Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG và HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG từ NHỒI máu não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.12 KB, 4 trang )

Y học thực hành (8
66
)
-

số

4/2013







91

tránh khỏi sau phẫu thuật Fontan. Kết quả siêu âm
sau phẫu thuật cho thấy kết quả bớc đầu rất khích
lệ với chức năng thất trái bảo tồn tốt bất chấp thời
gian cặp động mạch chủ kéo dài, thơng tổn hẹp
đờng ra thất trái đợc loại bỏ hoàn toàn. Sau phẫu
thuật bệnh nhân có thơng tổn hở phổi tự do, tuy
nhiên những bệnh nhân sau phẫu thuật REV và
Nikaidoh có theo dõi lâu dài sau phẫu thuật cho thấy
bệnh nhân có khả năng thích ứng tốt với thơng tổn
này trong một thời gian dài, chỉ với 30% các bệnh
nhân cần can thiệp lại trên đờng ra thất phải trong
15-20 năm theo dõi lâu dài [4,5,6].
Để thay kết luận, kết quả sớm sau phẫu thuật
Nikaidoh đợc áp dụng tại điều kiện Việt Nam là khả


quan và cung cấp thêm lựa chọn điều trị đối với
bệnh lý chuyển gốc động mạch, thông liên thất kèm
theo hẹp đờng ra thất trái mức độ đáng kể. Theo
dõi lâu dài sau mổ với số lợng bệnh nhân lớn hơn
là thực sự cần thiết.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Dearani JA, Danielson GK, Puga FJ, Mair DD,
Schleck CD. Late results of the Rastelli operation for
transposition of the great arteries. Semin Thorac
Cardiovasc Surg Pediatr Card Surg Annu 2001;4:3-15.
2. Kreutzer C, De VJ, Oppido G, Kreutzer J,
Gauvreau K, Freed M, et al. Twenty-five-year experience
with Rastelli repair for transposition of the great arteries. J
Thorac Cardiovasc Surg 2000;120:211-223.
3. Di Carlo D, Tomasco B, Cohen L, Vouhe P, and
Lecompte Y. Long-term results of the REV (reparation a
l'etage ventriculaire) operation. J Thorac Cardiovasc Surg
2011; 142:336-343.
4. Morell VO, Jacobs JP, Quintessenza JA. Aortic
translocation in the management of transposition of the
great arteries with ventricular septal defect and pulmonary
stenosis: results and follow-up. Ann Thorac Surg
2005;79:2089-2092.
5. Morell VO, Wearden PD. Aortic translocation for
the management of transposition of the great arteries with
a ventricular septal defect, pulmonary stenosis, and
hypoplasia of the right ventricle Eur J Cardiothorac Surg
2007;31:552-554.
6. Yeh Jr T, Ramaciotti C, Leonard SR, Roy L,
Nikaidoh H. The aortic translocation (Nikaidoh) procedure:

midterm results superior to the Rastelli procedure J
Thorac Cardiovasc Surg 2007;133:461-469.

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG
Và HìNH ảNH CộNG HƯởNG Từ NHồI MáU NãO

Trần Văn Việt

Tóm tắt
Tuổi hay gặp nhồi máu não (NMN) là lớn hơn 51
tuổi (chiếm 79,6%), trong đó tuổi trung bình là 61,6
13,5. Tỷ lệ Nam/Nữ = 2,4. Khởi phát đột ngột chiếm
63%. Liệt nửa ngời 72,2%. Liệt dây 7 kiểu trung ơng
48,1%. Rối loạn ngôn ngữ 44,4%. Trên CHT thấy giảm
tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W và T2 FLAIR.
Số bệnh nhân chụp sau 2 ngày chiếm 75,8%. Vị trí tổn
thơng thuộc khu vực chi phối của động mạch não
giữa là 53,7%. Dạng tổn thơng hình thang 27,7%,
hình tam giác 20,3% Nhồi máu não ổ khuyết 59,2%.
NMN đa ổ chiếm 52,0%. Các thể nhồi máu não nh
nhồi máu não đơn thuần 96,2%, nhồi máu não tuỷ vỏ
74%, nhồi máu não cũ 62,6%.
Summary
Cerebral infarction common age was older than 51
years (79.6%), in which the average age was 61.6
13.5. The percentage of male/female was 2.4. Sudden
onset was 63%. Hemiplegia was 72.2%. Central style
wire 7 paralysis was 48.1%. Language disorder was
44.4%. The MRI showed low signal on T1W and hyper
intense on T2W and T2 FLAIR. The number of patients

taking after two days accounted for 75.8%. Vulnerable
position of the dominant region of the middle cerebral
artery was 53.7%. Trapezoidal shaped lesions was
27.7%, Triangular shaped lesions was 20.3%. Cerebral
infarction alternates drive was 59.2%. Cerebral
infarction was 52.0%. The merely cerebral infarction
was 96.2%. The shell marrow cerebral infarction was
74%. The old cerebral infarction was 62.6%.
ĐặT VấN Đề
Tai biến mạch máu não (TBMMN) gồm nhồi máu
não (do tắc mạch não) hoặc xuất huyết não. Chụp
CHT là một kỹ thuật mới có độ phân giải cao về không
gian, phát hiện tổn thơng có kích thớc nhỏ mà chụp
CLVT khó phát hiện nh hố sọ sau, thân não. Đặc biệt
CHT có thể chẩn đoán sớm NMN và thiếu máu não
tạm thời, do đó rất có giá trị phục hồi chức năng sớm
cho bệnh nhân. Nghiên cứu đề tài với hai mục tiêu:
1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng của NMN.
2. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh CHT trên bệnh
nhân NMN.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
Gồm 54 bệnh nhân đợc chẩn đoán và điều trị
NMN từ 2003 đến 2010.
Lâm sàng: Căn cứ các tiêu chuẩn lâm sàng của
WHO nh Khởi phát đột ngột, các triệu chứng não xuất
hiện nhanh chóng, ngày càng nặng; Tổn thơng thần
kinh khu trú; Thời gian tồn tại của các triệu chứng trên
24 giờ.
2. Phơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phơng

pháp mô tả cắt ngang. Hồi cứu 40, tiến cứu 14.
2.1. Nghiên cứu lâm sàng
- Cách khởi phát: Chia làm ba mức: Đột ngột (từ vài
giây đến 1 giờ), cấp tính (quá một giờ đến 1 ngày), bán
cấp (quá 1 ngày).

Y học thực hành (8
66
)
-

số
4
/201
3






92
- Triệu chứng thần kinh: Rối loạn ý thức, liệt nửa
ngời, liệt các dây thần kinh sọ não, rối loạn cảm giác,
rối loạn vận động, rối loạn ngôn ngữ. Đánh giá rối loạn
ý thức bằng thang điểm Glasgow: 3 điểm (hôn mê sâu
không hồi phục), 4-5 điểm (tình trạng xấu), 6-10 điểm
(rối loạn ý thức nặng), >10 điểm (rối loạn ý thức nhẹ)
và 15 điểm (bình thờng).
2.2. Nghiên cứu hình ảnh CHT của NMN

Máy CHT 1.5 Tesla của hãng Philips (Hà Lan). Các
xung dùng trong tạo ảnh bao gồm T2W, T1W và T2
FLAIR axial, sagittal, cắt ngang, coronal.
đánh giá vị trí, hình dạng, kích thớc Nhỏ: Dới 3
cm, trung bình 3 - 5 cm, lớn trên 5 cm. Nhồi máu ổ
khuyết đợc xác định có kích thớc trung bình < 1,5 cm
[40]. Đánh giá cờng độ tín hiệu. Trên T1W giảm, giảm
mạnh, đồng tín hiệu. Trên T2W tăng, tăng mạnh tín
hiệu. T2 FLAIR, tăng, giảm tín hiệu.
2.3. Phơng pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phơng pháp thống kê y học.
Tính toán dựa vào Microsoft Office Excel 2003.
KếT QUả Và BàN LUậN
1. Liên quan của tuổi và giới với NMN.
Tỷ lệ nam/nữ = 2,4. Tuổi trung bình: 61,6 13,5.
Thấp nhất là 19, cao nhất 96. Trên 51 tuổi, chiếm
79,6%. Khoảng 73-80% NMN gặp ở mọi lứa tuổi.
Nguyễn Văn Chơng [11] tuổi > 51 chiếm 76,0%.
Dơng Quốc Thiện [6] TBMMN nhiều nhất ở tuổi 50-
70. Điều này đợc giải thích do tăng huyết áp và xơ
vữa động mạch, đây nguyên nhân NMN.
2. Các triệu chứng lâm sàng
2.1. Cách khởi phát của NMN
Khởi phát đột ngột, cấp tính 87,0%. Kết quả này
tơng đơng Dơng Quốc Thiện [6] 55,0%, Lê Văn
Thính [4] 80,0%. NMN do nghẽn mạch thờng xẩy ra
đột ngột, liệt tay chân xuất hiện trong vài giây đến vài
phút, không có dấu hiệu báo trớc. NMN do huyết khối
gây bít tắc động mạch lớn gây thiếu máu cục bộ diện
rộng hay khởi phát từ từ, có tiền triệu từ 1- 2 phút đến

nửa giờ.
2.2. Các triệu chứng thần kinh khu trú ở bệnh
nhân nghiên cứu

Triệu chứng Số lợng (n=54) Tỷ lệ (%)
Liệt không hoàn toàn nửa ng
ời

9

16,6

Liệt hoàn toàn nửa ngời 30 55,6
Liệt mặt trung ơng cùng bên 26 48,1
Rối loạn cảm giác nông nửa
ngời bên bệnh
17 31,5

Nhận xét:Liệt nửa ngời (không hoàn toàn và hoàn
toàn) 72,2%. Liệt mặt trung ơng cùng bên 48,1%. Rối
loạn cảm giác 31,5%. Theo Trần Ngọc Uyên [9] thì
91,1% NMN có liệt nửa ngời, trong đó 43,7% liệt hoàn
toàn, 47,4% liệt không hoàn toàn, 80,7% liệt mặt trung
ơng cùng bên. Lê Văn Thính [4] tỷ lệ này chiếm tới
100%, liệt mặt trung ơng cùng bên là 91,6%. Triệu
chứng lâm sàng của NMN do tổn thơng ĐMCT rất
phong phú, đa dạng, phụ thuộc vào vị trí của từng
động mạch. Hình ảnh CHT phù hợp với lâm sàng.
2.3 Rối loạn phản xạ gân xơng, ngôn ngữ và
động kinh


Triệu chứng

Số lợng (n=54)

Tỷ lệ (%)

Giảm phản xạ gân xơng 16 29,6
T
ăng phản xạ gân xơng

2

3,7

Rối loạn ngôn ngữ 25 44,4
Động kinh toàn thể 2 3,7
Động kinh cục bộ 3 5,5

Nhận xét: Giảm phản xạ gân xơng giảm 29,6%,
tăng 3,7%. Rối loạn ngôn ngữ chiếm 44,4%. Ngoài
những rối loạn thần kinh nh đau đầu, mất ngủ, hay
quên, cảm xúc không ổn định, đôi khi bệnh nhân NMN
còn có hiện tợng đa nghi, hoang tởng, trầm cảm.
3. Hình ảnh CHT NMN.
3.1. Vị trí NMN theo sự cấp máu của động mạch
NMN thuộc khu vực của động mạch não giữa
53,7%. Khu vực động mạch sống nền 22,3%. Theo
Dơng Quốc Thiện [6] động mạch não giữa 54,2%,
động mạch não sau 11,9%. Lê Văn Thính [4] thấy

83,9% tổn thơng thuộc vùng cấp máu của động mạch
não giữa, phần còn lại thuộc về động mạch não trớc
và não sau. Một số nghiên cứu khác cho thấy tổn
thơng thuộc khu vực cấp máu của động mạch não
giữa 70%, động mạch não trớc 13%, động mạch não
sau 10%. NMN thuộc vùng tới máu của động mạch
não giữa chẩn đoán thờng dễ, nằm ở mặt bên của vỏ
não và kèm theo tổn thơng vùng nhân xám trung
ơng (đầu nhân đuôi, bèo sẫm, bèo nhạt, ). Tổn
thơng cũng có thể gặp ở vùng bao trong và trung tâm
bầu dục. Chẩn đoán khó nếu tổn thơng trong sâu,
đơn độc thuộc vùng tới máu của động mạch não giữa.
3.2. Vị trí nhồi máu theo khu vực não

Vị trí, thể nhồi máu

Số lợng

Tỷ lệ (%)

Trên lều 28 51,8
NMN thân não 18 33,4
NMN tiểu não 8 14,8
Thùy trán 8 14,8
Thùy thái dơng

12

22,2


Thùy đỉnh 11 20,3
Thùy chẩm 4 7,4
Bao trong 12 22,4
Đồi thị 7 12,9

Nhận xét: Tổn thơng vùng trên lều 51,8%. Dơng
Quốc Thiện [6] tỷ lệ này là 75%. Lê Văn Thính tỷ lệ
này 100%, trong đó tổn thơng nhồi máu ở khu vực
vỏ não chiếm 51,7%. Vùng trên lều cả khu vực vỏ
não và sâu, hầu hết bị chi phối của hệ động mạch
cảnh, là một trong hai hệ thống chi phối cho sọ não
hay gặp xơ vữa hơn hệ sống nền do vậy tổn thơng
trên lều tỷ lệ cao hơn dới lều. Trong nghiên cứu này
tỷ lệ bệnh nhân bị NMN vùng trên lều thấp hơn so với
các tác giả trớc đó, trong khi đó tỷ lệ NMN dới lều
chiếm tỷ lệ khá cao 48% (Bao gồm tiểu não và thân
não) do các nghiên cứu trớc dựa vào CLVT đã bỏ
sót những tổn thơng nhỏ và những vị trí giải phẫu mà
CLVT không phát hiện đợc.

Y học thực hành (8
66
)
-

số

4/2013








93

3.3. Kích thớc của ổ nhồi máu
NMN có kích thớc < 1,5 cm (ổ khuyết) 59,2%.
Đánh giá kích thớc của một ổ nhồi máu chỉ mang
tính tơng đối vì trong giai đoạn sớm, trên CHT khó
xác định đợc ranh giới giữa vùng nhồi máu và vùng
phù não xung quanh, mặt khác trong giai đoạn này
ranh giới tổn thơng không rõ nên việc đo thờng ít
chính xác. Trong giai đoạn muộn hơn, khi phù não
giảm và hết, ranh giới của tổn thơng cũng trở nên rõ
thì kích thớc ổ nhồi máu cũng đợc đánh giá chính
xác hơn giai đoạn trớc. Đánh giá kích thớc của ổ
NMN thờng chính xác hơn ở T2W vì trên T2W ranh
giới của tổn thơng thờng rõ hơn trên T1W cũng nh
T2 FLAIR.
3.4. Số lợng ổ nhồi máu.
Tỷ lệ NMN đa ổ 52%. Nguyễn Thi Hùng [3] 16,6%,
Douglas H [10] 30,3%. Tỷ lệ NMN đa ổ trong nghiên
cứu này cao hơn các tác giả trớc, các ổ NMN nhỏ
nằm ở vùng tuỷ vỏ thờng kèm theo các ổ NMN tăng
tín hiệu trên T2W dới vỏ, trong nghiên cứu của Hoàng
Đức Kiệt, Nguyễn Quốc Dũng và cộng sự [5] có tới
87% tổn thơng thiếu máu nhu mô não đi kèm dới
dạng những ổ tăng tín hiệu trên T2W, kích thớc dới

1cm khu trú ở vùng dới vỏ não.
3.5. Tổn thơng NMN theo hình ảnh CHT
Thể nhồi máu

Số lợng

Tỷ lệ (%)

NMN đơn thuần

52

96,2

NMN ổ khuyết

32

59,2

NMN cũ

7

12,9

NMN đa ổ

28


52,0

Tủy đơn thuần

14

26,0

Tủy vỏ

40

74,0

Nhận xét: NMN đơn thuần 96,2%, NMN tủy vỏ
74,0%.
3.6. Hình dạng NMN
Hình thang 27,7%, hình tam giác 20,3%, các hình
khác 66,5%, Hình dạng ổ NMN có tính đặc trng đối
với động mạch cấp máu. Hoàng Đức Kiệt [5] vùng
NMN dạng hình thang thờng do tổn thơng động
mạch não giữa, hình chữ nhật-tổn thơng động mạch
não trớc. Theo Dơng Quốc Thiện [6], hình thang
33%, hình chữ nhật 2,1%, hình tròn và bầu dục 12,5%,
hình khác 52,1%. Đặc trng của CHT 1.5 Tesla, đó là
phát hiện chính xác các tổn thơng có kích thớc nhỏ
và hình dạng tổn thơng đa dạng.
3.7. Thời gian từ khi mắc bệnh tới khi đợc chụp
CHT
Tỷ lệ chụp sau 7 ngày 55,5%. Tỷ lệ chụp trong

khoảng thời gian từ 2 đến 7 ngày 20,3%. Chỉ có 1 bệnh
nhân đợc chụp tơng đối sớm (<3 giờ) 1,8%. Kết quả
này phù hợp với Hoàng Xuân Thản [8] 77,5%. Khoảng
thời gian từ khi bệnh nhân bị tai biến đến khi đợc chụp
CHT cũng chính là khoảng thời gian đợc chẩn đoán
xác định. Khoảng thời gian này có ý nghĩa rất lớn để
các nhà lâm sàng, chẩn đoán phân biệt NMN và XHN.
Với các xung cổ điển, CHT có thể phát hiện đợc NMN
từ giờ thứ 6 - 10 sau đột quỵ. Chụp CHT khuyết tán
tới máu là một trong kỹ thuật mới dùng để phát hiện
sớm thiếu máu não.

3.8. Tín hiệu vùng tổn thơng
Tính chất tín hiệu

Số lợng (n=54)

Tỷ lệ (%)

T1W
Giảm

45

83,3

Giảm mạnh

9


16,6

T2W
Tăng

46

85,1

Tăng mạnh

8

14,8

T2W FLAIR
Tăng

47

87

Giảm

7

13

Nhận xét: Trên T1W giảm tín hiệu 83,3%. Trên
T2W tăng tín hiệu 85,1%, Trên T2 FLAIR tăng tín hiệu

87%, giảm tín hiệu 13%. Bất kỳ ổ NMN nào cũng tăng
lợng dịch ở khu vực NMN. Với đặc trng trên, biểu
hiện của ổ NMN là giảm tín hiệu so với nhu mô não
trên T1W và tăng tín hiệu trên T2W, T2W FLAIR. Có 7
trờng hợp (13%) tín hiệu giảm trên T2 FLAIR, đây là
những trờng hợp NMN cũ, tín hiệu trên ảnh T2W
FLAIR tăng trong NMN cấp và giai đoạn đầu của mạn
tính. Giai đoạn sau của NMN mạn tính, dịch trong vùng
NMN tơng đơng với dịch não tuỷ do trở thành dịch tự
do, do vậy bị xóa đi trên T2 FLAIR. Hoàng Đức Kiệt [5]
cũng cho rằng, NMN cấp thờng đồng tín hiệu trên ảnh
T1W và tăng tín hiệu trên T2W. NMN bán cấp giảm tín
hiệu trên T1W và tăng tín hiệu trên T2W. Trong giai
đoạn mạn tính, cờng độ tín hiệu giảm mạnh trên T1W
và tăng mạnh trên T2W. T2 FLAIR cho phép phát hiện
sớm ổ thiếu máu và phân biệt tổn thơng mới với di
chứng của nhồi máu.
3.9. Dấu hiệu choán chỗ và đè đẩy đờng giữa
Dấu hiệu

Mức độ

Số lợng

Tỷ lệ (%)


Choán chỗ
Nhẹ


0

5,5
Vừa

2

Mạnh

1


Đè đẩy đờng
giữa
Không có

52

96,3

Nhẹ

0

3,7
Vừa

2

Mạnh


0

Nhận xét:Tỷ lệ của dấu hiệu choán chỗ thấp là do
bệnh nhân đợc chụp muộn (55,5% đợc chụp sau 7
ngày), ở giai đoạn đã hết phù nề và hiệu ứng choán
chỗ, mặt khác các ổ NMN đa phần là nhỏ do đó ít phù
não và choán chỗ. Theo Hoàng Đức Kiệt thì u não có
hiệu ứng choán chỗ cao, trái lại NMN có hiệu ứng
choán chỗ thấp. Đa số các tác giả cho rằng, phù não
dẫn đến hiệu ứng choán chỗ biểu hiện mạnh nhất ở
ngày thứ 2 - 4 và thờng kéo dài không quá một tuần.
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đa phần chụp
CHT muộn trên 7 ngày, do vậy tỷ lệ có hiệu ứng choán
chỗ thấp phù hợp với quy luật diễn biến của NMN.
KếT LUậN
1. Đặc điểm lâm sàng.
Tuổi hay gặp NMN là lớn hơn 51 tuổi (chiếm
79,6%), trong đó tuổi trung bình là 61,6 13,5. Tỷ lệ
Nam/Nữ = 2,4. Tính chất khởi phát. Khởi phát đột ngột
chiếm 63%, cấp tính 24,0%, bán cấp 13%. Liệt nửa
ngời 72,2%. Liệt dây 7 kiểu trung ơng 48,1%. Rối
loạn ngôn ngữ 44,4%.
2. Đặc điểm hình ảnh CHT.
Giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W và
T2 FLAIR. Số bệnh nhân chụp sau 2 ngày chiếm
75,8%. Vị trí tổn thơng thuộc khu vực chi phối của

Y học thực hành (8
66

)
-

số
4
/201
3






94
động mạch não giữa là 53,7%, động mạch não trớc
18,5%, động mạch não sau 5,5%, động mạch sống
nền 22,3%. Hình dạng, hình thang 27,7%, hình tam
giác 20,3%, hình chữ nhật 7,4%, các hình khác (tròn,
bầu dục, nốt ) 66,5%. Nhồi máu não ổ khuyết 59,2%.
NMN đa ổ chiếm 52,0%. Các thể nhồi máu não nh
nhồi máu não đơn thuần 96,2%, nhồi máu não tuỷ vỏ
74%, nhồi máu não cũ 62,6%.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Văn Chơng và cs (2007), "Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng, giá trị chẩn đoán của các triệu chứng
trên bệnh nhân đột quỵ chảy máu não". Tạp chí Y Dợc
Lâm Sàng 108 tập 2 - số đặc biệt Tháng 11/2007 tr 15-
20.
2. Nguyễn Thế Duy (2002), Nghiên cứu đặc điểm cắt
lớp vi tính của u não giảm đậm và nhồi máu ở bán cầu đại

não. Luận án TS y học - Học viện Quân Y.
3. Nguyễn Thi Hùng, Phạm Ngọc Hoa (1998), Hình
ảnh học sọ X quang chụp cắt lớp điện toán Cộng hởng
từ. Nhà xuất bản Y học.
4. Lê Văn Thính và cs (1996). "Một số đặc điểm lâm
sàng chụp CLVT ở bệnh nhân NMN". Y học Việt nam. Số
9 trang 22- 25.
5. Hoàng Đức Kiệt (1994), "Phơng pháp chẩn đoán
hình ảnh bằng cộng hởng từ". tr32
6. Dơng QuốcThiện (2003), Nghiên cứu đặc điểm
hình ảnh cộng hởng từ não và mạch não ở bệnh nhân
nhồi máu não. Luận văn thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội.
7. SolacroupJ. C. Cơ sở đọc phim cộng hởng từ. Hội
nghị điện quang và y học hạt nhân Pháp - Việt 1999.
Nguyễn Quốc Dũng dịch.
8. Nguyễn Xuân Thản (1999), Tai biến mạch máu
não. Lâm sàng thần kinh, HVQY.
9. Trần Ngọc Uyên (2006), Đặc điểm lâm sàng và
hình ảnh chụp CLVT của nhồi máu não. Luận văn chuyên
khoa cấp 2 Học viện Quân y.
10. Douglas H., Yock Jr (1995), Manetic Resonance
Imaging of CNS Desease, Mosby, 724 p.
11. Polena S., Mamakos E, et al (2005)., Etiology of
cerebrovascular acients inoctogenariansProc West
Pharamacol Soc. 2005.

KếT QUả BƯớC ĐầU ĐIềU TRị Bổ TRợ UNG THƯ Vú
BằNG Kỹ THUậT Xạ TRị 3D-CRT VớI MáY GIA TốC TạI BệNH VIệN Đà NẵNG

Nguyễn Tuyết Mai - Bệnh viện K

Phạm Thị Hằng - Bệnh viện Đà Nẵng

tóm tắt
Mục tiêu: đánh giá kết quả thực hiện kỹ thuật xạ trị
3D-CRT bổ trợ cho ung th vú bằng máy gia tốc lần
đầu tiên đợc sử dụng tại Bệnh viện Đà Nẵng. Đối
tợng và phơng pháp: 80 bệnh nhân ung th vú có
chỉ định xạ trị bổ trợ từ tháng 3/2011 đến tháng 9/2012,
nghiên cứu tiến cứu. Xác định thể tích bia và cơ quan
trọng yếu theo hớng dẫn của ICRU50/62. Tổng liều
50Gy. Kết quả: ung th vú phải 45%, vú trái 55%; giai
đoạn IIB 17,5%, IIIA 50%, IIIB 32,5%. Không có bệnh
nhân nào phải dừng hay tử vong do điều trị. Kế hoạch
điều tri cho thể tích nhận liều V95, chỉ số HI đạt trong
giới hạn khuyến cáo. Tỷ lệ độc tính cấp của điều trị đối
với da và mô dới da, viêm phổi chỉ độ I và II. Không
có trờng hợp nào gặp độc tính cấp trên tim. Các độc
tính cấp tính thuyên giảm sau 1 tháng và sau 3 tháng
điều trị. Kết luận: Cần tiếp tục nghiên cứu trên các loại
bệnh ung th khác để góp phần xây dựng quy trình xạ
trị chung cho khu vực miền Trung.
Từ khóa: ung th vú, xạ trị 3D-CRT, độc tính cấp
Summary
Purpose: The first time of using 3D-CRT for breast
cancer patients at Danang Hospital: to remark the
applicability.
Patient and methods: 80 pts treated from 3/3011 to
9/2012. Definition of target volumes and organs at risk
following ICRU50/62 guid-line. Total dose 50Gy.
Results: right anf left breast cancer 45%, 55%.

Stage IIB17.5%, IIIA 50% and IIIB 32.5%. No fatal
relative treatment. Planing treatment was well done
with V95 and HI in the guidline limited. Acute side-
effects was decreasing after 3 months.
Conclusion: continue to carry-out in other cancer
disease.
Keywords: breast cancer, 3D-CRT, acute side-
effects
ĐặT VấN Đề
Xạ trị sau mổ (Post-Mastectomy Radiotherapy -
PMRT) sử dụng kĩ thuật xạ trị 3 chiều phù hợp với mô
đích 3D-CRT (three-dimensional conformal
radiotherapy) là một trong 3 phơng pháp chủ đạo
trong điều trị ung th vú (UTV) đã đợc áp dụng tại
nhiều trung tâm điều trị ung th trong và ngoài nớc.
Tại Việt Nam kỹ thuật này đã và đang đợc áp
dụng từ hơn 10 năm qua, tuy nhiên vẫn cha có nhiều
nghiên cứu đánh giá hiệu quả, đặc biệt phân tích đánh
giá theo hớng dẫn của ICRU 50/62 [4]. Năm 2011,
Khoa Ung Bớu - Bệnh Viện Đa Khoa Đà Nẵng lần
đầu tiên triển khai và ứng dụng xạ trị 3D-CRT bổ trợ
cho UTV bằng máy gia tốc tuyến tính. Đây là một đơn
vị mới áp dụng kỹ thuật xạ trị trong điều trị UTV tại khu
vực miền Trung, việc thiết lập nghiên cứu, đánh giá u
điểm của kỹ thuật xạ 3D-CRT, đánh giá kế hoạch điều
trị, độc tính cấp và sự dung nạp của bệnh nhân là rất
quan trọng và cần thiết.
Vì vậy nghiên cứu này đợc thực hiện nhằm đánh
giá kết quả bớc đầu thực hiện kỹ thuật xạ trị 3D-
CRT bổ trợ trong điều trị ung th vú bằng máy gia

tốc tuyến tính.

×