Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.97 KB, 32 trang )

Đề án kinh tế chính trị
Phần mở đầu
Sau năm 1991 cùng với sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống các nớc xã
hội chủ nghĩa(XHCN) ở Đông Âu, nền kinh tế chính trị thế giới đã chuyển
từ trạng thái hai cực đối đầu sang nền kinh tế chính trị đa cực, đa phơng hoá,
đa dạng hoá theo xu hớng hoà bình, đối thoại, hợp tác phát triển cùng có lợi.
Trong bối cảnh đó, từ việc nhận thức đúng đắn trong thực tiễn và lý luận
với mục tiêu đa nớc ta phát triển hội nhập với khu vực và thế giới. Ngay từ đại
hội Đảng VI, Đảng ta đã xác định Chuyển đổi mô hình kinh tế chỉ huy mang
nặng tính bảo thủ trì trệ sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN .
Hiện nay nền kinh tế nớc ta bao gồm 6 thành phần kinh tế trong đó thành phần
kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, cùng với các thành phần kinh tế tập thể tạo
nên một nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.
Sau 17 năm đổi mới, nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng, nền
kinh tế hàng hoá phát triển rất sôi động mở ra cho nớc ta nhiều vận hội mới,
đồng thời cũng phát sinh không ít khó khăn và thách thức. Trên cơ sở những
thành tựu đã đạt đợc và những khó khăn trớc mắt. Báo cáo chính trị đại hội
Đảng IV một lần nữa khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà Nớc ta thực
hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và nói rõ thêm
Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN cùng phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo.
Là những nhà kinh tế, là những cán bộ quản lý kinh tế trong tơng lai thì
việc sinh viên kinh tế tìm hiểu về kinh tế Nhà nớc (KTNN) và vai trò chủ đạo
của nó trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam là hết sức
quan trọng và cần thiết bởi qua đó sẽ nâng cao đợc trình độ và nhận thức về
Tài chính doanh nghiệp 43D 1
Đề án kinh tế chính trị
KTNN đồng thời tạo hành trang vững chắc cho những t duy và hoạt động kinh


tế của mình sau này.
Với t cách là một sinh viên của trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân tôi xin
đa ra đề án của mình trong việc nghiên cứu KTNN và vai trò chủ đạo của
KTNN trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN Việt Nam. Tuy nhiên
do lần đầu tiên tiếp xúc với một vấn đề kinh tế có tính chất khá rộng và quy
mô nên trong đề án này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tôi rất mong có sự nhận xét, đóng góp ý kiến nhiệt tình của thày cô bộ môn và
các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tài chính doanh nghiệp 43D 2
Đề án kinh tế chính trị
Phần nội dung
I Khái quát chung về thành phần kinh tế Nhà n ớc
1- Thành phần kinh tế Nhà nớc
Hiện nay có nhiều ý kiến và có nhiều quan điểm khác nhau quan niệm
về kinh tế nhà nớc (KTNN), tuy nhiên chúng ta không thể đồng nhất một cách
giản đơn KTNN với doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN). Bởi lẽ, ta biết rằng khu
vực KTNN bao gồm mọi hoạt động của Nhà nớc mà trong đó DNNN là bộ
phận không thể tách rời và hoạt động của nó là một trong những hoạt động chủ
yếu. Đây là lực lợng vật chất cơ bản, đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội của Nhà nớc.
1.1 Khái niệm thành phần kinh tế nhà nớc
Do tính chất rộng lớn và đa dạng của thành phần KTNN bao chùm nền
kinh tế nên khái niệm về thành phần KTNN cũng mang tính chất tơng đối.
Nên xét về khía cạnh hình thức tổ chức, thì khu vực KTNN bao gồm:
- Các DNNN hoạt động kinh doanh và các DNNN hoạt động công ích
- Các doanh nghiệp có cổ phần Nhà nớc chi phối hoặc có cổ phần đặc
biệt của Nhà nớc (theo quy định của Luật DNNN)
- Các doanh nghiệp có vốn đóng góp của Nhà nớc
- Các tổ chức sự nghiệp kinh tế của Nhà nớc

Còn nếu xét về khía cạnh của lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế thì khu vực
KTNN bao gồm các hoạt động của Nhà nớc trong việc.
- Quản lý và khai thác các nguồn tài nguyên
- Đầu t, quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật (đờng xá ,
bến bãi, cảng, các khu công nghiệp tập trung vv )
- Các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, thơng mại, dịch vụ, trong lĩnh vực tài chính, tính dụng, ngân hàng
1.2 Cơ sở hình thành kinh tế nhà nớc
Tài chính doanh nghiệp 43D 3
Đề án kinh tế chính trị
KTNN mà trớc tiên là các DNNN đợc hình thành trên cơ sở:
- Nhà nớc đầu t xây dựng
- Quốc hữu hoá các doanh nghiệp t bản t nhân
- Góp cổ phần khống chế với các doanh nghiệp t nhân
Ngoài ra với bản chất XHCN của mình Nhà nớc ta đã xác định: Đất đai,
tài nguyên thiên nhiên, tài chính, ngân hàng Do Nhà n ớc nắm giữvà quản lý
với mục đích chi phối và điều tiết dịnh hớng sự phát triển kinh tế xã hội
1.3 Đặc điểm của TPKTNN
Đặc điểm cơ bản, nổi bật nhất của thành phần KTNN là nó thuộc sở
hữu của Nhà nớc. Tuy nhiên ở đây ta phải phân biệt ro ràng giữ phạm trù sở
hữu Nhà nớc với phạm trù quyền sử dụng của thành phần KTNN.
Sở hữu Nhà nớc là một phạm trù rộng lớn hơn nếu ta đem so sánh với phạm trù
KTNN với lý do: Đã nói đến thành phần KTNN thì trớc hết nó phải thuộc
quyền sở hữu của Nhà nớc. Nhng sở hữu của Nhà nớc có thể do các thành
phần kinh tế khác sử dụng, ví dụ nh đất đai là tài sản mà Nhà nớc đại điện cho
toàn dân về sở hữu, nhng kinh tế hộ gia đình (cá thể tiểu chủ), các hợp tác xã
nông nghiệp, hay doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác vẫn đợc Nhà n-
ớc giao quyền sử dụng đất lâu dài, chính việc này đã giải thích đợc việc mua
bán đất đai trên thị trờng hiện nay. Về thực chất thì đây chỉ là việc mua bán
quyền sử dụng đất bởi vì đất đai là sản phẩm của tự nhiên con ngời không thể

tiến hành sản xuất ra nó đợc. Và ngợc lại những tài sản thuộc quyền sở hữu
của Nhà nớc thì không hẳn đã phải là do thành phần KTNN sử dụng, mà các
thành phần kinh tế khác vẫn có thể sử dụng. Ví dụ nh việc Nhà nớc góp vốn,
cổ phần ở các thành phần kinh tế khác thông qua việc liên doanh, liên kết mà
từ đó hình thành nên thành phần kinh tế t bản Nhà nớc.
Đặc điểm thứ hai của thành phần KTNN là các doanh nghiệp Nhà nớc
đợc tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế,
xoá bỏ dần sự bao cấp của Nhà nớc.
Tài chính doanh nghiệp 43D 4
Đề án kinh tế chính trị
Đặc điểm thứ ba nữa là trong thành phần KTNN thực hiện phân phối
theo lao động và theo hiệu quả sản xuất kinh doanh, đây là một đặc điểm rất
quan trọng của các doanh nghiệp thuộc thành phần KTNN, là hình thức phân
phối can bản và là nguyên tắc phân phối chủ yếu, thích hợp với các thành phần
dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất ở nớc ta hiện nay.
2. Sự khác nhau giữa KTNN và kinh tế t bản (KTTB) độc quyền.
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế hàng hoas phát triển theo cơ chế
thị trờng đang có bớc tiến mạnh mễ đem lại hiều thành tựu về kinh tế, văn hoá,
xã hội, cải thiện cuộc sống con ngời. Tuy nhiên song hành với nó là những tiêu
cực hạn chế vốn thuộc về bản chất của cơ chế thị trờng. Điều đó đòi hỏi cần có
một chủ thể kinh tế đủ vững mạnh để đứng ra điều tiết nền kinh tế phát huy
những mặt tích cực khắc phục những quyết điểm của cơ chế thị trờng và Nhà
nớc chính là một chủ thể kinh tế quan trọng có khả năng nhận thức và vận
dụng những quy luật kinh tế khách quan vào nền kinh tế, đồng thời Nhà nớc đ-
a ra các chính sách vĩ mô nhằm khắc phục nhng hạn chế của cơ chế thị trờng
tạo ra động lực mới cho phát triển kinh tế vv Vì thế mà Samuelson đã nhận
định Thiếu sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế chẳng khác nào vỗ tay
bằng một bàn tay. Dựa trên những chế độ chính trị xã hội khác nhau mà vai
trò của Nhà nớc trong nền kinh tế và những công cụ điều tiết nền kinh tế của
Nhà nớc cũng khác nhau. Nếu KTNN ở Việt nam là đặc trng của nền kinh tế

thị trờng theo định hớng XHCN thì KTTB độc quyền Nhà nớc lại là đặc trơng
của nền kinh tế thị trờng của các nớc TBCN. Giữa chúng có những điểm khác
nhau căn bản sau đây:
Thứ nhất, quan điểm lý luận của các nớc XHCN thừa nhận rộng rãi
tính chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế là đặc trng cơ bản để phân biệt thể
chế kinh tế thị trờng XHCN và kinh tế thị trờng TBCN. Trên cơ sở đó KTNN
hoạt động trong những ngành, những lĩnh vực quan trọng, then chốt của xã
hội. Không những thế KTNN còn nắm vai trò chủ đạo trong những ngành hoạt
Tài chính doanh nghiệp 43D 5
Đề án kinh tế chính trị
động khác, vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu là phục vụ cho lợi ích toàn xã
hội nh: quốc phòng, giáo dục, y tế vvở các nớc TBCN ở thời kỳ độc quyền
Nhà nớc thì Nhà nớc luôn phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền, các hoạt động
của Nhà nớc tác động vào các quá trình kinh tế nhằm đêm lại lợi nhuận độc
quyền, các tổ chức này luôn hoạt động trong lĩnh vực độc quyền của mình và
thu đợc lợi nhuận độc quyền cao.
Thứ hai, nếu xét về bản chất sự ra đời của t bản độc quyền Nhà nớc
không làm thay đổi quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, mà chỉ là sự kết hợp về
con ngời giữa tổ chức độc quyền và Nhà nớc, các tổ chức độc quyền chỉ đem
lại lợi ích chủ yếu cho một số ngời trong xã hội. Còn KTNN ở nớc ta là thành
phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất trong đó Nhà nớc là
ngời đứng ra đại diện sở hữu cho toàn dân. Do đó các thành phần KTNN đợc
tổ chức sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kế toán kinh tế, phân
phối theo lao động và theo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời thành
phần KTNN còn có vai trò hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển,
tạo ra cơ sở và tiền đề vững chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội theo định h-
ớng XHCN.
II. Sự hình thành và phát triển KTNN ở Việt Nam
Sau cách mạng tháng tám nớc ta quá độ từ chế độ nửa phong kiến thực
dân lên XHCN bỏ qua giai đoan TBCN. Với chủ nghĩa Mác Lenin và t tởng

Hồ Chí Minh là kim chỉ nam.
Cùng với công cuộc xây dựng đất nớc. KTNN đã đợc ra đời với mục
đích:
Tài chính doanh nghiệp 43D 6
Đề án kinh tế chính trị
- Quốc hữu hoá XHCN. Xoá bỏ toàn diện triệt để chế độ t hữu t nhân về
t liệu sản xuất, xoá bỏ chế độ ngời bóc lột ngời, tịch thu, quốc hữu hoá đất đai
tài sản của địa chủ, t bản. Thực nguyên tắc tài sản thuộc về giai cấp công dân
và nhân dân lao động.
- Cải tạo XHCN: cải tạo, xoá bỏ tàn d của chế độ cũ xây dựng một Nhà
nớc của dân do dân và vì dân.
- Đầu t xây dựng mới: trong giai đoạn qua độ lên CNXH thì KTNN là
lực lợng lòng cốt chủ lực đi đầu trong công cuộc công nghiệp háo hiện đại hoá
đất nớc, xây dng cơ sở vật chất cho XHCN.
Từ đó đến nay KTNN ở Việt Nam đã đợc hình thành và phát triển qua các giai
đoạn:
1. Giai đoạn 1945-1960
Sau khi hoà bình lặp lại ở miền Băc, Đảng và Nhà nớc ta đã lựa chọn
con đờng xây dựng CNXH ở miền Bắc và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền
Nam. Theo chủ trơng đó công cuộc cải tạo XHCN bắt đầu đợc thực hiện ở
miền Bắc với nhiệm vụ thủ tiêu kinh tế t nhân, xây dựng kinh tế quốc doanh và
kinh tế tập thể.điều đó đã dẫn đễn việc thu hẹp và xoá bỏ kinh tế t nhân và
chuyển sang hình thức sở hữu toàn dân, xây dựng các xí nghiệp quốc doanh,
tiến hành hợp tác hoá nông nghiệp và sản xuất nhỏ ở thành thị. Kết quả đến
năm 1960 đã có:
-Trong công nghiệp:
+ Số xí nghiệp quốc doanh thuộc KTNN: 1012
+ Các xí nghiệp quốc doanh tạo ra 53,3% giá trị tổng sản lợng
công nghiệp.
- Trong nông nghiệp:

+ Số nông trờng quốc doanh: 56
+ Sử dụng 74800 ha đất nông nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp 43D 7
Đề án kinh tế chính trị
+ Kinh tế quốc doanh tạo ra 2% giá trị tổng sản lợng nông
nghiệp.
- Thơng nghiệp quốc doanh chiếm:
+ 93,6% tổng mức bán buôn.
+ 51% tổng mức bán lẻ.
Kinh tế quốc doanh đã thu hút và sử dụng lực lợng lao động gồm
477000 ngời. Nh vậy, kinh tế quốc doanh từ chỗ rất nhỏ bé vơn lên trở thành
lực lợng kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Với chủ trơng xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ, đi lên CNXH, vai trò chủ đạo, chủ lực đã đợc giao
cho kinh tế quốc doanh.
2. Giai đoạn từ 1960-1975
Với chủ trơng công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc u tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý nhà nớc tiếp tục đầu t xây dựng kinh tế
quốc doanh ngày càng lớn mạnh về số lợng. Bên cạnh các khu công nghiệp cũ
đã đợc cải tạo ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, 1 loạt các khu công nghiệp
mới ra đời nh Thợng Đình, mỏ Minh Khai, Đông Anh Hà Nội, Việt Trì, Thái
Nguyên, Vinh Trong giai đoạn này KTQD phát triển mạnh mẽ trong các
ngành điện lực, cơ khí, hoá chất khai thác. Đến năm 1975 lĩnh vực sản xuất
công nghiệp đã có 1357 xí nghiệp quốc doanh, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
có 72 nông trờng quốc doanh, tổng số cán bộ công nhân viên là 1753400 ngời.
Lực lợng kinh tế quốc doanh đã cùng với kinh tế tập thể đã ra 84,4% thu nhập
quốc dân.
Xét trên phơng diện kinh tế, vai trò của kinh tế quốc doanh trong giai
đoạn này đợc thể hiện không chỉ nh là một công cụ quan trọng để nhà nớc
thực hiện chủ trơng công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc theo hớng u tiên phát
triển công nghiệp nặng đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và chiến đấu cho cả

hậu phơng và tiền tuyến mà còn nh là một tấm gơng phản ánh sự thành công
của quá trình xây dựng CNXH ở nớc ta. Còn xét trên phơng diện chính trị, xã
Tài chính doanh nghiệp 43D 8
Đề án kinh tế chính trị
hội, kinh tế quốc doanh luôn đợc quan niệmk là lực lợng tiến bộ xã hội, là đội
quân tiên phong trong việc tăng cờng và mở rộng quan hệ sản xuất mới và
quan hệ sản xuất XHCN.
3.Giai đoạn từ 1975 đến đầu những năm 80.
Cùng với chủ trơng tiếp tục củng cố và mở rộng quan hệ sản xuất
XHCN và công nghiệp hoá XHCN công cuộc cải tạo XHCN ở miền Nam đã
làm cho số lợng xí nghiệp quốc doanh ở tất cả các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, thơng nghiệp đều tăng lên một cách nhanh chóng, đến
năm 1980 nớc ta đã có:
+ Công nghiệp: 2627 xí nghiệp quốc doanh.
+ Nông nghiệp: 232 nông trờng quốc doanh.
+ Thơng nghiệp: 10915 điểm bán hàng của thơng nghiệp quốc doanh.
Trong giai đoạn này kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò quan trọng
trong công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng và phát triển quan hệ
sản xuất mới XHCN, cũng nh trong công cuộc phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
xét trên giác độ kinh tế, sức đóng góp của kinh tế quốc doanh đã giảm so với
trớc. Đến năm 1980 công nghiệp quốc doanh chỉ tạo ra đợc 68,6% giá trị tổng
sản lợng công nghiệp, thơng nghiệp quốc doanh chiếm 29,8% tổng mức bán
lẻ.
4. Giai đoạn từ 1980-1985.
Trong những năm 1980-1985 mặc dù nền kinh tế nớc ta gặp rất nhiều
khó khăn so với trớc, năng lực sản xuất của kinh tế quốc doanh nói riêng và
sức sản xuất xã hội nói chung không đợc sử dụng hết do thiếu vật t một cách
nghiêm trọng song xuất phát từ quan niệm truyền thống về quan hệ sản xuất
XHCN nên các giải pháp tháo gỡ trong giai đoạn này vẫn tập trung chủ yêu
vào cải tiến quản lý đối với xí nghiệp quốc doanh. ở giai đoạn này cơ chế kế

hoạch hoá tập trung thuần tuý đã đợc cải tiến dần trên nguyên tắc phi tập trung
Tài chính doanh nghiệp 43D 9
Đề án kinh tế chính trị
hoá trong quản lý kinh tế, song kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò tuyệt đối
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, các xí nghiệp quốc doanh nắm
toàn bộ các nghành then chốt nh : điện, luyện kim, khai thác, xi măng, gang
thép, hoá chất cơ bản Tuy nhiên đóng góp của các xí nghiệp quốc doanh vào
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân đã giảm, tính đến năm 1985 kinh
tế quốc doanh chỉ tạo ra đợc 37% tổng sản phẩm xã hội và 28% thu nhập quốc
dân.
5. Giai đoạn từ 1985-1990.
Giai đoạn bắt đầu thực hiện đổi mới kinh tế, t tởng xây dựng một nền
kinh tế nhiều thành phần đợc đa ra. Trong quá trình hình thành kinh tế nhiều
thành phần công tác quản lý kinh tế quốc doanh vẫn tiệp tục đợc cải tiến theo
hớng phi tập trung hoá, kế hoạch hoá và quản lý đối với kinh tế quốc doanh.
Điểm nổi bật trong cải tiến quản lý ở giai đoạn này là việc tách bạch giữa
quyền quản lý nhà nớc về kinh tế và quyền quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quan điểm mới nổi bật ở giai đoạn này là quan
niệm không phải nền kinh tế quá độ nên CNXH ở nớc ta chỉ có kinh tế quốc
doanh, chủ trơng của đảng và nhà nớc ta không chỉ bó hẹp trong phạm vi cải
tiến quản lý đối với kinh tế quốc doanh mà còn phát huy sức sản xuất của kinh
tế t nhân, cá thể cũng nh các thành phần kinh tế khác. Trong cơ chế kinh tế
mới đó kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò chủ đạo nhng không phải độc tôn.
Năm 1990, kinh tế quốc doanh tạo ra 66% tổng sản phẩm xã hội.
6.Giai đoạn từ năm 1990 đến nay.
Chúng ta khẳng định chủ trơng lâu dài là xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Chủ trơng
này đợc biến thành thực tế bởi quá trình ban hành và hoàn thiện hệ thống luật
pháp, đặc biệt là pháp luật về kinh tế, nhằm tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi
Tài chính doanh nghiệp 43D 10

Đề án kinh tế chính trị
bình đẳng cho các doanh nghiệp. Đặc trng cơ bản của giai đoạn này là doanh
nghiệp nhà nớc chỉ là một bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Đến năm 1996, Trong công nghiệp còn 6032 DNNN số doanh nghiệp
này tạo ra 41% GDP (doanh nghiệp ngoài quốc doanh tạo ra 59%). Trong cơ
chế kinh tế mới DNNN vẫn giữ vai trò chủ đạo và chủ lực: Trên giác độ kinh
tế, DNNN nắm giữ toàn bộ những ngành trọng yếu nh điện, than sạch, thép
cán, xi măng, dầu thô, giấy
Nh vậy, lịch sử phát triển của KTNN từ sau cách mạng tháng tám đến
nay đã hình thành một hệ thống DNNN trên khắp đất nớc. Hệ thống các doanh
nghiệp nhà nớc này nhiều về số lợng, nắm giữ các lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế quốc dân, sử dụng lực lợng lao động kỹ thuật có trình độ cao, lực lợng
DNNN đã đóng vai trò rất quan trọng, mở đờng và hớng dẫn đối với việc phát
triển nền kinh tế nớc ta trớc đây và ngày nay. Trong nền kinh tế nhiều thành
phần, hệ thống DNNN vẫn đóng vài trò chủ đạo đối với sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Tài chính doanh nghiệp 43D 11
Đề án kinh tế chính trị
III. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1. Tính tất yếu của vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng luôn luôn tồn tại đồng thời nhiều thành phần
kinh tế những nền kinh tế nhiều thành phần ở những nớc có chế độ chính trị
khác nhau lại mang những đặc điểm khác nhau rất căn bản. Nếu nh trong nền
kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa thành phần kinh tế t bản t nhân giữ vai trò
thống trị thì trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN nh ở nớc ta thì thành
phần KTNN giữ vai trò chủ đạo và KTNN cùng với kinh tế tập thể đợc xây
dựng và phát triển để ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cho sự đi lên và
phát triển của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta sở dĩ thành phần

KTNN giữ vai trò chủ đạo bởi vì những lý do chính sau:
Thứ nhất, chúng ta đều biết chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
. Nền chính trị của Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo với mục
tiêu da nớc ta tiến lên CNXH, thực hiện dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh. Thành phần KTNN của nớc ta mà trớc hết là các doanh
nghiệp Nhà nớc cũng phải phục vụ cho nhiệm vụ này.
Trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta do hạn chế của trình độ
lực lợng sản xuất phát triển còn thấp, các quan hệ sở hữu còn tồn tại dới nhiều
hình thức, do đó nền kinh tế nớc ta ở giai đoạn này là một nền kinh tế hỗn hợp
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng. Tuy vây, cơ chế thị trờng
không phải là hiện thân của sự hoàn hảo. Bên cạnh những u điểm to lớn của nó
mà không ai có thể phủ nhận thì nó cũng tồn tại những khuyết tật nh: gây ra sự
phân hoá giàu nghèo trong xã hội, khủng hoảng kinh tế, các tệ nạn xã hội vv
điều đó đòi hỏi cơ chế thị trờng phải có bàn tay quản lý, điều tiết của Nhà nớc.
Và công cụ hữu hiệu nhất mà thông qua nó nhà nớc thể hiện vai trò điều tiết
Tài chính doanh nghiệp 43D 12
Đề án kinh tế chính trị
của mình đó là thành phân KTNN. Chỉ có KTNN mới có thể bảo đảm vững
chắc định hớng XHCN, đảm bảo cho lợi ích của ngời lao động, khắc phục
những tiêu cực, khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trờng, phân phối lại thu
nhập quốc dân một cách công bằng là động lực thúc đẩy phát triển và tăng tr-
ởng kinh tế, gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công băng
xã hội. Vai trò đó của KTNN đã đợc chứng minh qua thc tiễn phát triển kinh
tế và ổn định xã hội ở nớc ta sau đổi mới đến nay:
Đầu những năm 1990 mặc dù gặp phải hoàn cảnh hết sức khó khăn,
khắc nghiệt nh: thể chế xã hội ở Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ. Mĩ thực
hiện chính sách bao vây, cấm vận, khủng hoảng kinh tế, tài chính khu vực
1997 1998 tác động mạnh, thiên tai liên tiếp xảy ra việc chuyển đổi nền
kinh tế từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trờng định hớng XHCN có những
thời cơ và thuận lợi mới nhng bao hàm cả những khó khăn thách thức. Song

chúng ta vẫn đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng GDP năm 2000
tăng gấp 2 lần năm 1990, tình hình chính trị xã hội cơ bản ổn định, đời sống
của các tầng lớp nhân dân đợc cải thiện, quốc phòng an ninh đợc tăng cờng,
sức mạnh về mọi mặt của nớc ta đã lớn hơn nhiều so với 10 năm trớc. Kết quả
trên có đợc là do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, trong đó KTNN góp phần
rất to lớn. Năm 2000 DNNN làm ra 39,5% GDP và đóng góp 39,2% tổng thu
ngân sách, chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu DNNN là đối tác chủ yếu trong
hợp tác đầu t nớc ngoài, chiếm 98% số dự án liên doanh với nớc ngoài. DNNN
có năng lực sản xuất kinh doanh lớn, cơ cấu ngày càng hoàn thiện và từng bớc
mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc. Các tổng công ty có quy mô lớn tuy chỉ
chiếm 24,8% tổng số DNNN nhng nắm giữ 65% tổng số vốn và 61% số lao
động, trình độ công nghệ quả lý có nhiều tiến bộ. Chất lợng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của DNNN đợc nâng lên, góp phần chủ yếu để KTNN thực hiện đ-
ợc vai trò chủ đạo, đảm bảo ổn định chính trị xã hội. Đây cũng là lực lợng
quan trọng thực hiện các chính sách xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai và
Tài chính doanh nghiệp 43D 13
Đề án kinh tế chính trị
đảm bảo sản xuất dịch vụ thiết yếu cho an ninh quốc phòng. Có thể khẳng
định KTNN nói chung và các DNNN nói riêng đã góp phần quan trọng vào
thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới đa đất nớc thoát ra khỏi khủng hoảng
kinh tế xã hội. Đứng vững trớc những tác động của khủng hoảng kinh tế
quốc tế, khu vực. Tạo tiền đề cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá theo định hớng XHCN.
Thứ hai là KTNN luôn nắm giữ những vị trí then chốt, trọng yếu trong
nền kinh tế quốc dân do đó chỉ có KTNN mới có khả năng chi phối, dẫn dắt
các thành phần kinh tế khác, đảm bảo đợc các mục tiêu phát triển KT-XH,
thực hiện CNH-HĐH trong điều kiện thị trờng vẫn cha hoàn thiện, ngời dân có
thu nhập thấp, tích luỹ không đủ tạo nguồn đầu t cơ bản, kinh tế t nhân còn
nhỏ bé thì DNNN có vai trò huy động vốn đầu t xây dựng những công trình
lớn, hiện đại. Mặt khác với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế đòi hỏi

phải có một cơ sở hạ tầng tốt để bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh,
mạnh và bền vững. Nhng thờng thì những ngành này đòi hỏi phải có vốn đầu t
lớn, thời gian thu hồi vốn chậm hoặc có lãi suất thấp nh các ngành: giao thông
vận tải, giáo dục, y tế, năng lợng vv Để thực hiện đ ợc điều đó đòi hỏi Nhà n-
ớc phải đầu t trực tiếp vào các lĩnh vực này nhằm củng cố thêm nội lực cho
thành phần KTNN để đạt đợc các mục đích: dẫn dắt nền kinh tế phát triển theo
định hớng XHCN, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển một cách toàn diện,
vững chắc, chống khủng hoảng kinh tế, ngăn ngừa những đột biến xấu trong
nền kinh tế. Ngoài ra DNNN là lực lợng vật chất chủ lực để nhà nớc can thiệp,
bình ổn thị trờng, hạn chế ảnh hởng xấu của ngành nghề độc quyền tự nhiên
có tác hại lớn cho nền kinh tế.
Thứ ba, trong xu thế toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế, chỉ có
DNNN là những đơn vị tổ chức kinh tế lớn của quốc gia là có đủ khả năng hợp
tác liên doanh với các công ty lớn quốc tế đồng thời làm đối trọng với họ trên
Tài chính doanh nghiệp 43D 14
Đề án kinh tế chính trị
thị trờng trong nớc và vơn ra thị trờng quốc tế, góp phần quan trọng xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ của đất nớc.
Không chỉ riêng Việt Nam mà Trung Quốc cũng là nớc chủ trơng xây
dựng CNXH thông qua phát triển nền kinh tế thị trờng mà KTNN giữ vai trò
chủ đạo, với tỉ trọng trên70% của chế độ công hữu trong toàn bộ nền kinh tế
song Trung Quốc vẫn giữ mức tăng trởng kinh tế vào loại cao nhất thế giới, đạt
khoảng trên dới 10% liên tục trong nhiều năm và đang có dự báo cho rằng
trong tơng lai không xa Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế số một thế giới,
lớn hơn cả Mỹ về giá trị tuyệt đối. Ngay chính ở các nớc t bản, DNNN cũng
còn có vai trò không nhỏ. Theo đánh giá của UNDP, DNNN trong các nớc t
bản phát triển vẫn còn chiếm khoảng 10%.
Từ những lý do trên ta có thể khẳng định KTNN có vai trò chủ đạo và
sự tồn tại của KTNN là một tất yếu khách quan và chỉ có phát huy vai trò chủ
đạo của KTNN thì chúng ta mới có một nền kinh tế độc lập tự chủ. Bởi vì

KTNN nắm giữ phần lớn tài sản của nền kinh tế cho nên tạo ra khối lợng hàng
hoá dịch vụ công cộng lớn chi phối giá cả thị trờng, dẫn đát giá cả thị trờng
bằng chính chất lợng, giá cả của sản phẩn dịch vụ do mình cung cấp. Thông
qua đó Nhà nớc có thể kiểm soát đợc thị trờng, xây dựng nền kinh tế nớc ta trở
thành một nền kinh tế vững mạnh toàn diện luôn chủ động hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và có sức cạnh tranh cao trên thị trờng quốc tế.
1.Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
Nh chúng ta đã biết vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN là một tất yếu khách quan và trong thời kỳ quá độ hiên
nay vai trò ấy lại đợc thể hiên sâu sắc và cấp thiết hơn bao giờ hết. Đại hội
Đảng VIII đã khẳng định KTNN có 4 vai trò:
- Làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội.
Tài chính doanh nghiệp 43D 15

×