Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đánh giá tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.89 KB, 32 trang )

Lời nói đầu

Sau hơn 20 năm đổi mới, bộ mặt của nước ta đã có những chuyển biến tích cực
với những cơng trường, nhà máy, các tồ nhà, các đường phố…mọc lên ở khắp mọi
miền đất nước.
Hoà chung vào sự phát triển của đất nước, ngành xây dựng nói chung và Công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 nói riêng đã nỗ lực để xây dựng nên những
cơng trình góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã tham gia xây dựng nhiều cơng
trình lớn cho đất nước như: Nhà họp Chính phủ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và
đầu tư, Văn phòng Quốc hội, Nhà hát lớn Thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà
Nội, đại sứ quán Pháp, trung tâm điều hành thông tin di động VMS, nhà máy chế
biến thức ăn Hoa Kỳ, Thư viện Quốc gia Hà nội, trường đại học Tài chính…
Với bề dày lịch sử gần 50 năm , Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã trải
qua nhiều giai đoạn phát triển và không ngừng lớn mạnh như ngày hôm nay.


Phần 1

1.

Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng số 4

Giới thiệu chung về công ty
1.1. Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
Tên giao dịch đối ngoại: Investment and Construction Joint Stock
Company
No4.
Tên viết tắt tiếng Việt: XD4
Tên viết tắt tiếng Anh: ICON4


1.2. Tên chi nhánh
 Chi nhánh công ty tại Bắc Ninh
 Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
 Chi nhánh cơng ty tại thành phố Đà Nẵng
 Chi nhánh công ty tại Hưng Yên
 Chi nhánh công ty tại Hà Tây
 Chi nhánh công ty tại Thái Nguyên
 Chi nhánh công ty tại Bắc Giang
1.3.
Hình thức
Cơng ty cổ phần và đầu tư xây dựng số 4 là doanh nghiệp Nhà nước cổ phần
hóa theo hình thức: Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát
hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.
1.4.
Trụ sở, địa bàn hoạt động
1.4.1.
Trụ sở chính của cơng ty đặt tại: 243A Đê La Thành – Láng Thượng –
Đông Đa TP Hà Nội
Điện thoại: 04-8348845
Fax : 04-8348863
Email :
1.4.2.
Công ty có thể đầu tư vốn để thành lập các Công ty thành viên, đơn vị
trực thuộc hoặc văn phòng đại diện tại các địa bàn kinh doanh để thực hiện các mục
tiêu của Công ty phù hợp với nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông của Hội đồng
quản trị và theo quy định của Pháp Luật.
1.4.3.
Địa chỉ các chi nhánh

Chi nhánh Bắc Ninh – Thôn Cổ Mễ - Phường Vũ Ninh – TX Bắc

Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.



Chi nhánh Thành phố HCM – C11 khu thương mại Thuận Việt – 319
Lý Thường Kiệt - Quận 11 – TP Hồ Chí Minh.

Chi nhánh cơng ty tại thành phố Đà Nẵng – 21 Lê Đình Lý - Phường
Vĩnh Trung - Quận Thanh Khê – TP Đà Nẵng.

Chi nhánh công ty tại Bắc Giang – 245 Lê Lợi - Phường Hoàng Văn
Thụ - TP Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.

Chi nhánh công ty tại Hà Tây: 94 Phố Nhuệ Giang - Phường Nguyễn
Trãi – TX Hà Đông - Tỉnh Hà Tây.

Chi nhánh công ty tại Hưng Yên: Phường Hiến Nam – TX Hưng Yên
- Tỉnh Hưng Yên.

Chi nhánh công ty tại Thái Ngun: Đường Hồng Văn Thụ - Phường
Phan Đình Phùng – TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.
1.4.4.
Các công ty khác hiện Cơng ty đang tham gia góp vốn cổ phần đầu tư
bao gồm:

Công ty Cổ phần đầu tư Tam đảo.

Công ty Cổ phần BOT Quốc Lộ II.
1.5.
Tư cách pháp nhân

Công ty:
 Là đơn vị thành viên của Tổng cơng ty Xây dựng Hà Nội, có tư cách pháp
nhân đầy đủ theo quy định của Pháp luật.
 Có con dấu riêng, độc lập về tài sản được mở tài khoản tại kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.
 Có điều lệ tổ chúc và hoạt động.
 Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với khoản nợ trong phạm vi vốn
điều lệ.
 Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch tốn độc lập và tự
chủ về tài chính.
 Có bảng cân đối kế tốn riêng, được lập các quỹ theo quy định của Pháp
luậtvà Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
1.6.
Mục tiêu và phạm vi sản xuất kinh doanh của Công ty
1.6.1.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty

Nhận thầu, tổng thầu xây dựng các cơng trình xây dựng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật; đường dây và trạm biến thế điện;
trang trí nội ngoại thất.



Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư xây dựng
bao gồm: Lập và thẩm tra dự án đầu tư; tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát và quản lý dự
án; tư vấn cơng nghệ thiết bị và tự động hố; khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn,
đo đạc cơng trình, thí nghiệm; Thiết kế lập tổng dự tốn và thẩm tra thiết kế tổng dự
toán; thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu cơng
nghiệp; kiểm định chất lượng cơng trình và các dịch vụ tư vấn khác.


Sửa chữa phục hồi và phục chế các cơng trình di tích lịch sử.

Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công
nghệ cao, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; kinh doanh bất động sản,
dịch vụ cho thuê nhà, quản lý khai thácdịch vụ các khu đô thị mới.

Khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu
kiện bê tông đúc sẵn; vận tải, bốc xếp dịch vụ giao nhận hàng hoá.

Đầu tư, kinh doanh dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, đồ thủ công mỹ
nghệ, rượu, bia, nước giải khát, nước sạch, hàng tiêu dùng.

Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị,
phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải.

Cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hồ khơng khí, điện lạnh, thiết
bị phòng cháy nổ, thang máy, sửa máy thi công xây dựng.

Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật.
1.6.2.
Khi cần thiết, Đại hôi đồng cổ đông quyết định việc chuyển hay mở
rộng các ngành nghề kinh doanh của Công ty theo quy định của Pháp luật.
1.6.3.
Mục tiêu của Công ty
Mục tiêu của Công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình nhằm tối đa hố lợi nhuận có thể có được của Cơng ty cho các Cổ
đông, nâng cao giá trị Công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm
việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho
Nhà nước.
1.7.

Thời hạn hoạt động
Thời gian hoạt động của Công ty là 50 năm kể từ ngày cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Viêc chấm dứt trước thời hạn
hoặc gia hạn hoạt động của Công ty do đại hội đồng cổ đồng cổ đông quyết định
phù hợp với quy định của Pháp luật.
1.8. Nguyên tắc quản trị và điều hành của Công ty.


 Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tơn
trọng pháp luật.
 Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ).
 ĐHĐCĐ bầu Hội đồng quản trị (HĐQT) để quản lý Cơng ty, bầu Ban kiểm
sốt để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành Công ty.
 Điều hành hoạt động của Công ty Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và
miễn nhiệm.

2. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.

Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý
Ngày 18 tháng 10 năm 1959 Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 được
thành lập và lấy tên là Công ty xây dựng số 4, tiền thân là công trường xây dựng
nhà máy phân đạm Hà Bắc và Công ty kiến trúc khu Bắc Hà nội. Qua nhiều thời kỳ
sát nhập đến năm 1995 Bộ có quyết định nhập Cơng ty xây dựng số 4 vào Tổng
Công ty xây dựng Hà nội, từ đó Cơng ty là một doanh nghiệp Nhà nước được xếp
hạng I trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà nội. Ngày 26 tháng 12 năm 2005, căn
cứ quyết định số : 2370/QĐ – BXD của bộ xây dựng về việc điều chỉnh phương án
Cổ phần hoá và chuyển Công ty xây dựng số 4 thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà
nội thành Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.

2.2.
Các giai đoạn phát triển
2.2.1.
Thời kỳ 1959 – 1965: Khôi phục kinh tế miền Bắc XHCN
Công ty ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất(1961 –
1965), Đảng và Nhà nước ta chủ trương hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục
và xây dựng nền kinh tế miền Bắc. Với tinh thần đó, nhiệm vụ đầu tiên của Cơng ty
là xây dựng Nhà máy phân đạm Hà Bắc (1960). Cơng việc thi cơng thời gian này
gặp rất nhiều khó khăn như cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ hạn chế, lao động thủ công là chủ yếu, với gần 15.000 lao động đa phần là bộ
đội, thanh niên xung phong chuyển ngành…, song với tinh thần lao động cần cù
sáng tạo vừa sản xuất vừa học tập nâng cao tau nghề nên đã hoàn thành tốt kế
hoạch, chỉ tiêu và nhữnh yêu cầu được giao.
2.2.2.
Thời kỳ 1965 – 1975: Xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm
lược.


Thời kỳ xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lược, vừa xây dựng
XHCN, vừa chiến đấu bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, đánh dấu một thời kỳ khó
khăn, ác liệt song cũng nhiều thành tích trong lao động, chiến đấu của tập thể cán
bộ công nhân viên của Công ty. Thời kỳ này, Công ty được giao thi cơng hàng loạt
các cơng trình qn sự như sân bay Kép, sân bay Gia Lâm, sân bay Hoà Lạc, Kho
vật tư kỹ thuật qn sự và các cơng trình khác như Đài phát thanh 69 – 14, đường
Hữu Nghị…Bên cạch đó, với tinh thần tất cả cho tiền tuyến, Công ty đã điều hàng
trăm xe tải vận chuyển vật tư kỹ thuật quân sự chi viện cho chiến trường miền Nam,
hàng ngàn thanh niên, công nhân của Công ty hăng hái lên đường làm nhiệm vụ
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Thời kỳ này cùng với các cơng trình quốc phòng, Công
ty vẫn đảm nhận thi công các công trình cơng nghiệp, dân dụng khác như nhà máy
Xe lửa Gia Lâm, nhà máy cơ khí Đơng Anh, nhà máy gạch Tân Xuyên, bệnh viện

Lạng Sơn, nhiệt điện Hà Bắc. Thời kỳ này là thời kỳ lao động sáng tạo, dũng cảm
quên mình phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của tập thể cán bộ
công nhân viên Công ty.
2.2.3.
Thời kỳ 1975 – 1986: Xây dựng trong hồ bình, thống nhất và bắt đầư
sự nghiệp đổi mới đất nước.
Là một trong những đơn vị trong ngành được chọn để xây dựng mơ hình quản
lý mới, Cơng ty đã tiến hành phương thức phân công, phân cấp tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, làm ăn có lãi, tổ chức lại các xí nghiệp theo hướng chuyên ngành,
theo vùng…
Hoạt động của Cơng ty trải dài từ Thanh Hố đến Lạng Sơn với nhiệm vụ thi
công trên 6 tỉnh, thành phố trực thuộc. Hàng loạt cơng trình được Cơng ty đảm nhận
thi công thời kỳ này được đánh giá cao như nhà máy xe lửa Gia Lâm, cơ khí Hà
Bắc, phục hồi nhà máy điện và phân đạm Hà Bắc, nhà máy kính Đáp Cầu, nhà máy
gạch chịu lửa Tam Tầng, nhà máy ôtô 1 tháng 5, nhà máy in sách giáo khoa Đông
Anh, nhiệt điện Phả Lại, nhà máy bê tông Xuân Mai, xi măng Bỉm Sơn, trại giống
lúa Đồng Văn, trung tâm trâu sữa Phùng Thượng, học viện kỹ thuật quân sự Vĩnh
Phú, đài vệ tinh mặt đất Hoa Sen 1 và Hoa Sen 2…
Nhiều sáng kiến cải tiến và quản lý chất lượng đã đánh dấu sự trưởng thành
vượt bậc của đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty trong quản lý kinh tế cũng như
điều hành tổ chức thi công. Với nhiều bằng khen, giấy chứng nhận, nhiều CBCNV
được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng Lao động sáng tạo. Công ty
xứng đáng được Bộ Xây dựng đánh giá là đơn vị mạnh, có kinh nghiệm và khả


năng tổ chức và thi cơng các cơng trình cơng nghiệp lớn, đặc biệt có khả năng tập
trung cơ động nhanh, chi viện cho các cơng trình trọng điểm khi được Bộ giao.
2.2.4. Thời kỳ 1986 - nay : Đổi mới hội nhập và phát triển.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo khởi đầu từ nghị quyết
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1986) đưa nước ta bước sang thời kỳ phát

triển mới. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN thực sự là động lực thúc đẩy
các Doanh nghiệp phải tự đổi mơí nhất là đổi mới tư duy kinh tế.
Tháng 5/1995, Công ty được Bộ Xây dựng quyết định trực thuộc Tổng công ty
xây dựng Hà Nội. Tại thời điểm này, kiện toàn tổ chức sản xuất, mạnh dạn đầu tư
thiết bị mới, tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực chun mơn,
nghiệp vụ tốt, có sự năng động sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trường là phương
thức của Công ty bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện mới.
Những cơng trình thi cơng đạt chất lượng cao của Công ty trong thời kỳ này
tiêu biểu như Nhà họp Chính phủ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Văn
phòng Quốc hội, Nhà hát lớn Thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà Nội, đại sứ
quán Pháp, trung tâm điều hành thông tin di động V MS, nhà máy chế biến thức ăn
Hoa Kỳ, Thư viện Quốc gia Hà nội, trường đại học Tài chính, Bưu điện Phủ Lý,
khách sạn Melia - 44 Lý Thường Kiệt Hà nội, dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn I
(gói thầu CP3,CP4, Cp7C), đường tỉnh lộ 291 và đường Lý Thái Tổ Bắc Ninh...
Với hàng chục cơng trình đạt huy chương vàng chất lượng và sự đánh giá tin
tưởng của khách hàng trong và ngoài nước là bằng chứng khẳng định vị trí và sự
phát triển của Cơng ty trong thời kỳ mới. Cơng ty có được một đội ngũ cán bộ tre
có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chun mơn, nghiệp vụ đủ sức đảm
đương mọi công việc trong điều kiện mới. Đó thực sự là một khối đồn kết, thống
nhất, cùng nhau xây dựng Công ty trên đà phát triển mới.

3. 3.Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của Công ty
3.1.
Sản phẩm và thị trường thị trường tiêu thụ
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ có tính tổng qt là tái sản xuất tài sản cố định của sản
xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế và dịch vụ xã hội. Sản xuất và tiêu



dùng xã hội ngày càng cao về quy mô và trình độ thì nhu cầu về sản phẩm xây dựng
ngày càng phải gia tăng về cả số lượng lẫn chất lượng.
Ngoài việc tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân dưới hình thức xây
dựng mới, trong q trình sử dụng, tài sản cố định khơng ngừng bị hao mòn hữu
hình và vơ hình; Vì vậy, với Cơng ty nói riêng và ngành xây dựng nói chung còn có
nhiệm vụ khơi phục, sửa chữa, mở rộng và hiện đại hoá các loại tài sản cố định đã
được sản xuất trong những chu kỳ trước đó. Tỷ trọng giữa xây dựng mới và sửa
chữa, khôi phục, hiện đại hố... tài sản số định có mối tương quan xác định.
3.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng

Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc : Sản phẩm của Cơng ty XD số 4 chủ
yếu là các cơng trình xây dựng - Mỗi sản phẩm xây lắp được tiến hành đơn chiếc,
khơng thể sản xuất hồn chỉnh từng sản phẩm xây dựng (ví dụ xây một ngơi nhà ở)
để sau đó mang ra thị trường bán hoặc trao đổi. Các sản phẩm xây dựng thường
được đặt hàng đơn chiếc và sản xuất cũng tiến hành đơn chiếc từng sản phẩm. Sản
phẩm của xây dựng được sản xuất ra ở những địa điểm khác nhau, chi phí khác
nhau, thậm chí đối với cùng một loại hình sản phẩm. Khả năng trùng lặp về mọi
phương diện kỹ thuật, cơng nghệ, chi phí, mơi trường..là rất ít. Ngay cả trong xu
hướng cơng nghiệp hố ngành xây dựng (thiết kế, thi cơng các cơng trình điển hình,
tiêu chuẩn, kết cấu bê tơng đúc sẵn đối với nhà lắp ghép..), ảnh hưởng của tính đơn
chiếc cũng chưa được loại trừ.

Chịu ảnh hưởng những đặc điểm địa lý, văn hoá, xã hội : Sản phẩm xây lắp
bao giờ cũng gắn liền trên một địa điểm, địa phương nhất định nên nó phải thích
ứng với mọi điều kiện cụ thể của địa phương đó về khí hậu, thời tiết, môi trường,
phong tục tập quán của địa phương dẫn tới việc chi phối các hoạt động sản xuất
kinh Doanh có liên quan như khảo sát, thiết kế, phương pháp thi công và ảnh hưởng
đến kinh tế kỹ thuật

Thời gian sử dụng và giá trị sản phẩm : Yêu cầu về độ bền vững và thời

gian sử dụng của sản phẩm xây dựng thường lớn và dài ngày. Người có nhu cầu xây
dựng thường có xu hướng xây dựng vĩnh cửu khác xa so với những nhu cầu mua
sắm nhu yếu phẩm tiêu dùng hàng ngày, hàng tháng, hàng năm - Không ai mỗi năm
làm nhà một lần nên khi điều kiện kinh tế cho phép, họ đều mong muốn làm một
ngơi nhà vĩnh cửu. Cũng vì thế những yêu cầu sửa chữa, cải tạo do quá trình sử
dụng lâu dài cần được coi là đối tượng sản xuất của ngành xây dựng. Gía trị sản
phẩm xây dựng nói chung lớn hơn nhiều so với sản phẩm thông thường; Trong


phương thức đấu thầu, công ty khi nhận thầu phải có một lượng vốn đủ lớn để đưa
ra hoạt động trong thời gian đợi vốn của chủ đầu tư..

Ngay cùng một sản phẩm có kết cấu và kiến trúc giống nhau, chi phí sản
xuất sản phẩm cũng có sự khác nhau về lao động sống, lao động quá khứ (vật tư, xe
máy thi cơng). Vì thế việc xác định chi phí sản xuất cũng như xác định giá cả sản
phẩm có nhiều khó khăn hơn so với nghiên cứu, xây dựng chiến lược sản phẩm, giá
cả của các sản phẩm hàng hố cơng nghiệp. Khả năng xây dựng các định mức chi
phí cho sản phẩm xây dựng bị hạn chế rất nhiều.

Hoạt động thi công xây dựng do nhiều người tiến hành, nhiều hoạt động
nghề nghiệp khác nhau đồng thời trên một mặt bằng và không gian khá rộng lớn.
Trong đó có nhiều cơng việc vận chuyển nặng nhọc. Các hoạt động được tiến hành
chủ yếu ở ngoài trời nên phụ thuộc vào thời tiết và khó kiểm sốt được các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng. Vì vậy Cơng ty phải chú ý phối hợp tiến độ giữa các
công đoạn, đơn vị, giữa các mùa thời tiết để đảm bảo chất lượng, tránh đào bới, đục
phá, làm lại và tránh lãng phí thời gian do phải chờ đợi nhau hoặc do khó khăn về
thời tiết.

Địa điểm thi cơng xây dựng là không ổn định, ảnh hưởng lớn đến chuyên
môn hoá cũng như nâng cao năng xuất lao động; gây khơng ít khó khăn về ăn ở, đi

lại, quản lý và bố trí sử dụng lao động.
3.1.2. Thị trường tiêu thụ
Các cơng trình xây dựng (sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp) như Nhà
cửa, kho tàng, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt.. đều được thi công trên một địa
điểm, nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng của sản
phẩm. Địa điểm tiêu thụ sản phẩm sẽ do người chủ sở hữu quyết định (chủ đầu tư),
vì vậy cơng ty khi nhận thầu chỉ có thể xác định địa điểm tiêu thụ thông qua việc
thông báo của chủ đầu tư. Mặt khác, trong khi xây dựng chính sách tiêu thụ sản
phẩm cơng nghiệp hoặc thương mại, phải có chính sách phân phối và địa điểm bán
hàng... ngành xây dựng không phải làm việc này. Như vậy, nếu đã xác định được
nơi tiêu thụ sản phẩm thì đồng thời cũng xác định được địa điểm sản xuất.
3.2. Công nghệ, quy trình cơng nghệ và cơ sở vật chất trang thiết bị
3.2.1. Công nghệ

Công nghệ sản xuất phức hợp và phức tạp : Quá trình sản xuất ra một sản
phẩm xây lắp bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, sử dụng kỹ thuật, công nghệ,
nội dung từng công việc khác nhau, lao động sử dụng cho từng công việc cũng đòi


hỏi rất khác nhau cả về số lượng và chất lượng. Sự phức hợp và phức tạp về công
nghệ sản xuất đặt ra một yêu cầu rất lớn trong việc quản lý sản xuất có hiệu quả,
đặc biệt là trong khâu kế hoạch hố và xây dựng chương trình sản xuất, sử dụng lao
động, thiết bị của tồn Cơng ty vì cùng thời điểm có rất nhiều cơng trình cùng thi
cơng với những cơng trình có kết cấu khác nhau và ở những địa điểm khác nhau.
Trong những năm vừa qua, các sản phẩm xây dựng mà Công ty tiến hành thi
công chủ yếu là xây dựng nhà cao tầng xuất phát chủ yếu từ nhu cầu có thêm khơng
gian, diện tích cho các hoạt động đơ thị, tiện lợi cho sự làm việc, giao dịch, sinh
hoạt vui chơi giả trí. Nó đòi hỏi cơng nghệ xây dựng tiên tiến bao gồm giải pháp
thực hiện trình tự với trang thiết bị, công cụ, phương tiện sử dụng hiện đại được cơ
giới hố tồn bộ và đồng bộ, có phương thức kiểm tra kiểm nghiệm hết sức nghiêm

ngặt đồng thời tổ chức lao động hợp lý tối đa và lao động có trình độ cao cũng như
tn thủ điều kiện vệ sinh mơi trường và an tồn để tạo được sản phẩm đúng như
mong muốn. Số tầng nhà bình quân của thế giới là 30 -:- 40 tầng – Công ty đã xây
dựng nhà cao từ 7 -:- 22 tầng như Phòng đọc Thư viện Quốc gia (7 tầng), Trung tâm
giao dịch Ngân hàng (9 tầng), Khách sạn Melia (22 tầng)... Tốc độ xây dựng đạt
chuẩn mực 7 ngày/ 1 tầng (mặt bằng dưới 500 m2) với kết cấu BTCT chất lượng
cao có thể đạt 3 ngày/ 1 tầng.

Sản xuất tiến hành ngồi trời do đó chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của thời
tiết, khí hậu, mơi trường tự nhiên. Khi xây dựng chương trình sản xuất, tiến độ thi
cơng, Cơng ty đã chú ý tới những nhân tố có thể gây ra ảnh hưởng xấu đến quá trình
sản xuất bằng các biện pháp bảo đảm an tồn để thi cơng đúng tiến độ như :
Mua sắm, cấp phát đầy đủ trang bị và bảo hộ lao động cho người lao động
và kiểm tra an tồn mới bố tri thi cơng.
Làm các lán che mưa nắng cho CBCNV công trường nghỉ giải lao – Các
lưới che chắn chống bụi và gió trên các dàn giáo.
Cung cấp đủ nước uống và bố trí khu vực vệ sinh ở nơi thuận tiện, khơng
ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường.

Vấn đề trang bị kỹ thuật của sản xuất xây dựng nhiều khi đòi hỏi những
máy móc kỹ thuật hiện đại, đắt tiền. Trong những trường hợp này, Cơng ty có thể
thực hiện hai phương án : Một là Công ty tự đầu tư mua sắm các loại máy móc thi
cơng, hai là Cơng ty thuê phương tiện của đơn vị khác.
Với công nghệ thi công tiên tiến hiện nay. Để bảo đảm thi công đạt chất
lượng, tăng năng xuất lao động, bảo đảm tiến độ thi cơng và thực hiện đầu tư có


hiệu quả với chiến lược tăng trưởng – Công ty đã đầu tư nhiều máy móc, thiết bị
hiện đại vừa để thực hiện kế hoạch thi công hiện tại, vừa để đón các dự án tương lai
như đầu tư máy khoan cọc nhồi, máy đóng cọc, máy đầm rung, máy phát điện, máy

đào, xúc, ủi, cẩu tháp, hệ thống cốp pha đà giáo, máy trắc địaẶ tiến tới Công ty sẽ
đầu tư máy trộn bê tông thương phẩm để tự cung cấp cho các cơng trình trong cơng
ty.
3.2.2. Quy trình công nghệ và cơ sở vật chất trang thiết bị
Ngày nay, công nghệ thi công xây dựng ngày một tiến bộ, đòi hỏi phải đầu tư
máy móc trang thiết bị hiện đại đắt tiền. Cơng ty đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội để
đầu tư đúng hướng phù hợp với chiến lược tăng trưởng đa dạng, vừa bảo đảm phục
vụ kịp thời cho thi công, vừa tạo sức cạnh tranh trong cơng tác đấu thầu. Những loại
máy móc Cơng ty tự đầu tư mua sắm như thiết bị đóng cọc, khoan cọc nhồi, máy
đầm, máy đào, máy cẩu, máy phát điện, kể cả máy trắc địa và công cụ cầm tay đều
có thể phối hợp sử dụng cho cả thi công xây dựng, giao thông và thuỷ lợi. Khi dự án
cần nhiều thiết bị cùng hoạt động đồng thời, nếu còn thiếu thì thuê phương tiện của
đơn vị khác.
Trên thực tế có những thiết bị được chế tạo có cơng suất thiết kế rất lớn, năng
suất lao động cao và được chế tạo theo yêu cầu phải khai thác công suất máy cả 3 ca
trong ngày. Nếu không sử dụng hết công suất thiết bị, chu kỳ sử dụng thiết bị kéo
dài, vốn khấu hao thu hồi chậm hoặc không có khả năng thu hồi. Ngược lại nếu tăng
đơn giá ca máy để khấu hao nhanh, hậu quả đưa lại là giá thành sản phẩm cao.

Tình hình máy móc thiết bị
( số liệu có đến ngày 30/06/2003 )
TT

03

Tên ký hiệu – Mã số
Máy móc-thiết bị
2
Máy cơng cụ
Máy khoan đứng

2A125
Máy cắt sắt tròn GJB40B
Máy cắt sắt tròn

04

Máy cắt sắt tròn TK42

-

03

1996

Nhật

nt

05
06

Máy uốn sắt GQ60
Máy uốn sắt TB42

-

07
03

1995

1995

TQ
Nhật

nt
nt

1
I
01
02

Đơn
vị
3

Số
lượng
4

Năm
SX
5

Nước
SX
6

Đặc tính kỹ thuật


-

01

1980

VN

3kw

Máy cũ

-

08

1995

TQ

-

01

1995

ý

7kw- cắt được

Dmax=40mm
3kw
nt

Hoạt động
b/thường
Hoạt động
bình thường
Hoạt động
b/thường
nt
nt

7

4kw

Tình trạng
thiết bị
8


07
08
09
10
11
II
01
02

03

04
05
06
07
08
09
10

Máy uốn , cắt sắt tròn
Máy tiện vạn năng C
620
Máy đầm dùi

-

04
01

1996
1970

TQ
TQ

7kw
7kư

-


04

2002

TQ

1100W

Máy đục bê tơng
MAKITA
Máy hàn một chiều

-

01

2002

Nhật

1500W

-

04

2002

VN


150A+300A

Cái

01

1987

Nhật

-

01

1992

Nt

-

02

1992

Nt

Dung tích gầu:
0,45m3/gầu
120cv

0,6 m3/gầu
120cv
0,6 m3/gầu

nt
EX200
nt
EX220
nt
ATLAS
nt
HD
450
nt
KOBELKO
nt
KATO
nt
MH4
Máy xúc KAVASAKI

-

01

1992

Nt

-


01

1992

Nt

-

01

1982

Đức

-

01

1995

Nhật

-

01

1995

Nt


-

01

1994

Nt

Máy xây dựng
Máy xúc thuỷ lực
EX-100
nt
EX200-2
nt
EX200-2

-

01

1991

Đức

Cái

01

1990


Nhật

-

01

1995

nt

13

Máy xúc –
KOMATSU PC -120
Lu tĩnh SAKAI

-

01

1991

nt

14
15

Nt
Lu rung


SAKAI
BW 212

-

01
01

1990
1992

nt
Đức

16
17
18

Lu rung
Lu rung
Lu rung
213D-2
Lu rung

W 900D
RW1404
BOMAG -

-


01
01
01

1998
1993
1992

Tiệp
Đức
nt

HAMM

-

01

1992

nt

11
12

19

nt


120cv
0,6 m3/gầu
140cv
1,2m3/gầu
65 cv
o,45m3/gầu
80 cv
0,45 m3/gầu
80 cv
- 0,45
m3/gầu
80 cv
0,45 m3/gầu
80 cv
0,45 m3/gầu
120cv – gầu 2,
2m3
Cs : 80 cv gầu :
0,45 m3
Tải trọng:10-12
tấn
nt
80 cv Tải trọng
12-25 tấn
nt
30 cv
Tải trọng:12 – 25
tấn
nt


nt
Hoạt động
kém
Hoạt động
tốt
Hoạt động
tốt
Hoạt động
tốt
Hoạt động b/
thường
nt
Hỏng hệ
thống
đ/khiển
nt
Hệ thống di
chuyển yếu
Hỏng
Hoạt động
tốt
nt

Hỏng
nt
Hoạt động
b/thường
nt
nt
nt

nt
nt
nt
nt
nt


-2420D
Lu rung HAMM
-2420D
20b Lu rung
KAWASAKI
21 Lu bánh lốp AMMAN
22 Máy san đường
MISHUBISI
23 Máy ủi DT 75
20

01

1991

nt

nt

-

01


1998

nt

KVR04- 0206

-

01
02

1991
1992

nt
Nhật

Tải trọng 12 tấn
Công suất 80 cv

-

01

1970

LX

-


01

1992

Mỹ

24

Máy ủi

25
26

-

01
01

1993
1994

Nhật
Đức

-

01

2000


ý

-

01

1999

Đức

-

01

-

01

1993

Nhật

-

01

1993

nt


-

01

1997

-

01

1997

-

35

Máy ủi KOMATSU
Máy trải thảm nhựa
BMG-S160
Máy khoan cọc nhồi
B250
Máy khoan cọc nhồi
BG30
Đầu khoan
CASAGRAND
Máy khoan cọc nhồi
AD5500
Máy khoan cọc nhồi
AD4000
Búa đóng cọc

DIESEL D35
Búa đóng cọc
DIESEL D50
Máy trộn Bê-tơng
JZQ- 350
nt
JZ – 250

36

nt

37

27
28
29
30
31
32
33
34

38
39
40
41

CAT-D6H


-

nt

nt
nt
H/ số hiện
tượng mất số
Công suất 75cv
động cơ
yếu , gầm
kém
Cơng suất : 230 cv Hoạt động
bình thường
Cơng suất :120 cv nt
Công suất : 120 cv nt

Hmax = 68m
.Dmax=2,5m
nt

nt

nt

TQ

Đường/k/khoan
Dmax =2m
Hmax = 58m.

D=2m
Hmax = 53m.
Q=2m
3,5 tấn

TQ

5 tấn

nt

06

TQ

nt

-

02

TQ

JZC-200

-

02

TQ


Máy hàn xoay chiều
IHX
Mờy hàn một chiều
VN
Máy cắt bê-tơng HQ
S500C
Mài bóng Granito
Máynén khí DIESEL

-

07

VN

7 Kw dung tích
320 lít
4,5 Kw
250 lit
4,5 Kw
250 lit
14 Kw

-

03

VN


28Kw

nt

-

01

1993

TQ

nt

-

01
01

1998
1995

TQ
Nhật

12 cv D = 400500mm
3Kw
30cv- pmax =

ý


nt

nt
nt
nt

nt
nt
nt

nt
Hoạt


42

PDR - 509
nt
PD - S665S

-

01

43

Máy đầm dùi PT- 36

Cái


01

Nhật

44
45

Máy xoa nền PT- 36
Máy đầm đất
MTR80HR

-

03
03

Nhật
Nhật

7kg/cm3
120cv- Q = 7,
5m3/ s
1,5 kva-pmax
=7kg/cm2
1,5 kva- 1,5 cv

46

-


01

1997

Nhật

125 kva

-

01

1996

Nhật

5 kva

Máy tốt

48

Máy phát điện
MITSUBISI
Máy phát điện
HONDA
Máy vận thăng TII-16

nt

01 máy
hỏng động

Máy tốt

-

07

LX

49

nt

T37

-

04

VN

Hoạt động
b/thường
nt

50

nt


OIST-CAT

-

03

HQ

51

Trạm b/t nhựa DSAP
1300AS
Rải b/tông nhựa át-fan
MF-704

-

01

2001

HQ

3kw-Qmax
=300kg
4kw-Qmax
=500kg
7kw-Qmax
=1000kg

104 Tấn/h

-

01

2002

Italia

Chiều rộng lớp rải
max= 8m

Mua mới
nhận 15/5/02

Cái

01

1980

LX

-

01

1980


LX

Hoạt động
bình thưòng
nt

-

01

Mỹ

04

Cẩu tự hành b/xích
Linkbel
nt
38B

-

01

Mỹ

05

nt

-


01

06

-

01

07

Cẩu tự hành b/lốp KC
3577
Cẩu tháp TQZ - 50

-

01

2000

TQ

08

Nt

-

01


2000

TQ

Hmax = 32m - Q=
6tấn
Hmax = 42m – Q=
6tấn
Hmax = 19m – Q=
20tấn
Hmx = 19m - Qm
= 30 tấn
Hmax = 35m – Q
= 60tấn
Hmax = 14m – Q
=12tấn
Hmax= 40m Qmax
= 6 ttấn
nt

IV

Phương tiện vận tải
Ơ tơ v/t ben KAMAZ

Cái

01


1986

LX

12 T – 29K7745

Xe đã cũ ,h/

47

52

III

Cẩu tháp
100
nt

Nhật

động kém
nt
nt

Thanh răng
tháp mòn
Máy mới

Phương tiện bốc



01

1996

02
03

01

KPKP-308

DH 608

TQZ -51

1987

Nhật
LX

nt
nt
nt

Hoạt đơng
bình thường
nt



02
03

nt
nt

-

01
01

1987
1997

LX
LX

12T – 29K5715
12T – 29L3111

04
05
06
07
08
09
10

nt
nt

nt
nt
nt
nt
nt

11
12
13
V

nt
nt
nt
Xe ô-tô du lịch

-

01
01
01
01
01
01
01
01
01
01

1997

1999
1999
2000
2000
2000
2000
2000
2000
2000

LX
LX
LX
LX
LX
LX
LX
LX
LX
LX

12T – 29L3112
12T – 29K9735
12T – 29K9736
13T – 29M3786
13T – 29M3787
13T – 29M3959
13T – 29M3957
13T - 29N 9420
13T – 29N 9421

13T - 29N9422

01

Xe UOAT

Cái

01

1991

LD

04 chỗ - 29K9698

02

-

03

1999

LD

04 chỗ

-


01

Nhật

04 chỗ

04

Xe TOYOTACAMRY
Xe TOYOTA –
CRONA
Xe NISAN -SUNY

-

01

1992

Nhật

04 chố

05
06

Xe HONDA
Xe MAZDA

-


01
01

1992
1998

Nhật
LD

04 chỗ
04 chỗ

07
08

Xe ISUZU
Xe FORD

-

01
02

2000
2001

Nhật
Mỹ


07 chỗ
05 chỗ

VI
1

Cốp pha - giáo
Giáo Pal minh khai

Bộ

30

1998

VN

2
3

Bộ
Bộ

22
16

2000
1998

VN

HQ

Bộ

02

1998

VN

5

Giáo Pal hoà phát
Giáo hoàn thiện Hàn
quốc
Giáo hồn thiện minh
khai
Cơpha thép việt trung

m2

1011

1998

VT

6

Cơpha thép Việt nam


m2

4000

1999

VN

7

Copha thép Việt Nam

m2

500

2003

VN

8

Giáo chống

Ch

2000

2003


VN

03

4

động yếu
Xe đã đại tu
Xe hoạt
động tốt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
Hoạt động
bình thường
nt
nt
Hoạt động
bình thường
nt
Hoạt động
tốt

nt
nt

Đang sử
dụng
Tốt
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
SX .Quí
II/2003
SX. Quí


9

Cột chống

Bộ

1000

1998

VN


II/2003
Đang sử
dụng

3.3. Nguyên vật liệu sử dụng
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản
phẩm. Những vật tư mua vào đều là phần cấu thành sản phẩm và ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm. Những vật tư có khối lượng lớn như cát, đá, xi măng,
thép dù có được thử nghiệm mẫu nhưng khối lượng về dồn dập, rất khó cho việc
kiểm tra bằng mắt thường. Cùng một loại vật tư nhưng do các cơ sở sản xuất khác
nhau, tính chất cơ lý, độ bền, giá cả khác nhau. Sự chen vai thích cánh của nền kinh
tế thị trường tạo nên khơng ít kiểu cạnh tranh thiếu lành mạnh. Bên cạnh những sản
phẩm quen thuộc, hàng hố có uy tín thường xuất hiện các loại hàng giả, hàng kém
chất lượng tương ứng. Đặc điểm của loại hàng này là thiếu trọng lượng, không đảm
bảo tiêu chuẩn kỹ mỹ thuật, vệ sinh và an toàn làm giảm giá trị sử dụng, gây thiệt
hại cho người tiêu dùng và xã hội. Những thông tin thu thập được chỉ là minh
chứng, còn hậu quả nguy hại thì khơn lường mỗi khi giả tạo gian dối trà trộn sự
thật. Hãy bắt đầu từ vật liệu xây dựng như Xi măng Hà Tiên, Hồng Thạch, sơn
Bạch Tuyết, a Đơng là những tác phẩm chung số phận với xi măng Trung Quốc,
Thái Lan bị làm giả -Ai cũng nơm nớp lo âu, lơ dùng sẽ sập cầu, nhà xiêu, đường
lún đi tiêu các công trình.
Cùng với hàng giả, kém chất lượng, hiện tượng gian lận thương mại và buôn
lậu bùng nổ trong thời gian gần đây như gian lận phổ biến trong cân, đo, đong, đếm,
đánh tráo hàng hoá cùng loại nhưng khác phẩm chất, thay đổi phụ tùng linh kiện
giả, kinh Doanh lừa đảo bằng nước bọt đến hàng lậu công khai đi bằng tầu chở
nhiều container đang là nguy cơ. Hàng sản xuất chui, tồn trữ, vận chuyển hàng hố
khơng hố đơn chứng từ, thiếu nguồn gốc hợp pháp hoặc sử dụng giấy tờ không
hợp lệ, không qua cửa khẩu quy định, khai man nhập thừa số lượng, sai nguyên
liệu, mặt hàng, khai man mức thuế suất thậm chí khơng khai báo với hải quan,

ngang nhiên vào cảng chính cả số lượng rất lớn mà chẳng hề gì!
Chất lượng xây dựng xấu không những gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế
và an tồn xã hội mà còn khó khắc phục sửa chữa nên công tác cung ứng vật tư là
rất quan trọng. Vì vậy cơng tác quản lý, kiểm tra ngun vật liệu trước khi đưa vào
sản xuất luôn được quan tâm hàng đầu, chỉ khi xuất trình được các chứng chỉ kiểm


nghiệm chất lượng và được kiểm tra tại hiện trường thì cơng việc thi cơng mới được
bắt đầu.
3.4. Lao động
Tổng số lao động trong Cơng ty hiện có : 3890 người
( số liệu ngày 30/11/2005)
Trong đó:
- Viên chức (Giám đốc, Phó giám đốc, Kế tốn trưởng) : 07 người
- Lao động hợp đồng thời hạn không xác định : 1.034 người
- Lao động thời vụ hợp đồng ngắn hạn : 215 người
Trình độ CBCNV:
- Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học : 406 người
- Cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng : 111 người
- Công nhân kỹ thuật : 524 người
- Lao động phổ thông : 2849 người
Đây là một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên kỹ thuật có tri thức, có tay nghề
cao, đã từng quản lý thi cơng nhiều cơng trình đòi hỏi kỹ thuật cao, luôn yêu nghề
và không ngừng nâng cao kiến thức và tay nghề. Nhưng trong quá trình thi cơng các
cơng trình, do thi cơng ở những địa điểm khác nhau nên Công ty phải thuê một lực
lượng lao động thời vụ rất lớn tới hàng ngàn người, trong đó có nhiều lao động giản
đơn, lực lượng này thường khơng ổn định vì nhiều người coi đây chỉ là cơng việc
tạm bợ, ln tìm cách chuyển nghề để mong tìm được việc khác đơ nặng nhọc, vất
vả mưa nắng lại tích luỹ được kinh nghiệm nâng cao tay nghề. Do công nghệ và kỹ
thuật xây dựng mới khơng ngừng phát triển, Cơng ty cũng đã có kế hoạch đào tạo

và đào tạo lại để tiếp thu nhưng với đặc điểm trên, việc đào tạo huấn luyện cũng
như thực thi các quy trình quản lý khá khó khăn
3.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
3.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng
quản trị Công ty là cơ quan cao nhất của Công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Hội
đồng quản trị quyết định phương án sản xuất, phương án tổ chức, cơ chế quản lý
của Công ty để thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Cơng ty. Ban
kiểm sốt là người thay mặt cổ đơng kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản lý
và điều hành của Công ty. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc. Tổng giám
đốc là người đại diện theo Pháp luật của Công ty. Tổng giám đốc là người điều


hành hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật
về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giúp việc cho Tổng giám đốc
có các Phó tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Tổ chức bộ máy quản lý gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
- Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Ban giám đốc ( Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc )
- Các phòng ban chức năng:
+ Văn phòng công ty
+ Phòng Tổ chức lao động
+ Phòng Kỹ thuật thi cơng
+ Phòng Tài chính kế tốn
+ Phòng Kinh tế thị trường
+ Phòng Cơ điện quản lý thiết bị
+ Phòng Dự án
Các phòng có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và định biên cán bộ theo phương

án tổ chức được Hội đồng quản trị phê duyệt.
- Các ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các cán bộ, có chức năng
thực hiện và quản lý các dự án đầu tư do Công ty làm Chủ đầu tư. Tùy thuộc quy
mô từng dự án biên chế nhân sự do ban do Tổng giám đốc điều hành quyết định
theo phân cấp được HĐQT phê duyệt.
+ Ban quản lý dự án 243A Đê La thành
+ Ban quản lý dự án Trung Văn
- Ban an toàn lao động:
Ban an tồn lao động của Cơng ty có Trưởng ban, phó trưởng ban và cán bộ
chuyên trách , ở tất cả các đơn vị trực thuộc đều biên chế các an tồn viên.
- Các chi nhánh của Cơng ty:
+ Chi nhánh công ty tại Bắc Ninh
+ Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
+ Chi nhánh cơng ty tại thành phố Đà Nẵng
+ Chi nhánh công ty tại Hưng Yên
+ Chi nhánh công ty tại Hà Tây


+ Chi nhánh công ty tại Thái Nguyên
+ Chi nhánh công ty tại Bắc Giang
- Các liên danh và đối tác liên danh, đơn vị có góp vốn của Cơng ty
+ Công ty cổ phần BOT Quốc Lộ 2
+ Công ty cổ phần đầu tư Tam đảo
3.5.2. cơ cấu sản xuất
Các đơn vị trực tiếp xản xuất được tổ chức thành các Xí nghiệp, Đội trực thuộc
- Các xí nghiệp trực thuộc:
+Xí nghiệp xây dựng số 1
+ Xí nghiệp xây dựng số 2
+ Xí nghiệp xây dựng số 3

+ Xí nghiệp xây dựng số 4
+ Xí nghiệp xây dựng số 5
+ Xí nghiệp xây dựng số 7
+ Xí nghiệp xây dựng số 8
+ Xí nghiệp xây dựng số 9
+ Xí nghiệp xây dựng giao thơng và hạ tầng
+ Xí nghiệp xây dựng và sử lý nền móng
+ Xí nghiệp Cơ giới và sửa chữa
+ Xí nghiệp Tư vấn và thiết kế
+ Xí nghiệp phát triển cơng nghệ và hạ tầng
- Các đội thi cơng cơng trình:
+ Đội xây dựng số 1
+ Đội xây dựng số 2
+ Đội xây dựng số 3
+Đội xây dựng số 4
+ Đội xây dựng số 5
+ Đội xây dựng số 7
+ Đội xây dựng số 8
Các Xí nghiệp và đội trực thuộc có Giám đốc xí nghiệp, Đội trưởng chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về các lĩnh vực nhiệm vụ được giao.
Nguyên tắc tổ chức sản xuất : Các đơn vị trực thuộc tổ chức sản xuất tập trung
kết hợp với phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc. Công ty kiểm tra giám sát
quá trình thực hiện.


Hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện chủ yếu các lĩnh vực như xây
lắp các cơng trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, đầu tư kinh doanh
nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản tri

Ban kiểm soát

Cac cn công ty

Kế toan
trưởng
Cac Bq l dư an

Phó Tổng
giam đốc
5
Ban an toan

Phó Tổng
giam đốc
4
P.Cđ QL thiết bi

P. K .t thi công

Phó Tổng
giam đốc
3

P. Ktế thi trương


Văn phong C.ty

đông

P. tổ chưc lao

Phó Tổng
giam
đốc2

toan

P.Tai chinh kế

Phó Tổng
giam đốc
1

Phong Dư an

T. giám đớc điều hành

Cac đơn vi trưc thc cơng ty
1. Xí nghiệp xây dựng số 1

11. Xí nghiệp cơ giới sửa chữa

2. Xí nghiệp xây dựng số 2

12. XN Tư vấn,Thiết Kế và XD


3. Xí nghiệp xây dựng số 3

13. XN PT Cơng nghệ và HT

4. Xí nghiệp xây dựng số 4

14. Đội xây dựng số 1

5. Xí nghiệp xây dựng số 5

15. Đội xây dựng số 2

6. Xí nghiệp xây dựng số 7

16. Đội xây dựng số 3

7. Xí nghiệp xây dựng số 8

17. Đội xây dựng số 4

8. Xí nghiệp xây dựng số 9

18. Đội xây dựng số 5

9. Xí nghiệp XD GT và hạ tầng

19. Đội xây dựng số 7



10. Xí nghiệp XD và XLNM
3.6. Vốn sản xuất kinh doanh

20. Đội xây dựng số 8

STT Kết cấu vốn điều lệ

Đơn vị

Giá trị

1

Tr.đờng
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đờng
Tr.đồng

45.000
35.918
9.082
3.000
3.000

Tr.đồng

150.000

Tr.đồng

Tr.đồng

10.000
140.000

2

3

Tổng vốn điều lệ
Trong đó: Vốn cố định
Vốn lưu động
Nguồn vốn đầu tư trong năm
Huy động khác
Vay ngân hàng
Vay quỹ hỗ trợ đầu tư
Tự bổ sung
Vốn lưu động
Tổng nhu cầu vốn lưu động trong
năm
Vốn lưu động hiện có
Vốn lưu động thiếu cần bổ sung

Ghi chu

Cơ cấu vốn phân theo sở hữu. Cụ thể như sau :
Tổng số cổ phần phát hành 4.500.000 Cổ phần.
Số Cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước 2.341.350 Cổ phần, chiếm 52,03% vốn
điều lệ.
Số Cổ phần ưu đãi bán cho CBCNV: 1.258.650 Cổ phần bằng 27,97 %

Số cổ phần bán cho các nhà đầu tư khác: 900.000 Cổ phần chiếm 20 % vốn
điều lệ.
Cổ phần của Nhà nước là cổ phần chi phối
Vốn điều lệ của Công ty được chia thành 4.500.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ
phần trị giá 10.000VNĐ.


Phần 2 Đánh giá tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

1.Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh trong 5 năm (2002 – 2006)
Đơn vị : triệu đồng
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Giá trị sản lượng
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân
(1.000đ/tháng)

2002
440.620

315.959
1.060
17.580
1.100

2003
687.210
488.770
3.289
26.002
1.150

2004
778.850
588.600
3.362
28.325
1.250

2005
870.000
483.000
2.731
35.879
1.300

2006
750.000
550.000
7.000

40.000
1.650

Trong 5 năm gần đây, nhìn chung Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
ln có được các chỉ tiêu chủ yếu về kết quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn
năm trước.
- Về chỉ tiêu giá trị sản lượng :
+ Năm 2002, Công ty đạt mức 440.000 triệu đồng
+ Năm 2003, Công ty đã đạt được 687.210 triệu đồng tăng 56,18% so với năm
2002
+ Năm 2004, Công ty đạt mức 778.850 triệu đồng tăng 13,34% so với năm 2003
+ Năm 2005, Công ty đạt mức 870.000 triệu đồng tăng 11,7% so với năm 2004
+ Năm 2006, Công ty đạt mức 750.000 triệu đồng tăng -13,8% so với năm 2005


Giá trị sản lượng của Công ty không ngừng tăng với tốc độ rất cao qua các
năm , ngoại trừ năm 2006. Năm 2005, giá trị sản lượng đã tăng gần gấp đôi so với
năm 2002.
- Về chỉ tiêu doanh thu :
+ Năm 2002, Công ty đạt ở mức 315.959 triệu đồng
+ Năm 2003, Công ty đạt mức 488.770 triệu đồng tăng 42% so với năm 2002
+ Năm 2004, Công ty đạt mức 588.600 triệu đồng tăng 20,42% so với năm 2003
+ Năm 2005, Công ty đạt mức 483.000 triệu đồng tăng -18% so với năm 2004
+Năm 2006, Công ty đạt được 550.000 triệu đồng tăng 13,87% so với năm 2005
Qua so sánh chỉ tiêu doanh thu qua các năm ta thấy, ngoại trừ năm 2005 thì
các năm còn lại Công ty đều đạt được mức tăng doanh thu rất cao, có năm lên đến
42%( năm 2003)
- Về chỉ tiêu lợi nhuận :
+ Năm 2002, Công ty đạt được 1.060 triệu đồng
+ Năm 2003, Công ty đạt mức 3.289 triệu đồng tăng 210,28% so với năm 2002

+ Năm 2004, Công ty đạt được 3.362 triệu đồng tăng 2,22% so với năm 2003
+ Năm 2005, Công ty đạt được 2.731 triệu đồng tăng -18,77% so với năm 2004
+ Năm 2006, Công ty đạt được 7.000 triệu đồng tăng 156,3% so với năm 2005
So với năm 2002, thì lợi nhuận năm 2006 tăng 560,38%, đây là một tỷ lệ tăng
rất cao thể hiện sự tăng trưởng vượt bậc của Công ty về chỉ tiêu lợi nhuận. Tuy
nhiên, tỷ lệ tăng trưởng qua các năm là khơng đều nhau, có năm tỷ lệ tăng là rất
cao( năm 2003, 2006) nhưng cũng có năm tỷ lệ tăng là thấp(năm 2004), thậm chí có
năm tỷ lệ tăng này là số âm ( năm 2005).
- Về chỉ tiêu nộp ngân sách:
+ Năm 2002, Công ty nộp ngân sách 17.580 triệu đồng
+ Năm 2003, Công ty nộp ngân sách 26.002 triệu đồng tăng 47,9% so với năm 2002
+ Năm 2004, Công ty nộp ngân sách 28.325 triệu đồng tăng 8,93% so với năm 2003
+ Năm 2005, Công ty nộp ngân sách 35.879 triệu đồng tăng 26,67% so với năm
2004
+ Năm 2006, Công ty nộp ngân sách 40.000 triệu đồng tăng 11,48% so với năm
2005
Mức đóng góp của Công ty cho ngân sách Nhà nước qua các năm đều tăng lên
với một tỷ lệ khá cao.
- Về chỉ tiêu thu nhập bình quân:


+ Năm 2002, thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty là 1.100.000
đ/tháng
+ Năm 2003, thu nhập bình quân là 1.150.000 đ/tháng tăng 4,55% so Với năm 2002
+ Năm 2004, thu nhập bình quân là 1.250.000 đ/tháng tăng 8,7% so với năm 2003
+ Năm 2005, thu nhập bình quân là 1.300.000 đ/tháng tăng 4% so với năm 2004
+ Năm 2006, thu nhập bình quân là 1.650.000 đ/tháng tăng 26,93% so với năm
2005
Qua so sánh chỉ tiêu thu nhập bình quân qua các năm ta thấy thu nhập của
người lao động được tăng lên ở tất cả các năm đang xét

Tóm lại, qua các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng
số 4 trong 5 năm qua, có thể thấy Cơng ty kinh doanh có hiệu quả hơn qua mỗi năm
với các chỉ tiêu chủ yếu về kết quả kinh doanh đều tăng với tốc độ khá lớn.

2.Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1. Thuận lợi
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 có lịch sử gần 50 năm trong ngành
xây dựng và đã khẳng định được tên tuổi, thương hiệu của mình trên thương trường,
với một bề dày thành tích đáng tự hào, Cơng ty được tặng thưởng nhiều danh hiệu
cao quý như : Bằng khen của Ban chấp hành Cơng đồn xây dựng Việt Nam tặng
Cơng đồn Cơng ty, Cờ thi đua xuất sắc của Bộ xây dựng, Cờ thi đua xuất sắc của
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Bằng khen của Bộ xây dựng, Cờ thi đua xuất
sắc của Chính phủ, Bằng khen của Bộ giao thông vận tải, Huân chương Độc lập
Hạng Ba và rất nhiều huy chương vàng về chất lượng…
Cơng ty có một đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có năng lực, nhạy bén với
thi trường có thể thực hiện được những nhiệm vụ khó khăn, những cơng trình lớn,
đưa Công ty vượt qua mọi thử thách để phát triển.
Trong những năm qua, Công ty đã chú ý mua thêm nhiều máy móc thiết bị, đổi
mới cơng nghệ nên đã nâng cao được năng lực thiết bị giúp Công ty có khả năng
thực hiện được nhiều cơng trình lớn, độ phức tạp trong thi công cao.
Mặt khác, Việt Nam đã chính thức gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) điều đó dẫn đến nhu cầu đầu tư vào nước ta là rất lớn và sẽ tạo ra một lượng
cầu rất lớn về lĩnh vực xây dựng và đây chính là cơ hội rất thuận lợi để Cơng ty
phát triển.


2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên thì Cơng ty cũng gặp phải một số khó khăn
như:

Là một doanh nghiệp Nhà nước vừa chuyển sang hình thức Cơng ty cổ phần
nên Công ty phải đối mặt với một số khó khăn trong q trình chuyển giao, với
những thay đổi trong hoạt động tổ chức và phương thức hoạt động của Cơng ty, Sự
cạnh tranh trên thị trường nói chung và thị trường xây dựng diễn ra gay gắt. Các
đơn vị thiếu việc làm, lao động dôi dư nhiều. Trong khi đó cơ sở vật chất của Cơng
ty còn nghèo nàn;lực lượng lao động hầu hết được đào tạo trong thời kỳ bao cấp,
chưa đáp ứng được được đầy đử những yêu cầu của thời kỳ đổi mới, chưa thực sự
thấu hiểu hoạt động của nền kinh tế thị trường.
Với việc gia nhập WTO có nghĩa là Cơng ty sẽ phải đối mặt với những đối thủ
cạnh tranh có tiềm lực rất lớn cả về nguồn vốn, máy móc thiết bị, con người cũng
như kinh nghiệm về việc thi công những cơng trình chất lượng cao.
Hội nhập đang tạo ra những cơ hội rất lớn cùng những thách thức không nhỏ
cho mọi doanh nghiệp, là một trong những Công ty luôn đi đầu trong ngành xây
dựng, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đang từng bước khắc phục những
khó khăn, tận dụng những cơ hội có thể có để phát triển ngày một vững mạnh hơn.

3.Định hướng phát triển và các giải pháp phát triển của Công ty
3.1. Định hướng phát triển
Phấn đấu giữ vững và Phát huy năng lực ngành nghề chủ yếu hiện có của
Công ty dựa trên các thuận lợi trên cơ sở năng lực và điều kiện hiện có trong các dự
án, cơng trình và các mối quan hệ, địa bàn mà cơng ty có thế mạnh, từng bước
chuyển hướng sang các lĩnh vực có tiềm năng và đem lại lợi nhuận cao đồng thời
mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh mới phù hợp với nhu cầu của thị trường
và khả năng của Công ty như: Đầu tư và xây dựng kinh doanh nhà ở, Kinh doanh
dịch vụ khách sạn, Kinh doanh bất động sản, Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc
thiết bị phục vụ cho đầu tư các dự án, Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường sang các lĩnh vực như kinh
doanh dịch vụ du lịch khách sạn, kinh doanh bất động sản, kinh doanh xuất nhập
khẩu máy móc thiết bị.



×