Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện hồ sơ dự thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.96 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động xây dựng là một bộ phận hợp thành quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, hoạt động xây dựng đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh té và xã
hội của đất nước. Nó là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn nhất trong nền
kinh tế quốc dân, sự phát triển của nhóm ngành này tạo ra nền tảng cơ sở vật chất-
kỹ thuật hiện đại cho đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện
đại hoá và đưa đất nước ta phát triển, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới.
Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp thuộc Tổng công ty xây dựng Hà
Nội là công ty có vị trí và uy tín cao trong ngành xây dựng Việt Nam, công ty đã
thực hiện được nhiều công trình lớn có chất lượng tốt và đã nhận được nhiều bằng
khen, huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng Việt Nam do Bộ xây dựng
và công đoàn xây dựng Việt Nam phong tặng. Với điều kiện kinh doanh theo cơ chế
thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, sản xuất kinh doanh của công ty vẫn liên
tục phát triển và đạt được lợi nhuận cao. Có đựoc kết quả này, đội ngũ lao động
trong công ty đã phải nỗ lực phấn đấu rất nhiều nhằm góp sức mình vào mục tiêu
phát triển chung của công ty.
Hiểu được sự cần thiết phát triển ngành xây dựng Việt Nam cùng với những
vướng mắc còn tồn tại trong ngành, với cương vị là một công dân Viờt Nam, một
sinh viên chuyên ngành QTKD công nghiệp và xây dựng- em đã xin vào thực tập
tại công ty Cổ phấn Thi công cơ giới xây lắp thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Qua thời gia thực tập tổng hợp, em đã tìm hiểu về công ty và thu thập tài liệu để
hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Báo cáo tổng hợp gồm 3 phần:
Chương I: Sự hình thành, phát triển và đặc điẻm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu
của công ty Cổ phần thi công cơ giới xây lắp.
Chương II: Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần thi
công cơ giới xây lắp trong những năm gần đây.
Chưong III: Mô tả và đánh giá các mặt hoạt động QTDN chủ yếu của công
ty Cổ phần thi công cơ giới xây lắp.
CHƯƠNG I
SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ -


KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI
CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
1.Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Thi công cơ giới xây lắp
Tên giao dịch: Merchanized contruction joint stock company
Tên viết tắt: MCC. JC
Địa chỉ trụ sở chính: 2A- Ngõ 85, Hạ Đình- Thanh Xuân Trung- Thanh Xuân- Hà
Nội
Điện thoại: 04-8584146, 04-8584836
Fax: 04-8585109
Email:
Nước: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm thành lập: 1959
Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần Nhà Nước
Tài khoản ngân hàng:
+Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân- Hà Nội
Số TK: 102010000054689
+Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Hà Nội
Số TK: 21110000000210
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Thi công gia cố nền móng công trình, làm đưũng: Từ 1959
- Xây dựng công trình dân dụng : Từ 1964
- Xây dựng công trình công nghiệp: Từ 1964
- Gia công lắp ráp cấu kiện thép: Từ 1968
- Hoàn thiện XD, lắp đặt thiết bị, trang trí nội thất: Từ 1964
- XD kênh, mương, đờ, kố, trạm bơm, thuỷ lợi vừa và nhỏ: Từ 1992
- XD đường bộ tơi cấp III, cầu, cảng, sân bay loại nhỏ: Từ 1992
- Kinh doanh nhà, vật tư vật liệu xây dựng: Từ 1993
- XD đường dây và trạm điện tới 35KV: Từ 1996
- Sửa chữa phục hồi máy xây dựng: Từ 1959

- Khoan cọc nhồi, đúng, ộp cọc bê tông: Từ 1992
- Lắp đặt điện nước: Từ 1992
- Tư vấn, lập và thẩm định DA đầu tư xây dựng các khu đô thị: Từ 2002
- Sản xuất phụ tùng, phụ kiện kim loại xây dựng, sửa chữa gia công phụ tùng xe
máy: Từ 1993
- Chủ đầu tư xây dựng nhà ở và công trình công nghiệp: Từ 2002
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ, VLXD: Từ 2003
2. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
2.1.Quá trình hình thành
Công ty Thi công cơ giới xây lắp là doanh nghiệp Nhà nước hạng I- công ty
thành viên của Tổng công ty xây dựng Hà Nội , được thành lập từ năm 1959
Ngày 26 tháng 3 năm 1999, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ra quyết định thành lập
doanh nghiệp theo quyết định số 147A/BXD – TCLĐ. Ngày 4 tháng 4 năm 1997 Bộ
xây dựng đã cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh xây dựng, xác lập chức năng
nhiệm vụ của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày 28/12/2004 Bộ xấy dựng đã ra quyết định số 2075/QĐ-BXD chuyển
công ty Thi công cơ giới xây lắp thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội thành công
ty Cổ phần Thi công cơ giới xây lắp và được thừa kế toàn bộ mọi quyền lợi, nghĩa
vụ cũng như trách nhiệm của công ty Thi công cơ giới xây lắp. Ngày 18/02/2005,
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận ĐKKD số
0103006775.
Công ty cổ phần công ty Thi công cơ giới xây lắp có tư cách pháp nhân theo
pháp lệnh VN thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có con dấu dấu
riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, được đăng
ký kinh doanh theo luật định, được tổ chức và hoạt động theo Luật DN, điều lệ của
công ty cổ phần đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Công ty Cổ phần Thi
công cơ giới xây lắp đó cú bề dày kinh nghiệm được tích luỹ gần 50 năm. Năng lực
xe máy thiết bị chuyên dùng hiện đại, cơ chế hoạt động phù hợp với nền kinh tế thị
trường, có sự liên kết chặt chẽ với đơn vị khác trong và ngoài Tổng công ty. Đội
ngò cán bộ lãnh đạo, kỹ sư cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, được đào tạo

trong và ngoài nước, đã trưởng thành qua nhiều năm hoạt động.
2.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần Thi công cơ giới xây lắp
Công ty cổ phần công ty Thi công cơ giới xây lắp được Phòng đăng kí kinh
doanh- Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 0103006775 ngày 18/02/2005. Công ty hoạt động theo mô hình công ty
Cổ phần, với số vốn điều lệ là 7.500.000.000đ, trong đó: Vốn Nhà nước nắm giữ
52.390 cổ phần( Tương ứng 5.239.000.000đ- chiếm 69,85% vốn điều lệ), vốn cổ
đông khác(140 cổ đông) nắm giữ 22.610 cổ phần( Tương ứng 2.261.000.000đ-
chiếm 30,15% vốn điều lệ).
Ngày 15/11/2005 Bộ trưởng BXD đã ký quyết định số 2122/QĐ- BXD về
điều chỉnh giá trị doanh nghiệp và vốn điều lệ tại thời điểm bàn giao từ DNNN:
Công ty Thi công cơ giới xây lắp – Tổng công ty xây dựng Hà Nội sang công ty Cổ
phần Thi công cơ giới xây lắp, theo quyết định này thì vốn điều lệ của công ty là:
7.000.000.000 đồng, trong đó: Vốn Nhà Nước nắm giữ 4.739.000.000 đồng chiếm
67,7%.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty:
- XD công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (câù đường, bếncảng);
thuỷ lợi( đê đập, kênh, mương); công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- XD và lắp đặt các trạm biến thế và đường dây tải điện;
- Sản xuất, kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng;
- Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế mới;
- Trang trí nội thất, ngoại thất công trình;
- Tư vấn, lập và thẩm định dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, khảo sát xây dựng
thí nghiệm, thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất công trình
đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thẩm thiết kế tỏng dự toán,
quản lý dự án, giám sát thi công, chuyển giao công nghệ;
- Sản xuất phụ tùng, phụ kiện kim loại xây dựng, sửa chữa gia công phụ tùng
xe máy:
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ, VLXD;

- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm đất nung xây dựng: chuyển giao công
nghệ sản xuất gạch Tuynel; kinh doanh vật tư, vận tải, hàng hoá đường bộ; thi công
các công trình XD dân dụng và công nghiệp; vận hành, cho thuê xe máy thiết bị,
sửa chữa xe máy thi công.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã thi công, đầu tư nhiều hạng mục công
trình và được đánh giá cao về chất lượng. Công ty đã dần khẳng định khả năng của
mình trước Tổng công ty và không ngừng đổi mới, mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Nhờ các thành tích đã đạt được, công ty đã được Nhà nước và xã hội ghi
nhận. Đặc biệt, công ty đã vinh dự đón nhận Huy chương vàng chất lượng cao
ngành xây dựng Việt Nam cho công trình xây dựng: Rạp xiếc Trung ương vào năm
1990-1991; công trình trụ sở làm việc Tổng công ty xây dựng Hà Nội và năm 1995;
Công trình nhà văn phòng giao dịch quốc tế Công ty Sao Bắc số 4- Dã Tượng-Hà
Nội năm 1997…và nhiều công trình khác nữa vào những năm gần đây. Chính
những thành tích đạt được đú, đó khẳng định bước đi đúng hướng của công ty Cổ
phần Thi công cơ giới xây lắp trong quá trình phát triển của mình.
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
3.1. Đặc điểm của sản phẩm
- Sản phẩm của công ty là các công trình dân dụng và công nghiệp. Các khu
chung cư; nhà cao tầng; công ty còn tham gia vào các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán, đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị khu công nghiệp, khu kinh tế mới; xây lắp các
đường dây trạm điện, trạm biến ỏp…
- Sản phẩm của công ty xây dựng thường có giá trị lớn, tồn tại lâu dài, nơi
sản xuất gắn liền với nơi sử dụng , chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.
Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, nghệ thuật, kỹ
thuật…chỳng đa dạng nhưng mang tính độc lập đơn chiếc. Mỗi công trình thường
được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một
địa điểm riêng.
Với đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên phần lớn các công trình xây dựng
hiện nay đều thực hiện đấu thầu, tạo điều kiện cho công ty cú thờm nhiều cơ hội
đấu thầu mới làm tăng khả năng trúng thầu.

Lĩnh vực xây dựng xây lắp là lĩnh vực mà công ty tham gia chủ yếu, ngoài ra
công ty còn tham gia xây lắp các lĩnh vực khác như sản xuất vật liệu xây dựng,
công ty đã có nhà máy sản xuất gạch Tuynel… và lĩnh vực trang trí nội, ngoại thất.
3.2. Đặc điểm thị trường khách hàng
Hiện nay thị trường của công ty khá rộng không những chỉ trên địa bàn Hà
Nội mà còn mở rộng ra nhiều tỉnh và thành phố khác như: Hà Tây, Bắc Giang, Hải
Dương, Nam Định, Thanh Hoá, Quảng Ninh … và cả TPHCM, trong những năm
tới công ty còn tiếp tục mở rộng thị trường ra các tỉnh khác trong cả nước.
Khách hàng của công ty bao gồm các tổ chức và cá nhân, cơ quan Nhà nước
và các công trình dân dụng khỏc, cỏc công trình do Nhà nước đầu tư.
Ngày nay, thị trường xây dựng rất rộng, tốc độ phát triển nhanh, một mặt đã mở ra
cơ hội lớn cho công ty trong việc tìm kiếm các công trình để đấu thầu, mặt khác với
sự cạnh tranh khốc liệt của ngành XD cũng đang là thách thức đối với công ty. Vì
thế, công ty cần phải xác định đúng đắn được thị trường và khách hàng của mình;
cần phải tìm hiểu những thông tin, năng lực của các đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra
bước đi đúng đắn và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
3.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị
Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là máy móc của công ty trước cổ phần
để lại, có nhiều chủng loại, đa dạng đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty.
Năng lực máy móc thiết bị là yếu tố quyết định đến phương pháp tổ chức thi
công trên công trường, vì vậy nó có ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác đấu thầu.
Nếu có máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư, có
thể tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu và khả năng thắng thầu sẽ cao hơn. Đầu
tư cho máy móc thiết bị cũng đồng nghĩa với tăng năng lực nhà thầu và xác suất
trúng thầu sẽ cao hơn, ngược lại một công ty nếu năng lực máy móc thiết bị thấp thì
khả năng thắng thầu trong đấu thầu sẽ không cao và hiệu quả công tác đấu thầu
thấp.
Năng lực máy móc thiết bị của công ty phần thi công cơ giới xây lắp được
thể hiện trong bảng 1.

Bảng 1 . Bảng thiết bị máy móc của công ty CP thi công cơ giới xây lắp
STT Tên thiết bị Mã hiệu
Nước sản
xuất
Năm sản
xuất
Thông số kỹ thuật
1 2 3 4 5 6
I. NHÓM MÁY THI CÔNG NỀN MÓNG
1.
Dây truyền thiết bị thi
công khoan cọc nhồi
đồng bộ( Gồm 01 máy
khoan, 01 máy trộn
bentonite, 01 máy tách
cát)
Bauer BG15 Đức 1999
Đường kính khoan
Max = 1.8m
Chiều sâu khoan
Max = 55m
N = 177kw
2. Thiết bị khoan lắc Bauer BV1500 Đức 1999
Đường kính khoan
Max = 1.5m
3. Máy khoan cọc nhồi Hitachi KH125 Nhật bản 1995
Dmax = 2.2m
Lmax = 55m
4. Máy khoan cọc nhồi Sumit omo R9 Nhật bản 1996
Dmax = 2.2m

Lmax = 55m
5. Máy khoan cọc nhồi Hitachi KH100 Nhật bản 1994
Dmax = 2.2m
Lmax = 55m
6. Máy khoan cọc nhồi Sumitomo LS118 Nhật bản 1993
Dmax = 1.8m
Lmax = 42m
7.
Cẩu bánh xích + giá và
búa đóng cọc D3.5 +
đầu khoan
Mitsubishi Nhật bản 1992
Sức nâng: 20 tấn
Đường kính khoan:
1.2m
Chiều sâu khoan:
32m
8. Cẩu bánh xích Met – 70 Nhật bản 1992 Sức nâng: 50 t ấn
9.
Búa đóng cọc M43 +
gía búa
Met – 70 Nhật bản 1992 Tải trọng: 4.5 t ấn
10. Máy ép cọc trước Met – 40 VN 1999
Lực ép max = 200
tấn
11. Máy ép cọc trước Met – 40 VN 1999
Lực ép max = 200
tấn
12. Máy ép cọc sau VN 1997 Lực ép max = 40 tấn
13. Máy ép cọc sau VN 1997 Lực ép max = 40 tấn

14.
Máy ép cọc 200T
MCC1
15. Máy ép cọc 200T
MCC2
16.
Máy ép cọc 200T
MCC3
17.
Máy ép cọc 200T
MCC4
18. Máy ép cọc vành thép KGKC4 Nhật bản 1990 130 tấn
19. Máy ép cọc vành thép KGKC4 Nhật bản 1994 130 tấn
II. NHÓM THIẾT BỊ NÂNG HẠ
20. Cần trục tháp C5012 T.Quốc 2003
Qmax = 8T
Tầm với max = 50m
21. Cần trục tháp LINDEN T. Điển 1973
Qmax = 3T
Tầm với max = 20m
22. Cần trục tháp LROL – K18 Đan mạch 1972
Qmax = 6T
Tầm với max = 36m
23. Cần trục bánh lốp KC3577 – 3 Liên xô 1994 Sức nâng max = 14T
24. Máy vận thăng cải tiến H35 VN 1996
Sức nâng 500Kg
Hmax = 35m
25. Cần trục IP44 Bungari 1992
Sức nâng = 3.2T
N = 1.7Kw

III. NHÓM THIẾT BỊ THI CÔNG ĐƯỜNG
26. Lu rung BOXER 111 Đức 1999
Trọng lượng
tĩnh: 12 t ấn
Trọng lượng rung:
26 tấn
27. Máy xúc bánh xích
KOBELKO
SK200W
Nhật bản 1998
Dung tích gầu:
0.9m
3
28. Máy xúc bánh lốp
KOBELKO
SK100W
Nhật bản 1994
Dung tích gầu:
0.45m
3
29. Máy xúc lật
KAWASAKI
70ZIII
Nhật bản 1991
Dung tích gầu:
2.3m
3
30. Máy ủi CATERPILA Mỹ 2000 Công suất 90HP
31. Máy ủi
KOMATSU

D53A-18
Nhật bản 1993 Công suất 130HP
32. Máy ủi KOMATSU D41P Nhật bản 1990 Công suất 90HP
33. Máy ủi DT-75H Liên xô 1988
Công suất 70Kw
Lực kéo 30KN
34. Máy ủi DT-75H Liên xô 1988
Công suất 70Kw
Lực kéo 30KN
35. Máy san gạt
KOMATSU
GD37-6H
Nhật bản 1983
Chiều dài lưới gạt
3.7m
Có lưới bạt taluy
36. Máy phát điện AMANS 150 Pháp 2000 Công suất: 150KVA
37.
Máy rải thảm
ASPHALT
VOGELLE
BV1700
Đức 1993
Chiều rộng khổ mở
max: 6.5m
38. Máy nén khí
ATLASCOPCO
XAS 186
T. Điển 1999 Công suất: 11.1m
3

/p
IV. NHÓM THIẾT BỊ VẬN CHUYỂN NGANG
39.
Ô tô sơ mi rơ mooc 3
trục
MAZ 5249 Liên xô 1985
Tải trọng Q = 13T
N = 180CV
40. Ô tô tải ben MAZ 5551 Liên xô 1992
Tải trọng Q = 10T
N = 180CV
41. Ô tô tải ben MAZ 5551 Liên xô 1990
Tải trọng Q = 10T
N = 180CV
42. Ô tô tải ben MAZ 5551 Liên xô 1990
Tải trọng Q = 10T
N = 180CV
43. Ô tô du lịch TOYOTA ZACE Nhật bản 2005 8 chỗ
44. Ô tô du lịch TOYOTA CAMRY Nhật bản 2004 4 chỗ
45.
Ô tô du lịch
MITSUBISHI
L300 Nhật bản 1999 12 chỗ
46. Ô tô con YAZ Liên xô 1999 4 chỗ
47. Ô tô thùng YAZ Liên xô 1999 Xe thùng
V. CÁC THIẾT BỊ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BÊ TÔNG
48. Máy trộn bê tông BT 250 VN 1994 2501
49. Máy trộn bê tông BT250 VN 1994 2501
50. Máy trộn bê tông J2C200L T.Quốc 1994 3001
51. Máy trộn bê tông BT 250 VN 1993 2501

52. Máy trộn bê tông BT 250 VN 1992 2501
VI. DỤNG CỤ ĐO KIỂM
53 Máy kinh vĩ THEO 20 Đức
54 Máy kinh vĩ 3T 5KP Nga
55 Máy thuỷ bình TC-C41 Nhật bản
56 Máy kinh vĩ điện t ử Nhật bản
57 Máy thuỷ bình Nga
58 Máy đo điện trở đất Nhật bản
Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Thống kê về năng lực trang thiết bị của công ty cho ta thấy tuy máy móc còn
thiếu so với nhu cầu thực tế nhưng rất đồng bộ đa dạng về chủng loại nên đây là
điều kiện làm tăng năng lực thực tế của công trình, tăng uy tín của công ty, đồng
thời đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng về xây dựng công trình có chất lượng tốt,
bền vững góp phần làm tăng ưu thế cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp, đặc biệt là
trong công tác đấu thầu.
3.4. Đặc điểm nguyên vật liệu
Do đặc thù của công việc, công ty không tổ chức việc mua sắm, bảo quản và
cấp phát vật tư mà tổ chức khoán gọn cho các xí nghiệp và đội sản suất trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thi công công trình cảu mình phải tự mua sắm, bảo quản
cấp phát.
Điều này đã giúp công ty giảm được chi phí quản lý, vận chuyển, dự trữ
nguyên vật liệu, là điều kiện để đưa ra giá chào thầu hợp lý, và giúp cho việc cung
ứng nguyên vật liệu cho các xí nghiệp , đội sản xuất một cách kịp thời, đầy đủ và
linh hoạt.
3.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu về kỹ thuật thi công
công trình cũng như tiến độ thi công. Nhân lực có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả công
tác đấu thầu vì trong hồ sơ mời thầu bao giờ nhà thầu cũng phải nêu năng lực nhân
lực của mình. Vì vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ tác dụng tốt tới hiệu
quả đấu thầu. năng lực nhân lực của công ty Cổ phần Thi công cơ giới xấy lắp được

thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2. Cơ cấu lao động quản lý và kỹ thuật của công ty cổ phần thi công cơ
giới xây lắp năm 2005.
NGÀNH NGHỀ SỐ LƯỢNG
Tổng số CBCNV 910
Tiến sỹ 1
Thạc sỹ 1
Giám đốc điều hành đạt tiêu chuẩn QT 8
Kỹ sư xây dựng 30
Kỹ sư khoan 5
Kiến trúc sư 15
Kỹ sư máy 10
Kỹ sư điện 5
Kỹ sư nước 5
Kỹ sư cơ khí 5
Kỹ sư thuỷ lợi 5
Kỹ sư cầu đường 10
Kỹ sư kinh tế xây dựng 10
Kỹ sư trắc địa 5
Cử nhân kinh tế 15
Cử nhân luật 5
Cử nhân tin học 5
Trung cấp trắc địa 8
Công nhân xây dựng bậc cao 125
Công nhân cơ khí bậc cao 58
Công nhân lắp máy điện nước bậc cao 34
Công nhân lành nghề 545
Nguồn: Phòng Kinh tế- Kế hoạch
Qua bảng 2 ta thấy số lượng cán bộ then chốt trong công ty là 910 người
trong đó tỷ lệ cán bộ kinh tế kỹ thuật của công ty chiếm 16,8% (153/910), trong

tổng số cán bộ đú cú 1,31% số cán bộ có trình độ trên đại học; 93,46% (143/153) có
trình độ đại học và 5,23%( 8/153) có trình độ trung cấp. Tổng số công nhân kỹ thuật
của công ty là 762 người chiếm khoảng 83,74%( 762/910) trong tổng số cán bộ
công nhân viên. Đây là một lợi thế cho công ty Cổ phần Thi công cơ giới xấy lắp
trong quá trình tham gia đấu thầu, với đội ngũ lao động có trình độ khá cao này
công ty hoàn toàn có thể thực hiện được các mục tiêu kinh doanh của mình. Mặt
khác, công ty còn có đội ngũ những nhà hoạch định chiến lược có năng lực và
nhanh nhạy do đó cũng là điều kiện tốt trong việc tăng khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu.
3.6. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần vốn để
thực hiện. với quy mô khác nhau nờn cỏc doanh nghiệp cần có một số vốn khác
nhau. Nguồn vốn là một trong những chỉ tiêu để đánh giá năng lực công ty là năng
lực tài chính. Nguồn vốn của công ty được huy động từ nhiều nguồn nhưng chủ yếu
là nguồn vốn Nhà nước và vốn cổ đông trong công ty. Năng lực tài chính của công
ty cổ phần thi công cơ giới được thể hiện thông qua bảng 3.
Bảng 3. Tổng kết tài sản của công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
I-Tài sản 75.113.647.500 95.779.159.135 123.253.273.599 101.871.534.826
1. TSLĐ và
Đầu tư ngắn
hạn
57.061.249.275 74.157.812.626 94.206.045.890 74.325.046.154
2. TSCĐ và
Đầu tư dài
hạn
18.052.398.225 21.621.346.509 29.047.227.709 27.546.488.672
II- Nguồn
vốn
75.113.647.500 95.779.159.135 123.253.273.599 101.871.534.826

1. Nợ phải
trả
70.811.051.904 89.335.535.208 116.338.152.409 94.088.809.033
2. Nguồn
vốn chủ sở
hữu
4.302.595.596 6.443.623.927 6.915.121.190 7.782.725.793
Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Qua bảng 3 ta thấy nguồn vốn của công ty liên tục tăng từ 2002 – 2004 nhưng đến
năm 2005 nó lại giảm xuống. Điều này là do công ty đã nhượng bón một số tài sản
cố định như 3 xe ô tô Mabeg với nguyên giá là 351.330.000đ. Qua bảng 3 ta thấy
nguồn vốn của công ty liên tục tăng từ 2002 – 2004 nhưng đến năm 2005 nó lại
giảm xuống. Điều này là do công ty đã nhượng bãn một số tài sản cố định như 3 xe
ô tô Mabeg với nguyên giá là 351.330.000đ.
Nhìn vào số liệu trên ta cũng thấy được cơ cấu vốn chủ sở hữu trên tổng số
vốn chiếm tỉ lệ nhỏ: Năm 2002 là 5,73%, năm 2003 là 6,73&, năm 2004 là 5,61%
và năm 2005 là 7,64%.
Những con số trên chứng tỏ tình hình tài chính của công ty không tốt cho sản
xuất kinh doanh nói chung bởi vì tỷ lệ số vốn chủ sở hữu trên tổng vốn thấp đồng
nghĩa với việc công ty vay nhiều vốn của ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Như vậy công ty không tự chủ được nguồn vốn của mình cho sản xuất kinh doanh,
phải chịu chi phí lãi suất cao và chịu rủi ro trong kinh doanh. Với cơ cấu vốn như
vậy, tổ chức tài chính cho vay rất không yên tâm, dẫn đến khó khăn trong việc cam
kết giúp đỡ công ty. Tuy nhiên, trong ngành xây dựng có đặc thù riêng, với cơ cấu
vốn như trên thì cũng có thể chấp nhận được, các tổ chức tín dụng vẫn có thể cam
kết giúp đỡ trong bảo lãnh dự thầu. Bên cạnh đó, công ty cần phải nỗ lực hơn nữa
trong vấn để huy động vốn từ các cổ đông và từ Nhà nước để tăng tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng số vốn nhằm đảm bảo uy tín của công ty trong việc huy động các
nguồn vốn để sản xuất kinh doanh.
4. Môi trường kinh doanh của công ty và ảnh hưởng của môi trường kinh

doanh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
4.1. Cơ hội đối với công ty
Trong những năm gần đây, ngành xây dựng phát triển rất mạnh, cùng với
tăng trưởng kinh tế cơ sỏ hạ tầng cũng phát triển nhanh chóng. Vì vậy, trong giai
đoạn hiện nay thị trường xây dựng có thể nói rất thuận lợi cho công ty. Bên cạnh đó
thu nhập của người dân ngày càng cao, sản xuất kinh doanh ngày càng được mở
rộng càng cần nhiều cơ sở hạ tầng để phát triển, do đó nhu cầu cho ngành xây dựng
cũng tăng lên. Đây là cơ hội để công ty có thể tham gia đầu tư nhiều công trình, tạo
việc làm cho người lao động, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Cùng với những chủ trương và chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước,
cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế cũng được đầu tư rất mạnh đã tạo nên nhiều cơ hội
cho công ty trong việc tìm kiếm thị trường, thực hiện các công trình xây dựng.
Ngày nay, các chính sách tài chính của Nhà nước, cùng với sự phát triển của
thị trường tài chính và sự ra đời của các quỹ bảo lãnh tín dụng đã giúp công ty dễ
dàng hơn trong vốn để huy động vốn để đáp ứng nhu cầu của mình, tạo cho chủ đầu
tư tin tưởng hơn vào công ty nhờ có các nguồn tài chính bảo đảm.
Đối với doanh nghiệp: Từ khi chuyển sang hoạt động theo mô hình mới –
Công ty cổ phần, công ty nhận được sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Tổng
công ty. Hơn nữa, ngay sau khi công ty chuyển sang cổ phần, đội ngũ cán bộ toàn
công ty đã cố gắng thích ứng kịp thời với phương thức quản lý của mô hình công ty
cổ phần trên tinh thần trách nhiệm cao gắn liền với quyền lợi của người lao động,
đoàn kết, thống nhất cán bộ công nhân viên cũng như các cổ đông trong công ty chủ
động khắc phục mọi khó khăn với mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận. Đây là
điều kiện quan trọng để công ty thực hiện sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao.
Ngoài ra, công ty cũng tận dụng được các ưu đãi về tải chính của Nhà nước
cho các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần.
Với sự đa dạng háo trong sản xuất kinh doanh sản phẩm của mình, công ty
đã có rất nhiều cơ hội làm ăn, tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình như
dân dụng, trường học, bệnh viện…
4.2.Khó khăn và thách thức

Thứ nhất, cạnh tranh trong ngành xây dựng ngày càng tăng: hiện nay trên thị
trường xây dựng có rất nhiều công ty tham gia với các công ty có tên tuổi như:
Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Công ty xây dựng Trường Sơn, Tổng công ty cầu
Thăng Long, Tổng công ty Vinaconex, công ty xây dựng Lũng Lụ… những công ty
này có vốn kinh nghiệm lâu năm, trình độ kỹ thuật cao, có uy tín. Vì vậy đây là
những đối thủ cạnh tranh không nhỏ của công ty hiện nay cũng như các năm về sau.
Vì thế, để tồn tại và phát triển ban lãnh đạo công ty phải không ngừng đổi mới cơ
cấu tổ chức bộ máy, công nghệ thiết bị để nâng cao vị thế của mỡnh trờn thị trường
xây dựng đang phát triển như hiện nay.
Thứ hai, hệ thống pháp luật về xây dựng của nước ta chưa đồng bộ còn nhiều
thiếu sót, hạn chế gây ra cho công ty không ít khó khăn trong khi tham gia đấu thầu
và thực hiện các dự án đầu tư mà mình làm chủ như: đền bù, giải toả, hiện tượng
“quõn xanh, quân đỏ” trong đấu thầu.
Thứ ba, trong bối cảnh thị trường trong nước có nhiều biến động về kinh tế
đã tác động gây ảnh hưởng trực tiếp đến công tác sản xuất kinh doanh của công ty
đặc biệt là tình hình biến động giá xăng dầu và sắt thộp… trờn thị trường.
Thứ tư, do sự đóng băng của thị trường bất động sản trong nước kết hợp với
sự thay đổi của cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng đến kế hoạch thực
hiện, đầu tư các dự án của công ty.
Thứ năm, máy móc thiết bị trong công ty đã cũ và lạc hậu vì vậy để nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình đòi hỏi phải đổi mới công nghệ kỹ thuật máy móc
thiết bị. Để làm được điều này cần một lượng vốn quá lớn so với năng lực của công
ty nên khó có thể thực hiện được ngay. Hơn nữa công ty đang trong tình trạng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh do điều kiện vay vốn cảu ngân hàng đối với công ty cổ
phần gặp rất nhiều khó khăn, phải có tài sản thế chấp, lãi suất vay vốn cao ngoài các
khoản nợ lâu ngày, chậm thu hồi đó gõy không ít khó khăn cho việc điều hành
SXKD của công ty.
Bên cạnh đó, trong công ty số lượng cán bộ giàu kinh nghiệm trong quản lý còn
thiếu. Đây là điều bất cập đối với công ty, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác đấu
thầu, cũng như vấn đề quản lý trong toàn công ty. Vì vậy, công tác tuyển dụng

tuyển chọn của công ty cần phải nỗ lực phấn đấu hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả
tuyển dụng cũng như sử dụng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, trong công ty số
lượng cán bộ giàu kinh nghiệm trong quản lý còn thiếu. Đây là điều bất cập đối với
công ty, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác đấu thầu, cũng như vấn đề quản lý
trong toàn công ty. Vì vậy, công tác tuyển dụng tuyển chọn của công ty cần phải nỗ
lực phấn đấu hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả tuyển dụng cũng như sử dụng nguồn
nhân lực.
4.3.Tác động gia nhập WTO tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tình hình này hiện nay cho thấy, từ khi VN chính thức gia nhập WTO vào
ngày 07/11/2006, hàng loạt các Ngân hàng nước ngoài cũng chính thức xâm nhập
vào thị tường Việt Nam, điều này là cơ hội tốt cho việc huy động vốn kinh doanh
của công ty, những điều kiện và thủ tục thế chấp và vay vốn đơn giản hơn, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Hơn nữa, hàng rào thuế quan có thể bị xoá bỏ, nhiều công ty nước ngoài sẽ
đầu tư ồ ạt vào Việt Nam. Khi đó nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng tăng lên. Đây
cũng là cơ hội cho công ty trong vấn đề đấu thầu và khả năng thắng thầu.
Bên cạnh những cơ hội đú thỡ công ty cũng gặp không ít khó khăn thách
thức khi các chính sách mới được áp dụng. Đó là khi hàng rào thuế quan bị xoá bỏ
thì cũng đồng nghĩa với khả năng nhiều công ty xây dựng nước goài sẽ xâm nhập
vào Việt Nam. Khi đó cường độ cạnh tranh trên thị trường xây dựng mạnh hơn. Nều
như công ty không nỗ lực phấn đấu thì khó có thể tồn tại và phảt triển được.
5.Định hướng phát triển DN trong những năm tới
Mục tiêu của DN vẫn xác định là đa dạng hoá sản phẩm sản xuất kinh doanh,
không chỉ riêng lĩnh vực xây dựng xây lắp mà còn mở rộng nhiều lĩnh vực khác
như: sản xuất vật liệu xây dựng , đầu tư, kinh doanh nhà ở…
- Về công tác xây lắp
Công ty vẫn xác định công tác xây dựng là lĩnh vực kinh doanh chính và
chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản lượng cảu toàn công ty trong những năm
tới.
Trong thi công xây dựng ưu tiên thi công các công trình phát huy thế mạnh

truyền thống cảu công ty như cảu công ty thi công phần móng và hạ tầng để vừa
thu được khấu hao thiết bị, xe máy, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho
CBCNV, thời gian thi công ngắn, có khả năng thanh toán thu hồi vốn cao.
- Về công tác sản xuất công nghiệp vàt kinh doanh khác
Đối với công tác SXVL của Nhà máy gạch Tuynel Hợp Tiến: đây là một
lĩnh vực kinh doanh mới và chứa đựng nhiều khó khăn. Những năm tới cần tập
trung mọi biện pháp, chỉ đạo nhà máy tiộp thị mở rộng thị trường, sử dụng hết công
suất thiết kế của Nhà máy. Bên cạnh đó, cần tích cực mở rộng các lĩnh vực khác
nữa, đẩy mạnh công tác cho thuê thiết bị, vật tư như cốp pha thép, giàn giáo, cừ
Larsen…
- Về công tác đầu tư, kinh doanh nhà ở
Công ty phấn đấu đưa công tác đầu tư, kinh doanh nhà ở là một trong những
hoạt động kinh doanh chính của công ty trong những năm tới, nhằm tạo nguồn lợi
nhuận chính để công ty tăng trưởng và phát triển.
Trước mắt công ty đầu tư cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt và hoàn thành
những dự án còn dở dang và chưa thực hiện được trong năm qua.
Công ty đầu tư thiết bị máy móc để tăng năng lực thi công của công ty và tìm
kiếm các dự án mới để hợp tác kinh doanh cho phù hợp với khả năng của công ty
và nhu cầu thị trường trên nguyên tắc phải tôn trọng các quy định của Nhà nước về
đầu tư, phù hợp với điều lệ tổ chức hoạt động của công ty, công khai, hiệu quả.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời kỳ
2003- 2006
Với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty ở thời gian
qua, công ty Cổ phần Thi công xây lắp đã đạt được nhiều kết quả khá khả quan. Kết
quả đó được thể hiện trong bảng.
Bảng 4 . Doanh thu & sản lượng giai đoạn 2003 – 2006
Năm 2003 2004 2005 2006
Doanh thu 65.108.032.000 73.583.687.389 91.688.181.852 103.066.000.000

(đồng)
Tăng so với
năm trước(%)
12,89% 24,6% 12,41%
Giá trị sản
lượng
107.223.000.000 126.645.000.000 145.492.000.000 166.035.000.000
Tăng so với
năm trước(%)
18,11% 14,88% 14,12%
Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu và giá trị sản lượng của công ty liên tục
tăng trong thời gian từ 2003-2006. Cụ thể doanh thu tăng trung bình khoảng
16,63%/năm, có được điều này là do trong giai đoạn 2003-2006 lĩnh vực xây dựng
phát triển rất mạnh nên công ty đã trúng thầu được nhiều công trình xây dựng có giá
trị lớn, tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở để bán, có được kết quả này là
nhờ sự cố gắng không ngừng cải tiến bộ máy quản lý, phong cách và môi trường
làm việc trong công ty, tích cực đầu tư đổi mới trang thiết bị để nâng cao năng suất
lao động và khả năng thắng thầu các công trình xây dựng.
2. Một số kết quả đạt được của công ty trong giai đoạn 5 năm trở lại đây
Trong 5 năm vừa qua, công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình và tỉ lệ
trúng thầu các công trình khá cao từ các công trình dõn dụng; công trình côg
nghiệp; công trình cầu đường;công trình thuỷ lợi đến các công trình trường học;
công tình bệnh viện. Để thấy được kết quả này, có thể xem danh sách các hợp đồng
được thực hiện trong 5 năm qua của công ty tại phụ lục số 1.
CHƯƠNG III
MÔ TẢ & ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG QTDN CỦA
CÔNG TY
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy QTDN
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

ORANIZATION
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Tài chính kế toán Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Văn phòng
Ban
điều
hành
các
dự
án
Trung
tâm
dự án
Chi
nhánh
Hà Tây
Nhà
máy
gạch
Mỹ
Đức
XN

giới
Đội
xây
lắp
số 1

Đội
xây
lắp
số 2
Đội
máy
xây
dựng
Đội
nền
móng
Đội

khí
điện
nước
Đội
XL
&
PT
Hạ
tầng
Mô hình tổ chức bộ máy quản trị cua công ty là mô hình trực tuyến chức
năng ,với mô hình này thì toàn bộ hoạt động của cỏc phũng ban, bộ phận trong
doanh nghiệp đều được ban lãnh đạo công ty nắm bắt và có những điều chỉnh chỉ
đạo kịp thời.
Ban giám đốc
Công ty được điều hành bởi giám đốc và 2 phó giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm Công ty được điều hành bởi giám đốc và 2 phó giám đốc do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm

Giám đốc công ty: Giữ vai trò chung, là đại diện pháp nhân của công ty
trước pháp luật. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành các hoạt
động kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện đường lối chính sách, định hướng
chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Trực tiếp chỉ đạo lĩnh vực kinh tế, tài chính, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
của công ty, các đội xây lắp, xưởng, tổ, đội, chi nhánh.
Phó giám đốc lĩnh vực thi công: Thay mặt giám đốc công ty chỉ đạo cỏc
phũng ban chức năng, các bộ phận thi công để thực hiện công tác kỹ thuật, an toàn
lao động, vật tư, tài chính nhân lực phục vụ thi công. Tham gia chỉ đạo xây dựng
các hồ sơ đấu thầu, cùng giám đốc tìm kiếm công việc để giải quyết việc làm cho
người lao động trong công ty. Chỉ đạo thực hiện công tác chất lượng công trình và
các sản phẩm xây dựng, an toàn bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, thiên tai.
Phó giám đốc phụ trách hành chính đời sống: Giúp giám đốc đưa ra chính
sách tiền lương, tiền thưởng trong công ty và phụ trách quản lý hành chính và đời
sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Cỏc phòng ban
Bộ phận quản lý trong công ty bao gồm 4 phòng chức năng: Văn phòng hành
chính; phòng kỹ thuật; phòng kế hoạch và phòng tài chính kế toán.
Văn phòng hành chính: Có chức năng tham mưu cho GĐ công ty trong lĩnh
vực quản lý nhân sự sắp xếp, cải tiến, tổ chức quản lý, bồi dưỡng, đào tạo và tuyển
dụng cán bộ. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người lao
động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý hành chính văn phòng
của công ty.
Bên cạnh đú, cũn có chức năng tham mưu cho GĐ công ty trong việc quan hệ
giao dịch tiếp thị tìm hiểu thị trường trên địa bàn và chỉ đạo quản lý sản xuất kinh
doanh đối với đơn vị trực thuộc và các đợn vị được giao nhiệm vụ thi công trên địa
bàn, đồng thời có trách nhiệm báo cáo đầy đủ kịp thời những thông tin tiếp thị tìm
kiếm việc làm và những thông tin khác có liên quan để lãnh đạo công ty cho ý kiến
để giải quyết.
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu giỳp viờc cho GĐ trong công tác quản

lý, xây lắp, giám sát chất lượng công trình, quản lý kỹ thuật thi công, tiến độ, biện
pháp thi công và an toàn lao động: là đầu mối tiếp nhận các thông tin, mệnh lệnh
sản xuất giữa công ty với đội sản xuất; là đầu mối tiếp nhận các thông tin về vật
liệu, công nghệ mới, các tiến bộ KHKT trong xây dựng.
Phòng kỹ thuật với nhiệm vụ chính sau: Hướng dẫn áp dụng KHCN sáng kiến
vào sản xuất kinh doanh theo chủ trương của GĐ công ty, đồng thời thực hiện thiết
kế kỹ thuật , thiết kế thi công; lập tiến độ thi công biện pháp tổ chức thi công, dự án
theoa yêu cầu của công ty theo từng công trình cụ thể; lập hoặc tham gia lập hồ sơ
dự thầu và đấu thầu theo yêu cầu của giám đốc công ty; Thực hiện công tác trắc địa
ban đầu và thường xuyên theo kế hoạch của phòng và theo đề nghị của các đội tổ
chức.
Phòng kinh tế _kế hoạch: Có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc
trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, hợp đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất, thiết bị xe
máy thi công, cung ứng vật tư, tổ chức hệ thống quản lý kho tàng của công ty.
Phòng kinh tế_ kế hoạch là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương
thảo, soạn thảo Hợp đồng để trình GĐ xem xét quyết định, lập kế hoạch thi công và
giao khoán cho các đơn vị thi công, lập kế hoạch triển khai các hợp đồng kinh tế và
kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Quản lý lưu trữ hồ sơ các hợp đồng
của công ty, xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn, dài hạn của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho GĐ công ty triển khai
thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán
công ty. Đồng thời kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động kinh tế của công ty theo đúng
pháp luật; đảm bảo tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả; đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tham mưu cho GĐ
công ty nắm chắc và làm việc với cơ quan tài chính cấp trên và báo cáo với tổng
công ty; tham mưu cho GĐ thực hiện kế hoạch đầu tư liên doanh, liên kết góp vốn
cổ phần mua một hay toàn bộ tài sản của công ty khác theo quy định của pháp luật.
Các đội thi công: Thay mặt công ty trực tiếp thực hiện các hoạt động xõy lắp,
sản xuất từ giai đoạn chuẩn bị đến kết thúc nghiệm thu bàn giao và thanh quyết toán

công trình; bảo hành công trình theo quy định giao nhiệm vụ, hợp đồng giao khoán
giữa công ty và đơn vị thi công.
Các đội thi công có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lượng công
viêc( do ban chỉ huy công trường chỉ đạo) thi công bảo đảm đúng quy trình quy
phạm, tiến độ đã đặt ra cũng như đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn lao động.
Các xí nghiệp có chức năng, nhiệm vụ giống như đội thi công. Các xí nghiệp
hiện nay gần như độc lập với công ty nhưng vẫn chịu sự quản lý của công ty, các xí
nghiệp có thể tự tỡm kiếm công việc cho mình hoặc cho cả công ty, tự tiến hành
hạch toán thu chi cho công trình và nộp tỉ lệ cho công ty để công ty nộp ngõn sách
và các khoản thu chi cho toàn doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, căn cứ vào pháp luật nhà nước, điều lệ tổ chức hoạt động và
quy chế tài chính của công ty, phòng tài chính_ kế toán có chức năng t ổ chức,
hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty và các đơn vị
trực thuộc công ty.
2. Đề tài mà sinh viên dự định lựa chọn thực hiện chuyên đề tốt nghiệp ở giai
đoạn II.
Đề tài : Một số biện pháp hoàn thiện hồ sơ dự thầu của công ty Cổ phần thi
công cơ giới xây lắp.

KẾT LUẬN
Xây dựng vừa là một hoạt động sản xuất, vừa là một hoạt động nghệ thuật,
nên quá trình phát triển của nó vừa chịu ảnh hưởng của phương thức sản xuất, lại
vừa chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng của một hình thái xã
hội nhất định. Các công trình xây dựng và kiến trúc từ xưa tới nay đã phản ánh sự
phát triển của các chế độ xã hội và nền văn minh loài người. Trong những năm qua,
ở nước ta hoạt động xây dựng đã có nhiều đóng góp và có nhiều thành quả đáng ghi
nhận.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty Cổ phần Thi công cơ giới xây lắp
đó giỳp em hiểu hơn về thực chất và vai trò của ngành xây dựng. Nhận thức được
rằng đi thực tập là một cơ hội và thời cơ tốt để sinh viên tiếp cận với thực tế, em

mong muốn thực hiện được mục tiêu đặt ra ban đầu là có điều kiện làm quen với
những công việc cụ thể, tìm hiểu và đánh giá được tình hình công ty cũng như
những vướng mắc gặp phải trong thực tế, để từ đó có những ý kiến nhỏ đưa ra nhằm
giải quyết vấn đề đó.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trương Đức Lực cựng cỏc cụ chỳ, anh
chị ở phòng Kinh tế- Kế hoạch và cỏc phũng ban chức năng khác trong công ty Cổ
phần thi công cơ giới xây lắp đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo
này.
Phụ lục 1 . Danh sách các hợp đồng được thực hiện 5 năm qua
Tên hợp đồng
Tổng
giá
Giá trị do
nhà thầu
thực hiện
Thời hạn hợp
đồng
Tên cơ quan ký
hợp đồng
Tên
nước
Khởi
công
Hoàn
thành
1 2 3 4 5 6 7
Các công trình dân dụng
Thi công gói thầu xây
lắp số 1 bao gồm các
hạng mục xây kè đá,

san nền và nhà làm
việc chính 3 tầng - trụ
sở làm việc NHCSXH
Bắc kạn
3.563 3.563 10/06 2007
Chi nhánh
NHCSXH tỉnh
Bắc Kạn
VN
Nhà làm việc và phụ
trợ chi nhánh ngân
hang N
0
& PTNT
huyện Ba bể tỉnh Bắc
kạn
1.567 1.567 10/06 2007
Chi nhánh
NHNN&PTNT
tỉnh Bắc Kạn
VN
Thi công cọc khoan
nhồi nhà 17 tầng CT
xây dựng nút mạng -
viễn thông liên tỉnh
khu vực phía Bắc tại
Hà nội – công ty viễn
thông liên tỉnh
9.029 9.029 11/06 2007
Công ty viễn

thông liên tỉnh
VN
Thi công khoan cọc
nhồi phần móng và
tầng hầm công trình
công trình TT thương
mại dịch vụ và bãi đỗ
xe và chung cư cao
tầng tại số 1 Lương
33.160 33.160 6/05 2007 Cty TNHH Nhà
nước một thành
viên
Kim Khí Thăng
Long
VN
yên – Hà nội
Thi công khoan cọc
nhồi công trình nhà ở
cao tầng CT4 khu đô
thị mới Trung văn
5.056 5.000 2006 2006
Cty Đầu tư XD
Hà Nội
VN
Thi công bể nước, hầm
thoát khí của công
trình TT Hội Nghị
Quốc Gia
8.932 9.000 2006 07/06
Tổng công ty

xây dựng Hà
Nội
VN
Nhà làm việc kiêm
kho chi nhánh công ty
cho thuê tài chính 2 tại
Bình Dương
1.800 1.800 11/05 2007
Công ty cho
thuê tài chính II
– ngân hàng N
0
& PTNT Việt
Nam
VN
Khoan cọc nhồi khu
hội nghị Quốc Gia –
HN
11.000 11.000 2004 2005
Tổng công ty
xây dựng Hà
Nội
VN
Thi công khoan cọc
nhồi và xây lắp phần
ngầm công trình trung
tâm TT Ba Đình
53.206 53.206 2004 2005
Trung tâm thể
thao Ba Đình

Hà Nội
VN
Hợp đồng gia cố tường
kè khu B công trình
khách sạn Sông Đà
2.479 2.490 2006 2006
BQL DA Quảng
Ninh
VN
Khu nhà liền kề 5 tầng
và khu nhà biệt thự -
DA 54 Hạ Đình
19.000 19.000 2003 2005
Công ty làm chủ
đầu tư
VN
Thi công nhà chung cư
A1, cao 12 tầng, dự án
54 Hạ Đình - TX - HN
43.000 43.000 2003 2005
Công ty làm
chủ đầu tư
VN
Khoan cọc nhồi công
trình 206 Đội Cấn –
HN
1.900 1.900 2004 2004
Công ty thủ
đô II
VN

Thi công phần móng 16.000 16.000 2/02 03/04 Tổng công ty VN

×