và xã hội, thu
và phổ biến thông tin khoa học, kết quả các công trình nghiên cứu.
* T vấn và tham gia thẩm định, đánh giá các chơng trình dự án, chính
sách, công trình nghiên cứu thuộc bộ quản lý.
* Mở rộng hợp tác với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu trong nớc và
ngoài nớc, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về lao động và xã hội theo
quy định của pháp luật, của bộ.

* Quản lý tổ chức cán bộ, công chức cán bộ, công chức, tài chính, tài sản
đợc giao theo quy định của pháp luật, của bộ.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, cơ cấu tổ chức và bộ máy của Viện đang đợc
đổi mới và hoàn thiện theo hớng hình thành các đơn vị nghiên cứu tơng đối tổng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp theo lĩnh vực dân số; lao động việc làm; quan hệ lao động; môi trờng và
điều kiện lao động; lao động nữ giới; các chính sách u đãi xã hội.
Trong đổi mới phơng thức hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện là
phải xây dựng cho mình một hệ thống phơng pháp luận nghiên cứu, tiếp cận
tiên tiến, phù hợp ví đặc thù của khu vực lao động và xã hội, đặc biệt ngoài các
phơng nghiên cứu truyền thống thuộc khoa học xã hội, cần phải tăng cờng sử
dụng phơng pháp mới có hiệu quả nh phơng pháp nghiên cứu tình huống, phơng
pháp cùng tham gia, phơng pháp mô hình hoá, các phơng pháp nghiên cứu hiện
đại phải đợc hỗ trợ tích cực bởi các công cụ toán học, thống kê kinh tế lợng, tin
học, internet và máy tính, giúp cho việc thu thấp và xử lý khối lợng lớn các
thông tin, dự báo và lựa chọn các phơng pháp, giải pháp tối u. Điều này đòi hỏi
toàn Viện mỗi nghiên cứu Viện phải không ngừng học tập và rèn luyện nâng
cao kiến thức, kỹ năng nghiên cứu để làm chủ quá trình nghiên cứu.
II. Tổ chức bộ máy
Ngày 6/7/1998 Bộ trởng Bộ Lao động Thơng binh - Xã hội có quyết định
bổ nhiệm TS Nguyễn Hữu Dũng làm Viện trởng và ngày 18/11/2002 đổi tên
thành Viện Khoa học và các vấn đề xã hội thành Viện Khoa học Lao động và
Xã hội và quy định tổ chức bộ máy của Viện gồm 61 thành viên trong biên chế
đó là:
- Ban lãnh đạo Viện gồm:
Viện trởng: TS. Nguyễn Hữu Dũng
Các Viện phó: CN. Đào Quang Vinh
ThS. Nguyễn Thị Lan Hơng
Và có 2 phòng chức năng, 2 phòng chuyên môn và 3 trung tâm.

1. Phòng tổ chức - tài chính - tài vụ
2.Phòng kế hoạch - tổng hợp - đối ngoại
3. Phòng nghiên cứu quan hệ lao động
4. Phòng nghiên cứu chính sách u đãi và xã hội
5. Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới
6. Trung tâm nghiên cứu môi trờng và điều kiện lao động
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7. Trung tâm nghiên cứu dân số lao động và việc làm.
III. Một số lĩnh vực nghiên cứu chính của Viện
1. Nghiên cứu khoa học trong nhà trờng
* Gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học lao động của giảng viên
là lao động trí tuệ, muốn giảng dạy đạt kết quả cao, ngoài năng lực chuyền đạt
ngời thầy có một phòng kiến thức rộng, phải đọc phải suy ngẫm, tìm tòi về nội
dung chuyên môn tức là phải nghiên cứu khoa học, ngời thầy phải không ngừng
cập nhật kiến thức mới, hệ thống bài giảng, thờng xuyên bổ sung những nội
dung mới sát với thực tiễn thì chất lợng đào tạo mới cao một trong những con đ-
ờng nhanh nhất để có kiến thức mới là thờng xuyên đổi mới phối hợp với Viện
Khoa học Lao Động và Xã hội, Viện nghiên cứu đầu ngành của bộ, chính ở nơi
đây, hàng ngày đang đợc đầu t chất xám và tiền bạc để nghiên cứu những vấn
đề đang nẩy sinh trong cuộc sống: Lao động, việc làm, tiền lơng, quan hệ lao
động, bảo hiểm xã hội.
* Coi phơng thức nghiên cứu khoa học là một phơng thức nâng cao trình
độ đội ngũ giảng viên. Các đề tài nghiên cứu khoa học là những tiền đề, cơ sở
để phát triển thành đề tài thạc sĩ, tiến sĩ cho giảng viên khi làm cao học và
5
Ban lãnh đạo
2 phòng chức năng
Phòng
tổ chức

hành chính
Phòng kế
hoạch tổng
hợp đối
ngoại
2 phòng chức năng
Phòng NC
quan hệ
lao động
hành
chính tài vụ
Phòng
NC chính
sách ưu
đãi và xã
hội
3 trung tâm nghiên cứu
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng kế
hoạch
tổng hợp
đối ngoại
Phòng
kế
hoạch
tổng hợp
đối

ngoại

×