Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.54 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành thương mại và xây
dựng đang là những hai ngành đem lại nguồn thu lớn cho các đơn vị kinh tế cũng
như đóng góp vào GDP của đất nước đáng kể .Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình là một đơn vị kinh tế như vậy.
Mặc dù nhiệm vụ chính là thực hiện các hợp đồng xây dựng các công trình
giao thông, công trình dân sinh… nhưng để đáp ứng ngày càng cao hơn nhu cầu của
thị trường, xí nghiệp đồng thời tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu các máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động xây dựng. Chính nhờ kinh nghiệm
của hơn 15 năm trong ngành xây dựng mà xí nghiệp có được nhờ hoạt động dưới sự
quản lý của Công ty vận tảỉ và xây dựng công trình giao thông trước đây , xí nghiệp
đã năng động tham gia vào các công trình mang tính quốc gia, các cơ sở y tế ,
trường học, tiến hành kí kết với các đối tác nước ngoài để nhập khẩu máy móc,…
Sự lớn mạnh và uy tín của xí nghiệp đã được khẳng định trên thị trường xây dựng.
Với mong muốn được tìm hiểu thị trường xây dựng trên phạm vi miền Bắc
-Việt Nam cũng như hoạt động xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị giá trị cho
ngành xây dựng, em đã đăng kí tham gia thực tập tại xí nghiệp thương mại và xây
dựng công trình.
Sau đây là những thông tin và hiểu biết của em về xí nghiệp thương mại và
xây dựng công trình nơi em tham gia thực tập.
I.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.Sự hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ
1.1 Sự hình thành và phát triển
Kinh doanh trong nhiều lĩnh vực xuất nhập khẩu, đầu tư , mua bán cac thiết
bị , phương tiện máy móc phục vụ cho hoạt động xây dựng công trình, xí nghiệp
thương mại và xây dựng công trình luôn luôn đa dạng hoá các loại hình kinh doanh
để có thể tối đa hoá lợi nhuận kinh doanh của mình. Tham gia vào nhiếu hoạt động ,
các lĩnh vực , ngành nghề với nhiều năm kinh nghiệm, xí nghiệp đang và đã khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường xây dựng trên thị trường miền Bắc -Việt
Nam.


*Các quyết định thành lập
Theo các qui định của doanh nghiệp Nhà nước do sở kế hoạch đầu tư Hà
Nội cấp theo quyết định số 18/2000/QĐ-TCHC ngày 31/01/2000. dựa vào những
căn cứ sau:
• Quyết định số 54/Q Đ-TCCB-LB với tên là Trung tâm hợp tác Đầu tư
II trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư
( TRACIMECO ) ngày28/01/1997
• Quyết định số 3303 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về việc tách
nguyên trạng Trung tâm hợp tác đầu tư II từ Công ty Xuất nhập khẩu
và hợp tác Đầu tư giao thông vận tải sang làm đơn vị thành viên của
Công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông ngày
24/11/1999
• Quyết định số 84 của Bộ trưỏng Bộ giao thông vận tải về viẹc đổi tên
trung tâm hợp tác xã đầu tư ngày 13/01/2000.
• Quyết định số 1249/2003/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ giao thông
vận tải về việc đổi tên đơn vị hạch toán phụ thuộc doanh nghiệp Nhà
nứoc , đổi tên hợp tác thành : Xí nghiệp thương mại và xây dựng công
trình.
1.2 Chức năng nhiệm vụ
• Chức năng
Đăng ký kinh doanh và thực hiện ccs hoạt động thực hiện các chức năng của
mmình theo giấy phép kinh doanh:
-Buôn bán phương tiện đi lại, vật tư , máy móc, thiết bị hang tiêu dung:
-Xây dựng công trình giao thông, dân dụng và phần bao che công trình công
nghiệp ; Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ:
-Xuất khẩu lao động; kinh doanh vận tải và đại lý vận tải ; du lịch lữ hành nội địa :
-Bảo dưỡng, sử chữa ô tô , xe máy và đại lý xăng dầu, mỡ:
-Kinh doanh thiết bị điện tử , tin học:
-Thi công công trình thuỷ lợi; thi công công trình cấp thoát nước ; thi công đường
dây và trạm biến thế 35 KV./.

Với các chức năng đã đăng ký nhằm mục đích:
Để có thể phát huy tối đa nhu cầu về hang hoá , dịch vụ phục vụ thị trường
và tìm kiếm mọi giải pháp thoả mãn nhu cầu đó. Đó chính là chức năng chủ yếu của
xí nghiệp và cũng là lý do để Xí nghiệp tiến hành thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình.
Luôn luôn nâng cao trình độ , thoả mãn nhu cầu khách hang , thị trường để
nâng cao hiệu quả kinh doanh cảu mình.
Với đặc thủ của nền kinh tế thị trường mở cửa mang tính quốc tế hiện nay,
sự cạnh tranh gay gắt diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sâu sắc giữa các đơn vị trong
cùng một ngành kinh doanh, giữa trong ngành với ngoài ngành , và cả với thịi
trường quốc tế trên một qui mô rộng lớn và ngày càng khốc liệt.
Muốn tồn tại và phát triển như những doanh nghiệp khác thì xí nghiệp phải
là người “ hậu cần “ tốt cho cả sản xuất và tiêu dung , hướng khách hang là trung
tâm , đem đến những hang hoá tốt nhất, phù hợp nhất về cả số lượng và chất lượng ,
chủng loại.
Ngoài ra Xí nghiệp cũng phải nghiên cứu thực hiện tốt công tác dịch vụ sau
bán hàng , đó không chỉ là phương tiện nâng cao chất lượng phục vụ tiêu dung mà
cón là phương tiện có ý nghĩa quan trọng trên thương truờng ngày nay.
Điều hoà, giải quyết mối quan hệ nội tại trong doanh nghiệp và các mối quan
hệ với các đơn vị khác ngoài doanh nghiệp.
Giống như các doanh nghiệp thương mại khác , xí nghiệp thương mại và xây
dựng công trình cũng chịu rất nhiều tác động trở lại từ môi trường kinh doanh cảu
mình. Để đạt được hiệu quả kinh doanh đặt ra, Xí nghiệp phải tiến hành các hoạt
động sao cho kết hợp một cách tôt nhất các yếu tố bên trong và bên ngoài của môi
trường kinh doanh.
• Nhiệm vụ
Là một đơn vị kinh tế Nhà nước hoạt động trên nhiều lĩnh vực , Xí nghiệp
thương mại và xây dựng công trình có nhũng nhiệm vụ cụ thể sau:
-Tham gia kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký với Nhà nước và mụch
đích thành lập doanh nghiệp.

-Tiến hành quản lý tốt lao động , nguồn vốn tốt để không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
-Thực hiện công tác phân phối lao động và chăm lo đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
-Tham gia đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
-Nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật .
Là một đơn vị kinh tế hoạch toán phụ thuộc trực thuộc công ty vận tải và xây
dựng công trình giao thông , xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình có trụ sở
chính tại Ngõ 115 Định Công- Hầ Nội ( Số điện thoại : 04.6647030- 04.6647031;
Fax: 04.6647031)
Ngoài ra xí nghiệp còn có văn phòng khu vực tại : 41 Tô Hiến Thành –
Thành phố Vinh -Nghệ An ( Số điện thoại : 038.586179; Fax: 038.586179 )
2.Các mốc thay đổi lớn
Ngày 22/03/1994, Công ty vận tải và xây dựng công trình đựoc thành lập.
Ngày 31/01/2000, xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình được thành
lập, trở thành một đơn vị kinh tế Nhà nước hạch toán phụ thuộc, thuộc Công ty vận
tải và xây dựng công trình.
3.Cơ cấu tổ chức
Cùng với sự đổi mới trong các năm gần đây và sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế Việt Nam trong nền kinh tế thị trường đặt ra yếu cầu cho các doanh
nghiệp trong nước cùng như các xí nghiệp thương mại công trình những vận hội
mới và cũng có rất nhiều thách thức , khó khăn cho các doanh nghiệp và xí nghiệp
Việt Nam. Đó là yếu tố mang tính khách quan và là xu thế tất yếu của nền kinh tế
thị trường , đặc biệt khi việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO ,
điều đó đòi hỏi sự nỗ lực của các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển , theo
kịp tiền trình hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn của nền kinh tế mở cửa
toàn cầu.
Là một đơn vị kinh tế hoạch toán phụ thuộc trực thuộc công ty vận tải và xây
dựng công trình giao thông , xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình hoạt
động trên hai lĩnh vực chính là : Xây dựng và Thương mại.

Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình


Sơ đồ bộ máy tổ chức
• Giám đốc:
Người có quyền điều hành cao nhất trong hệ thống bộ máy chính của xí nghiệp
trong việc giải quyết tất cả các vấn đề quan trọng và điều hành bộ máy hoạt động
sao cho hiệu quả nhất.
• Phó giám đốc:
Người hỗ trợ những công việc cho giám đốc trong việc quản lý Xí nghiệp và
tham gia điều hành một số lĩnh vực để giám đốc có thời gian giải quyêt các vấn đề
mang tính vĩ mô.
Mỗi người trong hệ thống tổ chức đều có chức năng , nhiệm vụ cụ thể phù hợp
với mảng công việc của mình.
• Phòng tài chính nhân sự:
Có nhiệm vụ trong công tác tổ chức , nhân sự , tiền lương, tiền thưởng , ccs chế
độ chính sách ,thực hiện nghiên cứu các chính sách quản lý hành chính , tính toán
cân đối nhân lực cho từng phòng ban, về trình độ cũng như năng lực công việc và
phân phối thu nhập cho người lao động.
• Phòng dự án :
Với chức năng tìm kiếm các hợp đồng xây dựng trên mọi lĩnh vực như đan
dụng , giao thông, thuỷ lợi và ccá hợp đồng thương mại . Tiền hành các công việc
chuẩn bị các tài liệu , thủ tụch để tham gia đấu thầu.
• Phòng kinh tế- kỹ thuật:
Có chức năng phối hợp chặt chẽ với phòng dự án có trách nhiệm thiểt lập các
hồ sơ dự thầu xây dựng. Tiến hành phân chia khối lượng thực hiện cho từng công
trình xây dựng cụ thể. Tham gia cố vấn cho giám đốc trong việc đấu thầu và chỉ đạo
các đội xây dựng.
• Phòng tài chính- kế toán:
Thực hiện các công việc hạch toán tài chính xí nghiệp , theo dõi các chi tiêu

và cân đối tài chính theo chế độ hạch toán của Công ty mẹ. Ngoài ra, phòng tài
chính- kế toán còn có nhiệm vụ quyêt toán , lỗ lãi, điều hoà các nguồn vốn tự có và
nguồn vốn vay phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp , tiến
hành thiết lập các mối quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước ; tham gia công
tác tham mưu cho giám đốc lên kế hoạch kinh doanh , các chủ trương chính sách tài
chính, và chưong trình phát triển kinh doanh.
• Phòng kinh doanh:
Với chức năng nghiên cứu thị trường nội địa và nhu cầu sử dụng máy móc ,
nguyên vật liệu, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho ngành giao thông vận tải và các hàng
hóa khác ; tìm kiếm các nguồn hang phù hợp hơn , tiến hành ký kết hợp đồng kinh
tế nhằm đạt đựơc doanh số đã đăng ký và được giám đốc phê duyệt trong mỗi quý,
mỗi năm. Ngoài chức năng thương mại , phòng kinh doanh của xí nghiệp còn có
chức năng tìm kiếm các hợp đồng xây dựng mang về cho xí nghiệp và trợ giúp giám
đốc trong việc giải quyết những tồn đọng cũng như các công việc mà giám đốc bàn
giao.
4. Các số liệu về qui mô kinh doanh
a.Lao động
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của xí nghiệp thương mại và xây dựng công
trình
Số
TT
Cán bộ chuyên môn và
kỹ thuật theo nghề
Số lượng Theo các thành viên
≥ 05
năm
≥ 10 năm ≥ 15
năm
I Đại học và trên Đại học 86
Kỹ sư giao thông 35 16 14 05

Kỹ sư xây dựng 12 05 04 03
Kỹ sư mỏ địa chất 10 09 0 01
Kỹ sư cơ khí 05 05 0 0
Kỹ sư cấp thoát nước 02 02 0 0
Kỹ sư thuỷ lợi 10 08 02 0
Cử nhân kinh tế và luật 08 05 02 01
Các ngành khác 06 03 02 01
IỈ Trung cấp và tương
đương
18
Trung cấp thuỷ lợi 03 03 0 0
Trung cấp khảo sát 08 08 0 0
Trung cấp tài chính 05 03 02 0
Trung cấp khác 02 01 01 0
Tổng 104 57 27 11
Công nhân Kỹ thuật của xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình
Số
TT
Công nhân theo nghề Số lượng Bậc thợ
4/7 5/7 6/7 7/7
01 Công nhân lái xe tải và xe con 08 03 02 02 01
02 Công nhân lái xe lu vận hành 10 04 03 02 01
03 Công nhân lái máy xúc, máy ủi,
gạt
06 03 02 01 0
04 Công nhân làm đường 40 15 10 10 05
05 Công nhân nề 20 08 06 04 02
06 Thợ sửa chữa ôtô thiết bị 06 04 01 01 0
07 Công nhân nước 10 03 02 03 02
Tổng 100 40 26 23 11

Con người là yếu tố quan trọng nhất trong một hệ thống của một tổ chức, xí
nghiệp đã xây dựng một hệ thống nhân sự thật sự phù hợp , khai thác hiệu quả khả
năng của mõi cá nhân trong tổt chức.
Như vậy qua bảng trên ta thấy lực lượng lao động của xí nghiệp thương mại
và xây dựng công trình có tỷ lệ cán bộ chuyên môn với trình độ Đại học và trên
Đại học khá cao ( hơn 82,6%), tỷ lệ thợ bậc 7/7 chiếm tới 11%, bậc 4/7 chiếm 40%,
còn lại là thợ bậc 5/7 và 6/7. Điều này cho thấy lao động của xí nghiệp nhìn tổng
thể là có mặt bằng cao , là nguồn lực tiềm năng cho sự phát triển mang tính định
hướng của xí nghiệp.
b.Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bảng kê năng lực thiết bị công , thí nghiệm của xí nghiệp thương mại và xây
dựng công trình
Số
TT
Loại máy thi công Nước SX Năm
SX
Các
thông số
kỹ thuật
Số
lượng
Chất
lượng
I Thiết bị thi công chính
01 -Máy xúc bánh xích
KOMATSU
-Máy xúc bánh xích
HITACHI
-Nhật Bản
- Nhật

Bản
2000
2000
0.7m3
0.7m3
02 c ái
02 c ái
90%
90%
02 -Máy ủi KOMATSU
D60
- Máy ủi KOMATSU
D2 42 18H
Nhật Bản
Nhật Bản
1999
2000
140CV
110CV
02 cái
02 cái
80%
95%
03 Máy rải BTN Nhật Bản 1997 60T/h 01 cái 90%
04 Bộ ván khuôn rải
BTN
Nhật Bản 1997 05 bộ 90%
05 Lu bánh
thépWANTANABE
Nhật Bản 1998 6-10T 03 cái 85%

06 Lu bánh thép SAKAI Nhật Bản 1998 6-10T 02 cái 85%
07 Lu bánh lốp
WANTANABE
Nhật Bản 1999 10T 02 cái 90%
08 Lu YZ 14 JC Trung
Quốc
2002 14T 01 cái 100%
09 Lu rung 15T Trung
Quốc
2003 25T 09 cái 100%
10 -Máy tưới nhựa mini
-Máy trộn BTXM
-Bộ ván khuôn đổ
BTXM
Việt Nam
Trung
Quốc
Trung
Quốc
2001
2000
2001
650 lít
750 lít
03 cái
05 cái
1000m2
97%
95%
90%

11 Oto tự đổ
HUYNDAI,
KÂMAZ, IFA
1998-
2000
7-10T 05 cái 85-90%
12 Đầm cóc MIKAMA Nhật Bản 1997-
2001
1000W 07 cái 90-98%
13 Ôtô tưới nước Hàn Quốc 1998 5m3 03 cái 95%
14 Máy san tự hành
KOMATSU
Nhật Bản 1999 135HP 02 cái 90%
15 Đầm dùi HZ 50A Trung
Quốc
1998 1,5Kw 10 cái 90%
16 Trạm trộn BTN Việt Nam 2001 104T/h 01 trạm 98%
17 Máy nén khí SNG 1992 600m3/h 04 cái 91%
18 Máy phát điện Nhật Bản 1993 30KVA 05 cái 92%
19 Cẩu tự hành có thùng Nhật Bản 1999 2,5-5T 02 cái 85%
20 Đầm bàn Nhật Bản 1998-
2001
0,6- 1Kw 08 cái 85-95%
21 Máy bơm nước Trung
Quốc
2000-
2002
7,5-20
CV
04 cái 90-98%

II. Thiết bị đảm bảo an toàn giao thông
01 Đèn pha Việt Nam 2002 500W 20 cái 95%
02 Đèn hiệu Việt
Nam9095
2001 100W 10 cái 92%
03 Barie Việt Nam 2000 1000md 90%
04 Biển báo công trường Việt Nam 2001 15 bộ 95%
III.hiết bị đảm bảo an toàn giao thông
01 Máy kinh vĩ bán điện
tử
Nhật Bản 2002 04 cái 99%
02 Máy thuỷ bình Nhật Bản 2002 08 cái 99%
03 Thiết bị kiểm tra độ
chặt
-Phễu rót cát tiêu
chuẩn
-Phao KAVALIEP

Đức
Trung
Quốc
2000
2001
04 bộ
04 bộ
96%
98%
04 Bộ sang:
-Bộ sang đá TC-
ASTM

-Bộ sang đất
TC_ASTM
-Bộ sang cát tiêu
chuẩn
Đức
Đức
Trung
Quốc
2000
2000
2001
05 bộ
10 bộ
05 bộ
97%
97%
98%
05 Cần BENKENMAN Trung
Quốc
2000 02 bộ 98%
06 Bộ thí nghiệm BTM Nhật Bản 2000 02 bộ 98%
07 Bộ thí nghiệm BTDD Nhật Bản 2000 04 bộ 98%
08 Bộ thí nghiệm
BTXM
Nhật Bản 2001 04 bộ 98%
09 Bộ khuôn đúc mẫu
BTXM
Nhật Bản 2001 05 bộ 96%
Được trang bị với nhiều máy móc hiện đại, hầu hết các máy móc đều có chất
lượng trên 85%, cá biệt có 2 lu là vẫn còn mới nguyên chưa đưa vào sủ dụng. Các

máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng của xí nghiệp đa số đều nhập
ngoại, vẫn còn trong thời gian bảo hành của nhà sản xuất, đây là một điểm thuận lợi
cho xí nghiệp để giảm thiểu chi phí kinh doanh.
II. THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Với đặc thù là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Xí
nghiệp thương mại và xây dựng công trình thực hiện các hoạt động kinh doanh của
mình thông qua việc tham gia các gói thầu xây dựng, nhập khẩu máy móc thiết bị
theo hình thức hợp đồng nhập khẩu uỷ thác hoặc nhập khẩu để cung cấp máy móc,
nguyên vật liệu cho thì trường nội địa; đây chính là những hoạt động mang lại
nguồn thu chính cho xí nghiệp . Bên cạnh đó Xí nghiệp cùng tham gia vào các hoạt
động kinh doanh khác như kinh doanh vần tải và đại lý vận tải…
Đó chính là những sản phẩm kinh doanh của xí nghiệp.
Tuy vậy , xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình vẫn luôn luôn tìm
kiém những cơ hội mới để có thể mở rộng lĩnh vực, ngành hàng kinh doanh của
mình để đạt đựoc hiểu quả kinh tế cao trong sự sôi động của thị trường xây dựng
của nước nhà hiện nay.
Có thể đẽ hiểu đối tượng khách hàng của Xí nghiệp thương mại và xây dựng
công trình, đó chính là Chính phủ, những cơ quan, xí nghiệp, hay cả người dân có
nhu cầu xây dựng các công trình giao thông vận tải, các công trình công nghiệp,
công trình dân dụng….và có nhu cầu về các thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt
động xây dựng, vận chuyển hàng hoá …
Danh sách các hợp đồng xây lắp trong năm 2000-2006
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT Tên công trình Địa điểm Giá trị
Hợp
Thời gian thi công Chủ đầu tư
Bắt đầu Kết thúc
01 Đường gom QL5 Hải
Dương

4.000 06/2000 12/2001 Bộ GTVT
02 Đường 195
Hưng Yên
Hưng
Yên
1.900 11/2000 09/2001 Sở GTVT
Hưng Yên
03 Cải tạo và nâng
cấp QL 4D
Lai Châu 9.016 04/2002 02/2003 Sở GTVT Lai
Châu
04 Cải tạo và nâng
cấp QL 18A
Quảng
Ninh
2.800 09/2001 06/2002 Ban QLDA CT
GT Quảng
Ninh
05 Cải tạo hành
lang Bạch Mai -
Hà Nội
Hà Nội 12.574 03/2002 09/2002 Sở GTCT Hà
Nội
06 Cải tạo và nâng
cấp đường Vũ
Di- Tứ Trưng-
Đại Tự gói 5
Vĩnh
Phúc
2.400 06/2002 01/2003 UBND Huyện

Vĩnh Tường-
Vình Phúc
07 Cải tạo và nâng
cấp đường Vũ
Di- Tứ Trưng-
Đại Tự gói 6
Vĩnh
Phúc
1.419 12/2003 03/2004 UBND Huyện
Vĩnh Tường-
Vĩnh Phúc
08 Cải tạo và nâng
cấp đường
Quang Sơn-
Ngọc Mỹ
Vĩnh
Phúc
2.495 12/2003 05/2004 UBND Huyện
Lập Thạch-
Vĩnh Phúc
09 Cải tạo và nâng
cấp Hồ Mạo
Phương- Phú
Thọ
Phú Thọ 1.960 10/2004 01/2005 BQLDA Hồ
Phượng Mao
10 Cải tạo và nâng
cấp đường 315
kéo dài nhánh B-
D

Phú Thọ 4.439 11/2003 04/2004 UBND Tam
Nông- Phú
Thọ
11 Cải tạo và nâng Phú Thọ 2.335 08/2004 01/2005 UBND Tam
cấp đường 315
kéo dài nhánh A
Nông- Phú
Thọ
12 Cải tạo và nâng
cấp đường Hồ
Tùng Mậu
Nghệ An 4.152 09/20002 04/2003 Ban QLDA
Công viên
Trung tâm-
Vinh
13 Đường vào mộ
mẹ vua Mai Hắc
Đế
Nghệ An 689 09/2002 01/2003 Ban QLDA
huyện Nam
Đàn- Nghệ An
14 Cải tạo nâng cấp
tỉnh lộ 558
Nghệ An 3.776 01/2002 10/2002 Ban QLDA 1-
Bộ GTVT
15 CT thuỷ lợi : Hồ
chứa Bakhe-
Nam Lộc- Nam
Đàn
Nghệ An 5.504 10/2002 10/2003 UBND huyện

Nam Đàn-
Nghệ An
16 Dự án BTTT khu
DTLS Văn hoá
Kim Liên
Nghệ An 5.460 05/2004 02/2005 BQLDA BTTT
Kim Liên
17 CT đường Xuân
Thuỷ- Sơn Mai-
Hương Sơn- Hà
Tây
Hà Tĩnh 3.694 06/2005 02/2006 UBND Huyện
Hương Sơn-
Hà Tĩnh
18 Cải tạo và nâng
cấp Khu phố cổ-
Hà nội
Hà Nội 25.000 04/2003 12/2003 Sở GTCC Hà
Nội
19 Dự án QL 38,
đoạn nối Cầu
Yên Lệnh với
QL1A
Hà Nam 9.928 05/2003 01/2005 Ban QLDA
Biển Đông- bộ
GTVT
20 Quốc lộ 7 ,đoạn
Khe Thơi- Nậm
Cám
Nghệ An 7.126 05/2003 06/2005 Ban QLDA 85

21 Đoạn nối QL 7-
QL 48
Nghệ An 7.558 12/2003 05/2005 Sở GDĐT Yên
Bái
22 Trường mầm non
xã Việt Cường-
TRấn Yên- Yên
Yên Bái 568 07/2004 10/2004 Sở GDĐT Yên
Bái
Bái
23 Trường học xã
Việt Cường-
Trấn Yên-
Yên Bái
Yên Bái 548 09/2003 12/2003 Sở GDĐT Yên
Bái
24 Ngầm tràn liên
hợp- Trấn Yên-
Yên Bái
Yên Bái 680 10/2003 01/2004 Sở GDĐT Yên
Bái
25 Trường tiểu hóc
số 1 xã Việt
Cường- Trấn
Yên- Yên Bái
Yên Bái 438 01/2004 09/2004 Sở GDĐT Yên
Bái
26 Đường Cẩm
Hoàng- Hải
Dương

Hải
Dương
1.024 08/2005 01/2006 BQLDA
GTNT Hải
Dương
27 Đường Bình
Dân- Kim
Thành- Hải
Dương
Hải
Dương
907 10/2005 01/2006 BQLDA
GTNT Hải
Dương
28 Công trình Hồ
Duồng Cốc Cẩm
Thuỷ- Thanh
Hoá
Thanh
Hoá
4.418 12/2004 12/2005 CT Thuỷ Nông
Sông Chu
Tổng 126.871
Như vậy có thể nhận thấy rõ thị trường , khu vực địa lý mà Xí nghiệp thương
mại và xây dựng công trình hoạt động chủ yếu là khu vực miền Bắc -Việt Nam, trải
rộng từ Hà Nội đến các tỉnh Hải Dương, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc, Phó Thọ, Hưng
Yên, Nghệ An….
Mở rộng khu vực thị trường kinh doanh là mong muốn của tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh, nhưng với đặc thù là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh
vực liên quan đến xây dựng, các máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng

, với đặc thù của những máy móc cồng kềnh, chi phí vận chuyển và bảo quản lớn .
Chính vì vậy mà việc tiến hành nhanh chóng mở rộng thị trường ra khu vực ngoài
miền Bắc, và cả nước ngoài không thể chỉ trong một vài kế hoạch ngắn hạn và
trong một vài năm được.
Tuy vậy, với những kinh nghiệm và tiềm lực của Công ty mẹ là công ty vận
tải và xây dựng công trình giao thông thì Xí nghiệp cùng các cán bộ quản lý vần
luôn không ngừng gây dựng những niềm tin, chỗ đứng của mình trên thị trường;
cùng với việc tranh thủ ccá tiềm lực đó để có thể mở rộng khu vực khách hàng tiềm
năng của Xí nghiệp .
III. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.Các ngành nghề kinh doanh
-Buôn bán phương tiện đi lại, vật tư , máy móc, thiết bị hang tiêu dung:
-Xây dựng công trình giao thông, dân dụng và phần bao che công trình công
nghiệp ; Tư ván đầu tư và chuyển giao công nghệ:
-Xuất khẩu lao động; kinh doanh vận tải và đại lý vận tải ; du lịch lữ hành nội địa :
-Bảo dưỡng, sử chữa ô tô , xe máy và đại lý xăng dầu, mỡ:
-Kinh doanh thiết bị điện tử , tin học:
-Thi công công trình thuỷ lợi; thi công công trình cấp thoát nước ; thi công đường
dây và trạm biến thế 35 KV./.
2. Hậu cần trong quá trình kinh doanh
Xí nghiệp thưong mại và xây dựng công trình là một đơn vị kinh tế Nhà
nước hạch toán độc lập nên có cách quản lý độc lập. Phần lớn các hoạt đọng của xí
nghiệp là lĩnh vực xây dưng công trình và kinh doanh xuất nhập khẩu theo phương
thức nhập khẩu uỷ thác.
2.1Trong lĩnh vực xây dựng công trình
Hoạt động hầu cần cho công tác này gắn với việc bố trí công trường bao gồm:
• Ban diều hành dự án( quản lý chung)
Được thành lập để tổ chức thi công công trình thoe đúng hợp dồng , hố sơ
thiết kế. Giám đốc điều hành dự án do giám đốc xí nghiệp chỉ định. Giám đốc

điều hành dự án là người có nhiều năm kinh nghiệm trong thi công cầu, đường,
và điều hành các dự án có đọ phức tạp , giám đốc điều hành dự án thay mặt cho
giá đốc xí nghiệp có toàn quyền quyết định và chtrách nhiệm chỉ đạo , điều hành
toàn bộ dự án về mọi mặt đối với chủ đầu tư , giúp việc cho giám đốc điều hành
dự án các tổ nghiệp vụ.
• Bộ phận quản lý kĩ thuật:
Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc điều hành về công tác khảo sát thiết kế
bản vẽ thi công các hạng mục công trình để làm việc với kỹ sư tư vấn. Vạch tiến dộ,
điều chỉnh tiến độ mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của dự án. Giúp
đỡ các đội về mặt kỹ thuật , đảm bảo thi công đúng qui trình và thường xuyên làm
việc với kỹ sư để thống nhất về các giải phá kỹ thuật thi công được kỹ sư chấp
nhận. Lập hồ sơ hoàn công . cùng các phòng nghiệp vụ xác lập khối lượng đã thi
công hàng tháng để thanh toán với chủ công trình, chủ trì việc nghiệm thu từng
hạng mục công trình với kỹ sư tư vấn giám sát tham gia trong hội đồng nghiệm thu
toàn bộ công trình và bàn giao đưa vào sử dụng.
• Bộ phận kế toán tài chính:
Tham mưu cho giám đốc điều hành dự án về kế hoạch thu chi tài chính , cập
nhật chứng từ , thoe dõi kiêmẻ tra các chế độ tài chính kế toàn đội, cung cấp vốn
vay cho công trình thi công và thanh toán khối lượng hang tháng đối với các đội
sau khi đựoc chủ công trình duyệt. Giúp công tác quản lý vật tư, nguyên vật liệu
đựơc đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng một cách minh bạch. Thực hiện
đúng các chế độ chính sách của Nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm , thuế ,
khấu hao, tiền lương cho các văn phòng và các đội, báo cáo định kỳ , quyết toán
năm và quyết toán công trình.
• Bộ phận hành chính :
Tham mưu cho Giám đốc điều hành dự án về mặt quản lý hành chính , điều
kiện ăn ở , sinh hoạt và làm việc cho văn phòng và các đội. Quan hệ đối nội, đói
ngoại , phong tục tập quán địa phương , giải quyết các chế độ chính sách mà Nhà
nước qui định. Trực tiếp quản lý đièu động nhân lực theo yêu cầu tiến độ công trình
, sửa chữa nhà ở , đồ dung xe cộ, văn phòng và các thiết bị phục vụ văn phòng.

• Bộ phận an toàn lao động, vệ sinh môi trường:
Được Giám đốc bổ nhiệm , có nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông , an
toàn lao động và vệ sinh môi trưòng trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
2.2 Hoạt động hầu cần trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập
khẩu
Với đặc thù là một đơn vị kinh tế Nhà nước hoạt động trong ngành nghề liên
quan đến lĩnh vực xây dựng, xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình thực
hiện việc kinh doanh các loaị thiết bị, máy móc phục vụ trong hoạt động xây dựng,
xí nghiệp tiến hành tím kiếm các đối tác có nhu cầu mua, nhập khẩu các máy móc ,
thiết bị trên thị trường nội địa.
Hoạt động hậu cần trong lĩnh vực này của xí nghiệp do các cán bộ kỹ thuật, kinh
tế, bộ phận kê toán, phòng kinh doanh kết hợp tiến hành thực hiện sau khi phòng
kinh doanh đã tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng . Trên thực tế thì hoạt động
thương mại của xí nghiệp vần chưa được thúc đẩy mạnh mẽ để xứng với tiềm lực
sẵn có của doanh nghiệp, đây có thể coi là một trong những điểm chung của các đơn
vị kinh tế Nhà nước hiện nay, chưa thể cắt bỏ hoàn toàn cơ chế “ xin cho” ngay lập
tức đựơc.
Hoạt động chính thức từ năm 2000, xí nghiệp thương mại và xây dựng công
trình đã thể hiện mình là một đơn vị kinh tế Nhà nước làm việc khá hiệu qủa và đã
đạt được những con số doanh thu khả quan
IV.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG
MẠI VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004
Từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2004 (Đơn vị tính: Đồng)
Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu xuất khẩu
Các khoản giảm trừ
46.041.962.453
-Chiết khấu thưong mại

-Giảm giá hang bán
-Hàng bán bị trả lại
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
01.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 46.041.962.453
02.Giá vốn hàng bán 42.441.831.041
03.Lợi nhuận gộp bnà hàng và cung cấp dịch vụ 3.600.131.412
04.Doanh thu hoạt động tài chính 13.749.053
05.Chi phí tài chính
-Trong đó: chi phí lãi vay
853.345.705
06.Chi phí bán hàng 28.882.663
07.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.202.177.750
08.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 529.474.347
09.Thu nhập khác 20.241.005
10.Chi phí khác 72.429.113
11.Lợi nhuận khác 52.188.108
12.Tổng lợi nhuận trước thuế 477.286.239
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 149.656.296
14.Lợi nhuận sau thuế 327.629.943
2 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2005 (Đơn vị tính: Đồng)
Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu xuất khẩu
Các khoản giảm trừ
-Chiết khấu thưong mại
-Giảm giá hang bán
-Hàng bán bị trả lại
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
46.041.962.453 24.617.089.639

01.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 46.041.962.453 24.617.089.693
02.Giá vốn hàng bán 42.441.831.041 23.043.936.422
03.Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.600.131.412 1.753.153.217
04.Doanh thu hoạt động tài chính 13.749.053 7.616.025
05.Chi phí tài chính
-Trong đó: chi phí lãi vay
853.345.705 938.544.870
06.Chi phí bán hàng 28.882.663 7.559.285
07.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.202.177.750 836.788.620
08.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 529.474.347 202.123.533
09.Thu nhập khác 20.241.005 425.306.787
10.Chi phí khác 72.429.113 175.200.759
11.Lợi nhuận khác 52.188.108 250.106.028
12.Tổng lợi nhuận trước thuế 477.286.239 47.982.495
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 149.656.296 13.435.099
14.Lợi nhuận sau thuế 327.629.943 34.547.396
Có thể tóm lược qua những con số sau :
Doanh thu 3 năm gần đây
STT NĂM DOANH THU
1 Năm 2003 17.887.892.545
2 Năm 2004 46.041.962.453
3 Năm 2005 24.617.089.639
Cộng 88.546.944.637
Như vậy năm 2004, doanh thu của xí nghiệp tăng 153,39% so với năm 2003,
đến năm 2005 lạ giảm 46,535 so với năm 2004. Sụ tăn giảm này cũng là đặc thù
chung của ngành xây dựng. Sở dĩ có sự phát triển vượt bậc trong năm 2004 là từ
việc hoàn thành những hợp đồng xây dựng các công trình giao thông , cải tạo các
quốc lộ các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái…
Trong năm 2004, xí nghiệp tiếp tục nhân được các hợp đồng xây dựng nhưng
do đặc trưng của ngành xây dụng là kéo dài vài ba năm nên doanh thu se không

được phản ánh ngay sau khi kí kết hợp đồng mà phải chờ đến khi kết thúc các công
trình thì mới phản ánh được chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
4.3 Tình hình sự dụng vốn trong kinh doanh của xí nghiệp
Tóm tắt tài sản trên cơ sở báo cáo tài chính 03 năm 2003,2004,2004
STT CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005
1 Tổng tài sản 22.131.474.655 20.187.525.273 18.030.885.117
2 Tổng tài sản lưu động 19.783.365.113 18.430.026.176 156.496.166.437
3 Tổng tài sản nợ 22.064.461.230 20.152.383.219 17.937.453.853
4 Tổng tài sản lưu động 20.037.531.230 19.041.893.419 17.715.923.853
5 Doanh thu 17.887.892.545. 46.041.962.453 24.617.089.639
6 Lợi nhuận trước thuế 32.821.389 477.285.827 81.626.153
7 Lợi nhuận sau thuế 22.318.544 327.629.531. 58.770.830
Trong 03 năm 2003,2004,2005 tổng tài sản có xu hướng giảm nhẹ, cùng
theo đó là sự giảm của các tổng tài sản có lưu động, tài sản nợ lưu động, tài sản nợ.
Lí do của sự giảm này là xí nghiệp đầu tư tài sản và vốn vào các công trình mà xí
nghiệp tham gia kí kết hợp đồng xây dụng.Phải đến năm 2006, 2007 thì mới có
được sự tăng của các con số nguồn vốn và tài sản của xí nghiệp .
V. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình hoạt động trong nhiều lĩnh
vực : xây dựng công trình, xuất nhập khẩu máy móc , thiết bị, …Mặc dù là một đơn
vị kinh tế còn khá non trẻ nhưng xí nghiệp đã khẳng định được chỗ đứng của mình
trên thị trường . Có thể thấy điều này thông qua khu vực khách hàng với các công
trình mà xí nghiệp tham gia trên thị trường, trải dải từ Hà Nội, Hải Dương, Thanh
Hoá, Nghệ An….
Xí nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại nói chung và hoạt động xuất
nhập khẩu nói riêng thông qua các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị, tập trung
vào các hợp đồng cung cấp các thiết bị công nghiệp cho các cơ quan, xí nghiệp sản
xuất, công trường…
Với đặc thù là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, vì vậy

mà công việc kinh doanh thường mang tính thời vụ. Ban quản lý của xí nghiệp đã
biết cách phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác nhau trong hệ thống làm việc của
xí nghiệp để có thể đạt hiệu quả cao trong công việc, mang lại nguồn lợi lớn nhất
cho người lao động và xí nghiệp .Tuy vậy, xí nghiệp hiện nay vẫn chưa thực sự khai
thác hết các nguồn lực của mình như nguồn nhân lực có mặt bằng trình độ cao, các
trang thiết bị, máy móc hiện đaị, kinh nghiệm tham gia trong ngành,… để có thể
tham gia vào các hợp đồng phức tạp, có giá trị kinh tế cao. Đồng thời xí nghiệp cần
quan tâm hơn nữa đến hoạt động thương mại của mình, đặc biệt là thực hiện các
hình thức nhập khẩu khác nhau, ngoài hính thức nhập khẩu uỷ thác mà xí nghiệp
đang tham gia để có thể mang lại lợi ích kinh tế nhiều hơn cho xí nghiệp, nâng cao
mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp.
Kết luận
Trên đây là những thông tin về xí nghiệp thương mại và xây dựng công trình
mà em đã tìm hiểu được trong gần một tháng tham gia thực tập tại phòng kinh
doanh của xí nghiệp. Cùng với sự chỉ dẫn tận tình của các anh chị trong phòng kinh
doanh ,sự cố gắng học hỏi và nghiên cứu của bản thân để có thể thực hiện được bài
viết này; em rất mong được sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn thị Xuân Hương đề
bài báo cáo thực tập đầu tiên trong cuộc đời sinh viên của em sẽ được hoàn thiện
hơn nữa.
Em xin chân thành cám ơn!
Mục lục
Lời mở đầu 1
I.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH 2
1.Sự hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ 2
1.1 Sự hình thành và phát triển 2
1.2 Chức năng nhiệm vụ 3
2.Các mốc thay đổi lớn 5
3.Cơ cấu tổ chức 5
4. Các số liệu về qui mô kinh doanh 7

II. THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 12
III. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH 16
1.Các ngành nghề kinh doanh 16
2. Hậu cần trong quá trình kinh doanh 16
2.1Trong lĩnh vực xây dựng công trình 16
2.2 Hoạt động hầu cần trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập
khẩu 18
IV.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 18
1 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 18
2 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005 19
V. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 21
Kết luận 22

×