Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty CP chứng khoán bảo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.09 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
Thực hiện chương trình đào tạo của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
sau khi kết thúc học phần lý thuyết, sinh viên tiếp tục phần thực tập tại các cơ
quan, doanh nghiệp… nhằm củng cố kiến thức lý thuyết và nâng cao kỹ năng
thực hành, vận dụng tổng hợp kiến thức đã học vào thực tế, phân tích đánh giá
tình hình hoạt động của công ty chứng khoán, những tác động đối với sự phát
triển chung của thị trường bước đầu đề đạt những suy nghĩ về phương hướng,
biện pháp giải quyết những tồn tại ở cơ sở.
Trong thời kỳ thực tập tốt nghiệp được chia ra hai giai đoạn: giai đoạn
một là thực tập tổng hợp, giai đoạn hai là thực tấp chuyên đề.
Được sự giới thiệu của Nhà truờng và đồng ý của công ty chứng khoán
Bảo Việt, em đã có điều kiện được thực tập tại công ty. Thời gian thực tập
tổng hợp đã giúp em nắm được quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ
chức cũng như những nghiệp vụ cơ bản của công ty.
Trong báo cáo tổng hợp này em đưa ra:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Chương II: Cơ cấu tổ ch ức và nhân sự
Chương III: Các d ịch v ụ ch ính của công ty
Chương IV: Kết quả hoạt động tài chính của công ty
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong Báo cáo tổng
hợp không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy giáo để bài Báo cáo tổng hợp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo và Công ty CP Chứng khoán Bảo
Việt đã giúp em hoàn thành thời kì thực tập tổng hợp.

CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA CÔNGTY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là công ty chứng
khoán đầu tiên được thành lập tại Việt Nam với cổ đông sáng lập là Tổng
Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trực thuộc Bộ Tài chính; chính thức


được hoạt động kể từ ngày 26/11/1999 theo Giấy phép hoạt động số
01/GPHĐKD do Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nước cấp với vốn điều lệ ban đầu
là 43 tỷ đồng.
Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định số
310/2005/QĐ-TTG phê duyệt đề án cổ phần hoá Tổng Công ty Bảo hiểm Việt
Nam và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, theo đó
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt trở thành một thành viên của Tập
đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt đã chi trả cổ tức năm 2005
bằng cổ phiếu cho cổ đông với mức 15% và thực hiện tăng vốn từ 43 tỷ đồng
lên 49,45 tỷ đồng.
1.2. Giới thiệu về công ty
• Tên Công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
• Tên tiếng Anh: Baoviet Securities Company
• Biểu tượng của Công ty:
• Vốn điều lệ: 150.000.000.000 ( Một trăm năm mươi tỷ đồng )
• Trụ sở chính: Tầng 2 và 5 Toà nhà 94 – Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội
• Chi nhánh: 11 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
• Điện thoại: (84 – 4) 9433016, 9433017, 9433435.
• Fax: (84 – 4) 9433012
• Email:
• Website: www.bvsc.com.vn
• Giấy CNĐKKD: Số 056655 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp ngày 20/7/1999, đăng kí thay đổi lần thứ 4 vào ngày 15/5/2006
Bảng 1: Cơ cấu sở hữu hiện tại của Công ty:
STT TÊN CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
GIÁ TRỊ VỐN
GÓP (ĐỒNG)
TỶ LỆ SỞ

H ỮU
LOẠI CỔ
PHẦN
1 Tổng Công ty Bảo hiểm Việt
Nam, đại diện:
• Bà Nguyễn Thị Phúc Lâm
• Ông Nguyễn Trung Thực
• Ông Lê Văn Bình
109.395.000.000 72.92% Cổ phần
phổ thông
2 Các cổ đông thể nhân khác 406.050.000.000 27.08% Cổ phần
phổ thông
Tổng cộng 150.000.000.000 100.00%
Nguồn: www.bvsc.com.vn
• Theo điều 58 Luật Doanh nghiệp, trong 3 năm đầu kể từ khi công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải
cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán.
Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD từ
ngày 10/7/1999, như vậy những hạn chế chuyển nhượng của các cổ đông sáng
lập công ty sẽ có hiệu lực đến ngày 20/7/2002, từ sau thời điểm này tất cả cổ
phần của cổ đông sáng lập đều được tự do chuyển nhượng.
• Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Môi giới chứng khoán
- Tự doanh chứng khoán
- Quản lý danh mục đầu tư
- Bảo lãnh phát hành
- Tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính
- Lưu kí chứng khoán
Thời hạn hoạt động của công ty: 50 năm.
CHƯƠNG 2

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt được tổ chức và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
khoá X kì họp thứ V thông qua ngày 12/6/1999 và được thay thế bởi Luật
Doanh nghiệp số 60/2005QH đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005.
Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên
quan và Điều lệ Tổ chức và hoạt động của công ty. Điều lệ Công ty bản sửa
đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 31/32006 là cơ sở chi phối
mọi hoạt động của Công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng giao dịch
Phòng nghiệp vụ I
Phòng nghiệp vụ II
Đại diện tại TTGDCK
Phòng kế toán lưu ký
Phòng tổng hợp
Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
Phòng giao dịch Phòng tư vấn Phòng kế toán
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
• Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất
của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được
cổ đông uỷ quyền.
• Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ
quan quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa hai kì
đại hội. Hiện tại hội đồng quản trị của công ty có 5 thành viên, nhiệm kì của

Hội đồng quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm.
• Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm
vụ kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ, trong quản trị và điều hành hoạt động kinh
doanh, các báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát của Công ty
có 3 thành viên, nhiệm kì của Ban Kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
• Ban Tổng Giám đốc: Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
có nhịêm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động của công ty theo
chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông
và Hội đồng quản trị thông qua. Tổng giám đốc là người đại diện trước pháp
luật của Công ty, nhiệm kì thành viên Ban Tổng giám đốc là 3 năm.
2.3. Cơ cấu nhân sự các phòng ban
2.3.1. Trụ sở chính
- Ban giám đốc: 3 người
- Phòng nghiệp vụ 1: 8 người
- Phòng nghiệp vụ 2: 10 người
- Phòng kế toán : 10 người
- Phòng giao dịch : 13 người
- Phòng tin học : 5 người
- Phòng tổng hợp : 14 người
2.3.2. Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh
- Ban giám đốc: 3 người
- Phòng kế toán và tổng hợp : 13 người
- Phòng giao dịch : 9 người
- Phòng tin học : 3 người
- Phòng tư vấn : 16 người
Trong đó trình độ đại học 40 người, thạc sỹ 6 người.
Trên 50% cán bộ nghiệp vụ của Công ty đã được UBCKNN cấp Giấy
phép hành nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật.
2.4. Danh sách những Công ty mẹ và Công ty con của tổ chức phát hành
Công ty nắm giữ quyền kiểm soát và cổ phần chi phối của Công ty Cổ

phần Chứng khoán Bảo Việt.
Tên công ty : Tổng công ty Bảo hiểm việt Nam ( Bảo Việt)
Địa chỉ : 35 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 8262632 Fax: (84-4) 8257158
Vốn điều lệ : 109.395.000.000 đồng
Giấy CN ĐKKD số: 1107550 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
ngày 15/05/2003
Ngành nghề kinh doanh
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
- Hoạt động đầu tư vốn;
- Các dịch vụ khác liên quan.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt: 72,92%.
CHƯƠNG 3
CÁC DỊCH VỤ CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1. Môi giới chứng khoán
Là hoạt động mà công ty đứng ra làm trung gian giao dịch chứng khoán
cho nhà đầu tư. Với việc đầu tư thoả đáng về cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống
công nghệ và con người, cùng với sự trợ giúp của Tổng Công ty Bảo hiểm
Việt Nam, hiện nay BVSC luôn chiếm thị phần trên 20% tổng giá trị giao
dịch chung của toàn thị trường chứng khoán VN. Tính đến thời điểm đầu năm
2007, số lượng tài khoản khách hàng mở tại BVSC là hơn 10000 tài khoản.
BVSC luôn quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng
cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho người đầu tư, cũng như phối kết hợp thường
xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính tín dụng như Indovinabank,
Habubank, ngân hàng Phương Đông để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho
khách hàng như cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán
chứng khoán và cổ tức, cho vay hỗ trợ kinh doanh chứng khoán niêm yết.
Trong năm 2005, BVSC đã nâng cấp trang thông tin điện tử
www.bvsc.com.vn với giao diện mới, nội dung phong phú và thông tin cập nhật
hơn để đảm bảo việc truyền tải thông tin tới khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời.

Năm 2005 và 2006, hoạt động môi giới của BVSC có những bước tiến
vượt bậc với số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng tăng đáng kể, đặc
biệt một số tổ chức đầu tư lớn trong và ngoài nước đã lựa chọn BVSC là nhà
môi giới chính như PXP, VFM, Vietnam Holding, Merril Lynch, KIS,
BVFMC… góp phần tăng thị phần giao dịch của công ty và khẳng định vị thế
lớn mạnh của BVSC trên thị trường chứng khoán.
3.2. Hoạt động tư vấn
3.2.1. Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Đây là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn
trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán
phát hành – bao gồm tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần
hoá doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty TNHH thành
công ty cổ phần. Hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp đã được BVSC
triển khai một cách đồng bộ và trọn gói từ các khâu xác định giá trị doanh
nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh, tái cơ cấu tài chính và xác định quy
mô vốn thích hợp, lập phương án chuyển đổi, xây dựng phương án sắp xếp
lao động, tổ chức bán đấu giá cổ phần cho đến khâu tổ chức đại hội đồng cổ
đông thành lập và tư vấn quản trị công ty cổ phần,…
Ngay từ năm 2002 – 2003 BVSC đã thực hiến chiến lược phát triển là
lấy hoạt động tư vấn làm nền tảng, trong đó chú trọng lĩnh vực tư vấn tài
chính doanh nghiệp và tư vấn chuyển đổi, từ đó xấy dựng hệ thống khách
hàng ngay từ khâu chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần và đã
khẳng định được vị thế của BVSC trên thị trường, thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh khác cùng phát triển.
Trong năm 2005 BVSC đã gặt hái được nhiều thành công trong mảng
tư vấn cổ phần hoá với việc kí kết và thực hiện trên 60 hợp đồng với các
doanh nghiệp chuyển đổi, đạt doanh thu trên 4 tỷ đồng tăng hơn 140% so với
năm 2004. Các khách hàng được BVSC tư vấn thực hiện cổ phần hoá trọn gói
phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô lớn với tổng giá trị tài sản lên tới
hàng trăm tỷ đồng như: công ty cổ phần Nhựa bao bì Tân Tiến, nhà máy cà

phê Biên Hoà; công ty bong đèn Điện Quang; công ty kinh doanh phát triển
Nhà Hà Nội; công ty Khoan và dịch vụ khoan dầu khí, công ty cổ phần Kinh
Đô… Trong năm 2006, BVSC tiếp tục khẳng định vị trí tiên phong của mình
trong lĩnh vự tư vấn chuyển đổi bằng việc kí kết và thực hiện tư vấn cổ phần
hoá với hơn 20 doanh nghiệp. Hiện nay BVSC được đánh giá là một tổ chức
tư vấn chuyên nghiệp, xếp hạng hàng đầu và dành được uy tín lớn đối với các
bộ, ngành và địa phương.
Ngoài ra, BVSC cũng là doanh nghiệp đầu tiên tư vấn chuyển đổi thành
công doanh doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) sang công ty cổ
phần cho Công ty dây cáp điện Taya Việt Nam và công ty Gạch men Chang
yih trong năm 2005.
3.2.2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán
Đây là nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài
chính doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị tài
chính đảm bảo tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh. BVSC đã thực hiện
tư vấn tài chính thành công cho nhiều doanh nghiệp như công ty cổ phần
XNK thủ công mĩ nghệ, công ty cổ phần Vinafco, công ty cổ phần Kinh Đô,
công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc…
Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu vốn hợp lý và xây dựng
phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy định
pháp luật, đại lý và/ hoặc bảo lãnh phát hành. BVSC đã thực hiện thành công
trên cả thị trường tập trung và phi tập trung từ việc tư vấn phát hành trái phiếu
chuyển đổi cho Công ty cổ phần công nghệ thông tin EIS, cổ phần phổ thông
cho công ty Cổ phần Hapaco, Công ty Bảo hiểm Nhà rồng, Công ty cổ phần
xây lắp bưu điện Hà Nội, Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE, công ty cổ phần
văn hoá Phương Nam…và nhiều doanh nghiệp khác.
3.2.3. Tư vấn niêm yết chứng khoán
Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn, chuẩn hoá
các điều kiện theo đúng tiêu chuẩn quy định, xác định giá niêm yết, soạn thảo
hồ sơ tài liệu và thực hiện các thủ tục đăng kí niêm yết theo đúng quy định

của pháp luật. Với dịch vụ này, BVSC đã tư vấn thành công nhiều doanh
nghiệp lên niêm yết trên TTGDCK TP Hồ Chí Minh như Hapaco, Hacisco,
Gilimex, Bao bì Bỉm Sơn, Kinh Đô, Kinh Đô miền Bắc, Phương Nam, Taya,
Chang Yih, Full Power, Comeco, Nhựa Bình Minh, Thanh Thanh …. Bên
cạnh đó, BVSC cũng đã tư vấn thành công cho một số doanh nghiệp đăng kí
giao dịch tại TTGDCK Hà Nội như CTCP Thăng Long, CTCP Bao bì Bút
Sơn, … Trong những tháng cuối năm 2006, BVSC đã tư vấn niêm yết cho
hơn 20 công ty đăng kí giao dịch trên hai TTGD.
Với bề giày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn niêm yết, số lượng
khách hàng lựa chọn BVSC làm đơn vị tư vấn niêm yết đang ngày một tăng
mạnh.
3.2.4. Tư vấn quản trị doanh nghiệp
Xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế
điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Tổng Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát
và quy trình công bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông
và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ phần… Đây là dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp được BVSC xây dựng dựa trên nhu cầu thực tiễn của các
doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, được rất nhiều doanh nghiệp đánh giá
cao vì tính chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật.
3.2.5. Tư vấn đầu tư
BVSC cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, kết quả phân tích cơ
bản, phân tích kĩ thuật đối với từng loại chứng khoán nói riêng và TTCK nói
chung nhằm hỗ trợ người đầu tư có cơ sở tham khảo trước khi ra quyết định
đầu tư phù hợp.
3.3. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán
Đây là hoạt động mà BVSC với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành
sẽ giúp các tổ chức phát hành thực hiện các công việc cần thiết của một đợt
phát hành, đồng thời đưa ra các cam kết chắc chắn nhằm bảo đảm đợt phát
hành thành công. Ngoài ra những trường hợp phát hành không thực hiện theo
phương thức bảo lãnh, BVSC có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối

chứng khoán.
Sau những đợt đầu tư vấn phát hành thành công cho HAPACO, EIS,
NoKIDO, HACISCO trong năm 2005, BVSC đã nhanh chóng tiếp cận triển
khai hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu và đã thực hiện bảo lãnh phát
hành thành công cho HACISCO (400.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh
phát hành đạt 9,2 tỷ đồng), Công ty KDCB Mì màu TP.HCM ( 200.000 cổ
phiếu với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 20.2 tỷ đồng) Công ty cổ phần
Kinh Đô ( 1200.000 cổ phiếu với tổng giá trị 40,8 tỷ đồng, công ty cổ phần
văn hóa Phương Nam ( 1000.000 cổ phiếu với tổng giá trị 14,5 tỷ đồng ),
Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE (5000.000 CP với tổng giá trị 160 tỷ
đồng), CTCP Kinh Đô Miền Bắc ( 2000.000 CP với tổng giá trị 68 tỷ đồng).
Bên cạnh đó ,BVSC vẫn tiếp tục mở rộng quy mô bảo lãnh phát hành trái
phiếu Chính phủ, TP địa phương, TP doanh nghiệp với tổng giá trị phát hành
năm 2005 lên đến gần 2000 tỷ đồng. Hoạt động bảo lãnh phát hành đã góp
phần nâng cao vị thế của BVSC trên thương trường, qua sự thành công của
các đợt bảo lãnh phát hành BVSC cũng trở thành một trung gian tài chính
quan trong cho các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp.
Năm 2006, BVSC vẫn chú trọng duy trì tới mảng dịch vụ tư vấn và/
hoặc đại lý phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp, xác định đây là một
trong những chiến lược phát triển lâu dài và chủ đạo của BVSC. BVSC chiếm
hơn 70% thị trường về tổng số lượng các đợt tư vấn phát hành cổ phiếu và giá
trị nhận làm đại lý, bảo lãnh phát hành của các đơn vị phát hành ra công
chúng, tiêu biểu là HAPACO với tổng giá trị lên đến 80 tỷ đồng, HACISCO
với tổng giá trị 14 tỷ đồng, SMC 27 tỷ đồng, BMP trên 60 tỷ đồng, GMD 600
tỷ đồng, Full Power 150 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, với lợi thế là một thành viên của tập đoàn tài chính – Bảo
hiểm Bảo Việt, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mảng bảo lãnh phát hành trái
phiếu và hướng tới các đối tượng khách hàng là các tổ chức bảo hiểm nhân
thọ và phi nhân thọ.
Về hoạt động đại lý phát hành – đấu giá bán cổ phần, BVSC đã triển

khai đấu giá cho hàng trăm doanh nghiệp. BVSC đã trở thành trung gian tài
chính đáng tin cậy đối với các Bộ, ngành trong việc lựa chọn trung gian bán
cổ phần của DNNN cổ phần hóa. Riêng năm 2005, BVSC đã tổ chức bán đấu
giá cổ phần cho hơn 250 doanh nghiệp, thu về cho nhà nước hàng ngàn tỷ
đồng.
Bên cạnh việc phát triển mảng bảo lãnh phát hành cổ phiếu, BVSC vẫn
tiếp tục mở rộng quy mô bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
chính quyền địa phương và hướng tới bảo lãnh phát hành trái phiếu ho các
doanh nghiệp.
3.4. Hoạt động tự doanh
Đây là hoạt động mà BVSC đầu tư kinh doanh cho chính công ty bằng
vốn của mình, vốn vay tín dụng và vì mục tiêu thu nhập. Hoạt động tự doanh
là điều kiện song song bắt buộc phải có đề công ty có thể triển khai thực hiện
hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động liên quan trực tiếp đến việc huy
động vốn của các doanh nghiệp trên thị TTCK mà hiện nay công ty đang triển
khai mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn,
bảo lãnh phát hành, cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của công ty, những
thông tin có được từ hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp BVSC
xây dựng một danh mục tự doanh hợp lý an toàn. Dựa vào những am hiểu sâu
sắc về thị trường và sự lớn mạnh của hoạt động tư vấn, BVSC đã và đang xây
dựng cho mình một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả bam gồm
các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu trên nguyên tắc đa
dạng hóa danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung
vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng tốt, ổn định.
Trước những diễn biến thuận lợi của thị trường, cùng với chiến lược tự
doanh linh hoạt, hoạt động tự doanh của BVSC trong năm 2005 đã gặt hái
được những kết quả to lớn. Đặc biệt sự phát triển sôi động của thị trường vốn
là cơ hội tốt để BVSC nâng cao hiệu quả hoạt động tự doanh thêm một bước.
Lãi vốn từ hoạt động tự doanh cổ phiếu đạt trên 1,3 tỷ đồng .
3.5. Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư

BVSC nhận ủy thác vốn từ các tổ chức và cá nhân để thực hiện đầu tư
cho họ theo những mục tiêu và những tiêu chí đã được thỏa thuận trước.
Trong năm 2005, BVSC tiếp tục triển khai có hiệu quả nghiệp vụ quản lý
danh mục đàu tư với tổng giá trị nhận ủy thác khoảng 120 tỷ đồng, tỷ suất
thực hiện của danh mục luôn đạt và vượt mức tỷ suất kỳ vọng trong năm.
Ngoài việc đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết trên thị trường, BVSC đã
thực hiện đầu tư một tỷ lệ thích hợp cổ phiếu của các công ty có kế hoạch
niêm yếtvaf có tiềm năng tăng trưởng cao cho các danh mục ủy thác. Với
chính sách đa dạng hóa cơ cấu đầu tư danh ục, xác định các thời điểm thích
hợp để đẩy mạnh các hoạt động quay vòng, hoán đổi chứng khoán cho danh
mục, kết quả đạt được của các danh mục ủy thác đã vượt xa so với chỉ tiêu lợi
nhuận kỳ vọng đã thỏa thuận với khách hàng.
3.6. Hoạt động lưu ký chứng khoán
BVSC thực hiện việc lưu giữ và bảo quản tập trung chứng khoán cho
khách hàng, từ đây BVSC trở thành đầu mối trung gian nối liền giữa doanh
nghiệp phát hành và các cổ đông để thực hiện các quyền liên quan đến cổ
phiếu, trung gian chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần. Từ hoạt động lưu ký,
BVSC đã mở ra dich vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý
chuyển nhượng theo sự ủy quyền của tổ chức phát hành, đóng vai trò trung
gian là đại diện quyền lợi cho người sở hữu trái phiếu, đảm bảo an taonf trong
dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán cho những người đầu tư.
Năm 2005, BVSC đã thực hiện tốt các dịch vụ lưu ký cho khách hàng;
bên cạnh việc thực hiện các quyền về nhận cổ tức bằng tiền mặt, nhận gốc và
lãi trái phiếu; lập danh sách dự họp Đại hội đồng cổ đông, BVSC đã hỗ trợ
tích cực cho cổ đông của một số công ty niêm yết như DHA, PNC, TMS,
NKD… thực hiện quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu và quyền mua chứng
khoán phát hành thêm. BVSC luôn thực hiện chính xác các hoạt động thanh
toán bù trừ, đả bảo khả năng thanh toán nên không phải sử dụng đến Quỹ hỗ
trợ thanh toán. Ngoài ra, BVSC tiếp tục nhận lưu ký chứng khoán chưa niêm
yết cho các tổ chức đầu tư lớn như các công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư;

dịch vụ quản lý sổ cổ đông cho các tổ chức chưa niêm yết được mở rộng
không chỉ với các công ty cổ phần hóa trong nước như Bảo Long, Công ty
Dịch vụ Ôtô Hàng Xanh, Nhựa Bình Minh… mà còn thực hiện với các doanh
nghiệp FDI cổ phần như TAYA Việt Nam, Chang Yih…
Trong năm 2006, Trung tâm lưu ký chứng khoán chính thức hoạt động,
hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ tiến hành độc lập với hai Trung tâm
giao dịch đã tạo điều kiện cho BVSC thực hiện tốt và tiếp cận tốt với các
thông lệ quốc tế về lưu ký chứng khoán.
3.7. Đấu giá bán cổ phần
là tổ chức trung gian bán đấu giá, BVSC giúp doanh nghiệp xây dựng
phương án bán cổ phần, quy chế bán đấu giá và chuẩn bị các nội dung công
bố thông tin, các hồ sơ khác có liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá, tính
toán xác định mức giá khởi điểm theo các phương pháp định giá tiên tiến, phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực tiễn thị trường
và tổ chức đấu giá trên phần mềm quản lý chuyên nghiệp nhằm đảm bảo tính
chính xác của kết quả cuối cùng.
Với kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp cao, BVSC đã giúp cho các
cuộc đấu giá được thực hiện nhanh gọn, chuẩn xác, đạt hiệu quả cao nhất và
đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực, quy định hiện hành của Nhà nước. Trong
năm 2005, BVSC đã có bước đột phá mạnh mẽtrong công tác tổ chức bán
đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa với số lượng
doanh nghiệp thực hiện tổ chức bán đấu giá cổ phần năm 2005 lên tới 250
đơn vị và đã góp phần tích cực hỗ trọe các doanh nghiệp Nhà nước đẩy mạnh
tiến trình cổ phần hóa.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
4.1. Kết quả kinh doanh qua các năm
4.1.1. Các chỉ tiêu cơ bản
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính của Công ty được ghi chép

bằng đồng Việt Nam, được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
• Trích khấu hao tài sản cố định
Từ năm 2003 trở về trước, Công ty áp dụng mức trích khấu hao theo
Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính. Kể từ năm 2004, tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản cố định theo thời gian sử
dụng ước tính, phù hợp với quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ.
Thời gian khấu hao áp dụng tại công ty
- Máy móc, thiết bị: 4-6 năm
- Phương tiện vận chuyển, thiết bị truyền dẫn: 6-8 năm
- Dụng cụ quản lý: 5 năm
- Phần mềm: 4 năm
• Mức lương bình quân
Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong Công ty năm
2004 là 3.050.000 đồng/ người/tháng, năm 2005 là 6.450.000 đồng/
người/tháng và dự kiến trong năm 2006 là đồng/ người/tháng.
• Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Công ty thực hiện tốt các khoản nợ đến hạn, căn cứ vào các báo cáo
kiểm toán năm 2004-2005 cho thấy Công ty đã thanh toán đầy đủ và đúng hạn
các khoản nợ.
• Các khoản phải nộp theo luật định
Công ty thực hiện nghiêm túc việc nộp các khoản thuế giá trị gia tăng,
thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân và các khoản phải nộp khác theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
• Trích lập các quỹ
Công ty thực hiện việc trích lập các quỹ theo đúng quy định hiện hành
của Nhà nước và các quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.

Bảng 2: Số dư các quỹ của năm 2004 và 2005 như sau
(Đơn vị: VND)
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005
Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
1.093.577.456
-
21.537.782
2.095.859.612
-
205.189.584
TỔNG CỘNG 1.115.115.238 2.301.049.196
Nguồn: Bản cáo bạch BVSC
• Tổng dư nợ vay ngân hàng
Tại thời điểm 31/12/2005 Công ty không có khoản nợ vay ngắn hạn và
dài hạn nào.
• Tình hình công nợ hiện nay
Bảng 3: Các khoản phải thu
(Đơn vị : VND)
CHỈ TIÊU
Năm 2004 Năm 2005
Tổng số
Nợ quá
hạn
Tổng số
Nợ quá
hạn
Phải thu từ khách hàng
Trả trước cho người bán

Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu khác
209.727.095
974.800.350
-
1.269.938.506
-
-
-
-
320.468.526
10.820.000.000
-
1.268.679.970
-
-
-
-
Phải thu của Đại lý GDCK 7.337.130 - - -
TÔNG CỘNG 2.461.803.081 - 12.409.148.496 -
Nguồn: Bản cáo bạch BVSC
Bảng 4: Các khoản thu phải trả
(Đơn vị: VND)
CHỈ TIÊU
Năm 2004 Năm 2005
Tổng số
Nợ quá
hạn
Tổng số
Nợ quá

hạn
Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho người bán
Người mua trả tiền trước
Phải trả cổ tức, gốc và lãi
trái phiếu
Các khoản thuế phải nộp
Phải trả cho CB.CNV
Chi phí phải trả
Phải trả nội bộ
Phải trả tổ chức phát hành
ck
Phải trả, phải nộp khác
Tài sản thừa chờ xử lý
Thanh toán GDCK của
người đầu tư
Nợ dài hạn
48.996.699.555
-
-
24.959.161
1.634.500.000
-
-58.363.281
1.223.045.628
19.753.948
464.249.000
7.255.375.000

361.499.151
400.000
37.949.552.748
18.964.164.469
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
103.903.826.096
-
-
20.000.000
4.182.817.100
180.622.200
535.686.575
1.063.406.260
30.000.000
-
51.457.317.140
4.114.033.622
-
42.319.943.199

143.959.916.424
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
TÔNG CỘNG 2.461.803.081 - 12.409.148.496 -
4.1.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán bằng tiền
2. Chỉ số về cơ cấu vốn
Hệ số nợ/Tổng tài sản
Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay vốn lưu động
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hs Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần (%)
Hs Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%)
Hs Lợi nhuận sau thuế/Vốn điều lệ (%)

Hs Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (%)
Hs Lợi nhuận sau từ hoạt HĐKD/Doanh thu thuần (%)
5. Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần (MG: 10.000đ/cp)
Thu nhập trên mỗi cổ phần (đ/cp)
Giá trị sổ sách của cổ phần (đ/cp)
1,98
1,98
1,19
58%
136%
0,11
0,13
51,8
13,2
15,3
5,6
51,9
1532
11.637
2,72
2,72
0,98
82%
447%
0,07
0,08
44,3
18,1
23,3
3,3

49,6
2.331
12.598
Doanh thu từng mảng dịch vụ qua các năm
KHOẢN MỤC
Năm 2004 Năm 2005
Giá trị
(1.000 đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu môi giới chứng khoán 2.993.422 23,54 3.242.672 14,34
Doanh thu hoạt động tự doanh 2.039.708 16,04 1.734.616 7,67
Doanh thu quản lý danh mục đầu tư 74.736 0,59 216.541 0,96
Doanh thu đại lý và bảo lãnh phát hành 3.540.015 27,84 10.184.613 45,05
Doanh thu tư vấn ĐTCK cho người đầu tư .671.061 13,14 4.054.841 17,94
Doanh thu lưu kí chứng khoán 78.578 0,62 134.693 0,60
Doanh thu kinh doanh 2.317.513 18,23 3.037.801 13,44
TỔNG DOANH THU 12.715.03 100 22.605.75 100
Lãi gộp qua các năm
KHOẢN MỤC
Năm 2004 Năm 2005
Giá trị (ngìn đồng) Giá trị (ngìn đồng)
Doanh thu thuần 12.715.033 22.605.775
Thu lãi đầu tư tài chính 2.248.055 3.204.211
Doanh thu từ HĐKD và lãi đầu tư 14.963.088 25.809.986
Chi phí hoạt động kinh doanh 1.172.206 4.763.194

TỔNG LÃI GỘP 13.790.881 21.046.793
Báo cáo kết quả kinh doanh
STT CHỈ TIÊU NĂM 2004 NĂM 2005
% THAY
ĐỔI
1 Tổng tài sản 117.997.922.717 303.327.274.573 157%
2 Doanh thu thuần 12.715.032.717 22.605.775.320 77,8%
3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 6.594.376.628 11.217.737.554 70,1%
4 Lợi nhuận khác -5.268.510 -21.208.774 -75,2%
5 Lợi nhuận trước thuế 6.589.108.118 11.196.528.780 69,9%
6 Lợi nhuận sau thuế 6.589.108.118 10.022.821.558 52,1%
7 TL sử dụng lơi nhuận trả cổ tức 65,26% 64,35% -0,91%
Năm 2006
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu Kỳ báo cáo Lũy kế
DT kinh doanh chứng khoán 26 120 389 574 81 047 208 935
Các khoản giảm trừ - -
Doanh thu thuần 26 120 389 574 81 047 208 935
Thu lãi đầu tư 4 846 969 316 9 627 883 357
DT hoạt động kinh doanh chứng khoán
và lãi đầu tư
30 967 358 890 90 675 092 292
Chi phí hoạt động KDCK 3 506 556 071 11 877 086 259
Lợi nhuận gộp 27 460 802 819 78 798 006 033
Chi phí quản lý doanh nghiệp 3 834 615 442 15 447 401 042
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh chứng khoán
23 626 187 377 63 350 604 991
Lợi nhuận ngoài HĐKD 22 327 273 25 935 623
Lợi nhuận trước thuế 23 648 514 650 63 376 540 614

Lợi nhuận tính thuế 23 648 514 650 60 966 623 014
Thuế thu nhập phải nộp 4 729 702 928 12 193 324 601
Lợi nhuận sau thuế 18 918 811 722 51 183 216 013
4.2. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới
4.2.1. Định hướng phát triển của Công ty Chứng khoán Bảo Việt tới
năm 2010
Nắm bắt chủ trương của Đảng và Chính phủ đối với việc phát triển thị
trường chứng khoán, BVSC tiếp tục đầu tư về nguồn ngân lực và cơ sở vật chất
để đưa Công ty phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật, tích cực đóng góp cho
sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
Nắm bắt thời cơ và những thuận lợi, duy trì và nâng cao được vị thế
hiện có của mình theo phương châm: “Tăng trưởng, hiệu quả và phát triển
bền vững”; đóng góp tích cực vào mục tiêu đưa thị trường chứng khoán Việt
Nam phát triển ngang tầm với thị trường các nước trong khu vực và thế giới.
Xác định các dịch vụ chủ lực của Công ty là tư vấn tài chính, tư vấn và
bảo lãnh phát hành, tự doanh; bên cạnh đó tiếp tục chú trọng phát triển, mở
rộng và đa dạng hóa hệ thống dịch vụ môi giới, cung cấp sản phẩm phân tích
và thong tin thị trường, các dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng.
Tăng cường phát triển nguồn nhân lực bằng các chính sách thu hút
nhân tài, tập hợp chất xám trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả thong qua
việc áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến nhất.
Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành: Trước nhu cầu phát hành
huy động vốn của các doanh nghiệp đang tăng cao, BVSC sẽ chủ động tiếp
cận các doanh nghiệp để thiết kế phương án và tổ chức các đợt phát hành
thêm chứng khoán. Trong đó BVSC sẽ là tổ chức tư vấn tái cơ cấu tài chính,
tư vấn và bảo lãnh phát hành. Việc phát hành theo phương thức có bảo lãnh
vừa đảm bảo thành công cho đợt phát hành và ổn định thị trường, vừa làm
tăng uy tín và hiệu quả kinh doanh cho BVSC. Tuy nhiên để hạn chế những
rủi ro trong hoạt động bảo lãnh, BVSC sẽ phối kết hợp chặt chẽ với các ngân
hang, định chế tài chính đặc biệt là các Quỹđầu tư trong quá trình quá trình

triển khai bảo lãnh.
Đẩy mạnh kinh doanh trái phiếu: Trong vài năm gần đây, cùng với sự
phát triển mạnh của các công ty bảo hiểm nhân thọ, thị trường trái phiếu ngày
càng trở nên sôi động và hấp dẫn hơn. Việc tăng vốn cùng với sự hỗ trợ của
các đối tác chiến lược sẽ tạo điều kiện cho BVSC khai thác tốt hơn mảng thị
trường giao dịch trái phiếu này.
Đẩy mạnh đầu tư tự doanh: trong những năm vừa qua, do quy mô vốn
kinh doanh còn thấp nên hoạt động tự doanh của công ty ở mức độ hạn chế,
chủ yếu tập trung vào các cổ phiếu niêm yết. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận
bình quân của các khoản đầu tư vào chứng khoán niêm yết trong những năm
vừa qua không cao và luôn bị ảnh hưởng theo sự biến động chung của thị
trường; tính ổn địnhthấp và với đặc thù là khó dự đoán trước một cách chuẩn
xác nên kết quả cũng đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả chung và việc lập
kế hoạch kinh doanh hàng năm, gây khó khăn cho công tác điều hành quản trị
doanh nghiệp. Hơn nữa, dù đã áp dụng nhiều biện pháp hạn chế, nhưng việc
kinh doanh tự doanh tập chung chủ yếu vào cổ phiếu niêm yết cũng có thể
dẫn đến những xung đột lợi ích giữa Công ty và khách hang, ít nhất là trong
con mắt nhà đầu tư. Cùng với chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước, rất nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động rất hiệu
quả đã và đang được cổ phần hóa, tạo ra một cơ hội đầu tư tiềm năng, hứa hẹn
mang lại hiệu quả cao. Với chiến lược đầu tư dài hạn Công ty sẽ nghiên cứu
đầu tư mạnh hơn nữa vào cổ phiếu chưa niêm yết nhằm góp phần mang lại
hiệu quả cao và ổn định cho hoạt động đầu tư tự doanh.
Phát triển bộ phận nghiên cứu phân tích và phát triển thị trường
( Research & Marketing): Đây là bộ phận hết sức quan trọng đối với bất cứ
công ty chứng khoán nào, nó không chỉ đưa ra sản phẩm các báo cáo tư vấn
nhằm phục vụ cho các nhà đầu tư mà còn là sản phẩm chung phục vụ hoạt
động kinh doanh của Công ty, góp phần giúp cho các quyết định đầu tư của
BVSC chuẩn xác và hiệu quả hơn. BVSC sẽ phối hợp với các chuyên gia có
kinh nghiệm của các đối tác xây dựng một cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp và

xây dựng một bộ phận research mạnh của BVSC.
Đẩy mạnh hoạt động PR (Public Relation): Trong thời gian tới, Công
ty sẽ tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu BVSC trở thành một
thương hiệu mạnh, tạo ra một hình ảnh quen thuộc và khắc sâu vào tâm trí
nhà đầu tư như là một công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, với phong
cách làm việc năng động và phục vụ chuyên nghiệp thông qua việc đầu tư hợp
lý về con người, chuẩn hóa các quy trình theo tiêu chuẩn ISO cùng với các
chương trình quảng cáo, tài trợ, tiếp thị và cả những hoạt động xã hội khác.
Xây dựng hệ thống thong tin của Công ty (bao gồm cả hệ thống phần
mềm và đầu tư trang thiết bị): TTCK thế giới đang phát triển theo hướng các
giao dịch chứng khoán được hỗ trợ tối đa bởi công nghệ thông tin. Khi
TTGDCK thành phố Hồ Chí Minh triển khai áp dụng hình thức giao dịch
khớp lệnh liên tục và dự kiến đầu năm 2007 sẽ chuyển sang giao dịch trực
tuyến, một hình thức giao dịch phổ biến của thị trường, điều đó đòi hỏi sự đầu
tư lớn vào hệ thống công nghệ, phần mềm giao dịch cũng như hệ thống trang
thiết bị đầu cuối nhằm đảm bảo việc giao dịch diễn ra an toàn và thông suốt.
Hiện tại BVSC đang nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể về các hệ thống và công
nghệ ứng dụng tiên tiến của các nước trong khu vực, dự kiến sẽ triển khai
đồng bộ hệ thông công nghệ ở trình độ cao khi chuyển sang trụ sở mới. Việc
tăng vốn sẽ đảm bảo việc thực hiện tốt nhu cầu triển khai đầu tư hệ thống
công nghệ hiện đại của Công ty.
Mở rộng mạng lưới: Đà Nẵng là một tỉnh trọng điểm của khu vực miền
Trung, khu vực này hiện có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Việc mở Chi
nhánh tại Đà Nẵng nằm trong chiến lược phát triển mạng lưới và tiếp cận khu
vực miền trung có nhiều tiềm năng, trong khi mức độ cạnh tranh cồn thấp.
Bên cạnh đó việc mở rộng mạng lưới các đại lý nhận lệnh tại các địa phương
và phát triển hệ thống các Phòng giao dịch tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh cũng đã nằm trong kế hoạch phát triển của Công ty.
Đại chúng hóa Công ty: Trở thành một công ty chứng khoán mang tính
đại chúng là một trong những mục tiêu chiến lược của BVSC. Dự kiến sau khi

phát hành tăng vốn điều lệ, BVSC sẽ sớm xúc tiến việc đăng ký giao dịch cổ
phiếu trên TTGDCK.
4.2.2.Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2007 -2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007 Năm 2008
Giá trị
% thay
đổi/2006
Giá trị
% thay
đổi/2007
Doanh thu hoạt động kinh doanh
Doanh thu HĐ đầu tư tài chính
Chi phí kinh doanh
Chi phí quản lý
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận tính thuế
Lợi nhuận sau thuế
TL sử dụng lợi nhuận trả cổ tức
53.000.000
20.400.000
11.700.000
18.100.000
43.600.000
42.200.000
35.160.000
64%
21,3
61,9

14,7
17,5
42,0
44,0
41,6
56.100.000
21.100.000
12.500.000
19.900.000
44.800.000
42.900.000
36.220.000
62,1%
5,8
3,4
6,8
9,9
2,8
1,7
3,0
KẾT LUẬN
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt là Công ty Chứng khoán đầu
tiên của Việt Nam, là một trong những công ty chứng khoán chiếm thị phần
lớn nhất tại miền Bắc. Trong những năm qua BVSC đã đạt được những thành
tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung.
Công ty chứng khoán có hoạt động gần gũi với các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp và nền kinh tế. Trong các nước phát triển, thị trường chứng
khoán được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm, cũng như nhiều doanh nghiệp huy
động vốn kinh doanh thông qua thị trường chứng khoán. Nền kinh tế càng

phát triển, hoạt động và dịch vụ của các Công ty chứng khoán càng nhiều và
đi sâu vào tận cùng những ngõ nghách của nền kinh tế và đời sống của các
nhà đầu tư, các doanh nghiệp.
Dựa vào thực tế đó nên em chọn Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo
Việt thực tập nhằm tìm hiểu về thị trường chứng khoán nói chung và Công ty
chứng khoán Bảo Việt nói riêng. Và vận dụng những vấn đề em đã học được
trong trường được các Thầy Cô truyền đạt cho phân tích tình hình của thị
trường chứng khoán để có sự hiểu sâu hơn về thị trường và giúp em hiểu về
chuyên ngành phục vụ cho quá trình làm việc sau này của em. Báo cáo tổng
hợp trên là sự hiểu biết của em về Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
trong thời kì thực tập tổng hợp.
MỤC LỤC

×