Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ của PHẪU THUẬT lấy THỂ THỦY TINH BẰNG NHŨ TƯƠNG hóa đặt KÍNH nội NHÃN TRONG điều TRỊ cận THỊ NẶNG tại KHOA mắt BỆNH VIỆN CHỢ rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.88 KB, 4 trang )


Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






164
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH BẰNG NHŨ TƯƠNG HÓA ĐẶT
KÍNH NỘI NHÃN TRONG ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNG TẠI KHOA MẮT BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
NGÔ VĂN HỒNG, NGUYỄN HỮU CHỨC

Khoa Mắt - Bệnh viện Chợ Rẫy

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá đặc điểm lâm sàng trên mắt bệnh nhân
cận thị nặng.
- Đánh giá hiệu quả về chức năng thị giác, các tai
biến, biến chứng của phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân
cận thị nặng, đến khám, điều trị và được theo dõi tại
khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2008 đến
tháng 12/2012.
Kết quả:


Với 35 mắt của 18 bệnh nhân đủ điều kiện đưa vào
nhóm nghiên cứu.
Tỷ lệ thị lực sau mổ chưa chỉnh kính >5/10 là 32
trường hợp (91%). Thị lực trung bình có chỉnh kính sau
phẫu thuật 24 tháng là 0,71±0,14. Chỉ số hiệu quả =
1,02. Chỉ số an toàn = 1,11. Độ cầu tương đương (SE)
trung bình trước phẫu thuật là -13±4,67D và sau 24
tháng là - 0,52±0,45D.
Kết luận:
- Phẫu thuật nhũ tương hóa thể thủy tinh đặt kính
nội nhãn điều trị cận thị nặng đem lại kết quả thị lực
khá tốt cho bệnh nhân, khúc xạ được điều chỉnh một
cách hiệu quả.
- Phẫu thuật an toàn, sau phẫu thuật bệnh nhân
không phải mang kính cận, sự hài lòng của bệnh nhân
cao.
Từ khoá: Phaco điều trị cận thị nặng.
SUMMARY
EFFICACY OF PHACOEMULSIFICATION IN
EYES WITH SEVERE MYOPIA AT THE
OPHTHALMOLOGY DEPARTMENT OF CHO RAY
HOSPITAL
Objectives: To discuss the safety and efficacy of
phacoemulsification in the treatment of severe myopia
at the eye department of Cho Ray Hospital.
Subjects and methods: This non-randomised
interventional study comprised of 18 patients with a
total of 35 highly myopic eyes. They were treated by
phacoemulsification with either phaco Chip & flip or
Chop & Stop technique by one surgeon. The IOL that

was inserted was a monofocus lens. The visual acuity,
refractive error, and complications were recorded pre-
operatively, during operatively and post-operatively at
1 day, 1 month, 3 months and 6 months, 12 months,
24 months.
Results: The mean visual acuity pre-operatively
was 0,02±0.01. The mean visual acuity 1 month post-
operatively was 0.64±0.11, at 6 months was
0.65±0.12, at 12 months 0.65±0.13 and at the last
examination(24 months) was 0.65±0.13. The mean
refractive error pre-operatively was -13±4.67D. The
mean refractive error post-operatively at 1 month was -
0.47±0.46, at 6 months was -0.49±0.46D, at 12 month
was -0.54±0.46, and at 24 month was -0.52±0.45. No
complications were recorded during the operation.
There are 4 complications recored post operatively:
rise IOP, uveitis, cataracte posterior capsular, and
hemorrhage vitreous, Overall, there was good patient
satisfaction with the procedure.
Conclusion: Phacoemulsification has been proven
as a safe and effective treatment for severe myopia in
clinical results and almost of patients satisfaction. No
severe complications recorded.
Keywords: Phaco for severe myopia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, điều trị tật khúc xạ là vấn đề
được quan tâm của xã hội và các nhà nhãn khoa, đặc
biệt là với những người bị cận thị nặng hay còn gọi là
bệnh cận thị, cận thị ác tính
[1][2],[4],[5]

. Những phương
pháp điều trị cận thị hiện nay như phẫu thuật bằng
laser excimer đặt kính tiếp xúc nội nhãn (Intra Contact
Lens ICL, hay Phakic IOL), phẫu thuật lấy thể thủy tinh
đã được nhiều nhà nhãn khoa thực hiện, song mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm và nhược
điểm
[3][4][5],[6,[7]
.
Với những bệnh nhân có độ cận thị cao, giác mạc
quá mỏng, phẳng hoặc quá dốc, sẽ chống chỉ định can
thiệp trên bề mặt giác mạc. Phương pháp nhũ tương
hóa lấy thể thủy tinh (Phaco) và đặt kính nội nhãn với
công suất phù hợp đặc biệt được quan tâm và là một
lựa chọn có nhiều lợi thế, do không phải can thiệp trên
bề mặt giác mạc, nguy cơ tái phát không cao, giác
mạc không bị dãn, đục. Mặt khác đục thể thủy tinh là
bệnh lý thường rất hay xảy ra ở những bệnh nhân cận
thị nặng. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và báo
cáo
[2],[3],[4][5],[6],[7]
.
Tại Việt Nam, có một số cơ sở nhãn khoa đã thực
hiện, song chưa có nghiên cứu nào có hệ thống để
đánh giá hiệu quả của phương pháp này. Vì vậy, đề
tài: “Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật lấy thể thủy tinh
bằng phương pháp nhũ tương hóa đặt kính nội nhãn
trong điều trị cận thị nặng tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ
Rẫy” được thực hiện, với các mục tiêu:
Đánh giá đặc điểm lâm sàng trên mắt bệnh nhân

cận thị nặng.
Đánh giá hiệu quả về chức năng thị giác, các tai
biến, biến chứng của phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, lấy loạt ca lâm
sàng không có nhóm chứng.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân cận thị nặng, đến khám, điều trị và
được theo dõi tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 12/2008 đến tháng 12/2012.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân có độ cận cao tương đương cầu ≤ -
8.00D.
Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






1
65
- Giác mạc mỏng, độ dốc lớn không cho phép phẫu
thuật bằng phương pháp can thiệp trên bề mặt giác
mạc.

- Cận thị nặng có hay không kèm đục thể thủy tinh.
- Thị lực chỉnh kính trước phẫu thuật tối thiểu ≥
2/10.
- Có nhu cầu và tự nguyện.
- Có điều kiện theo dõi hậu phẫu 24 tháng.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Mắt cận thị nặng có kèm loạn thị >1,0D.
- Mắt độc nhất.
- Lệch hoặc bán lệch thể thủy tinh.
- Bệnh lý về mắt như viêm màng bồ đào, bệnh lý
giác mạc.
- Thoái hóa giậu có nguy cơ gây bong võng mạc
trên mắt cận thị nặng
- Bệnh lý thị thần kinh
Phương tiện nghiên cứu
- Hệ thống đo khúc xạ, thử kính, máy siêu âm mắt
- Máy phẫu thuật Phaco
- Bộ dụng cụ phẫu thuật
- Kính nội nhãn mềm
Định nghĩa biến số trong nghiên cứu
- Thị lực nhìn xa: Thị lực nhìn xa là khả năng nhìn
rõ của mắt khi vật ở khoảng cách 5,0 m so với mắt. Thị
lực nhìn xa của bệnh nhân đo bằng bảng thị lực
Snellen sau đó đổi ra số thập phân để làm thống kê.
- Khúc xạ cầu tương đương (SE): Tổng của khúc
xạ cầu với 1/2 giá trị tuyệt đối của độ loạn
[2]
.
Bảng 1. Bảng quy đổi thị lực ra số thập phân
Snellen


Th
ập phân

10/10

1

9/10

0,9

8/10

0,8

7/10

0,7

6/10

0,6

5/10

0,5

4/10


0,4

3/10

0,3

2/10

0,2

1/10

0,1

ĐNT 4,5m

0,09

ĐNT 4,0m

0,08

ĐNT 3,5m

0,07

ĐNT 3,0m

0,06


ĐNT 2,5m

0,05

ĐNT 2,0m

0,04

ĐNT 1,5m

0,0
3

ĐNT 1,0m

0,02

ĐNT 0,5m

0,01

- Đục nhân thể thủy tinh
+ Đục nhân độ 1: Nhân mềm màu xám nhạt.
+ Đục nhân độ 2: Nhân hơi cứng màu vàng nhạt.
+ Đục nhân độ 3: Nhân cứng vừa, màu vàng ở
bệnh nhân > 60 tuổi.
+ Đục nhân độ 4: Nhân cứng nhiều, màu vàng hổ
phách (hoặc trắng sửa).
+ Đục nhân độ 5: Nhân rất cứng màu nâu và nâu
đen.

- Tăng nhãn áp: Đo bằng nhãn áp kế Goldmann
>19mmHg.
Phương pháp thống kê và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý dựa vào phần mềm spss
version16.0 và Microsoft excel 2010.
KẾT QUẢ
Đặc điểm lâm sàng
Với 35 mắt của 18 bệnh nhân đủ điều kiện đưa vào
nhóm nghiên cứu. Trong đó có 17 bệnh nhân được
phẫu thuật 2 mắt và 1 bệnh nhân được phẫu thuật 1
mắt. Có 18 mắt phải, và có 17 mắt trái. Do một phẫu
thuật viên thực hiện tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy.
Tuổi: Tuổi trung bình 45  7,09 (từ 33 đến 56 tuổi).
Giới: Nữ: 16 bệnh nhân (88,82%), nam: 2 bệnh
nhân (11,18%).
Nghề nghiệp: 06 công nhân viên (35%), 11 nội trợ
và buôn bán (65%).
Tình trạng đáy mắt: 100% đáy mắt có liềm cận thị
rộng, thoái hóa hắc võng mạc.
Chiều dài trục nhãn cầu trung bình là 28,24 
1,33mm (từ 26,5mm đến 33mm).
Tình trạng thể thủy tinh: Trong 35 trường hợp có
21 trường hợp thể thủy tinh còn trong và có 14 trường
hợp có đục thể thủy tinh, chủ yếu là đục nhân và nhân
mềm độ 1-2.
Công suất thể thủy tinh nhân tạo được thay vào có
độ cầu từ -9,00D đến+12,00D.
100% mắt có giãn lồi củng mạc và vẩn đục dịch
kính nhẹ trên siêu âm. Không trường hợp nào phát
hiện tổn thương thoái hóa võng mạc chu biên cần điều

trị quang đông dự phòng.
Kết quả phẫu thuật
Thị lực:
Bảng 2. Kết quả thị lực trung bình không kính trước
và sau phẫu thuật (n=35)
Thị Lực
Trung
bình
Thấp
nhất
Cao
nhất

Đ

lệch
chuẩn
Tr
ư
ớc phẫu thuật

0,02

0,01

0,06

0,01

Sau ph

ẫu thuật 1 ngày

0,61

0,3

0,8

0,13

Sau ph
ẫu thuật 1 t
háng

0,64

0,4

0,8

0,11

Sau ph
ẫu thuật 6 tháng

0,65

0,4

0,9


0,12

Sau ph
ẫu thuật 12 tháng

0,65

0,4

0,9

0,13

Sau ph
ẫu thuật 24 tháng

0,65

0,4

0,9

0,13

Tỷ lệ thị lực sau phẫu thuật chưa chỉnh kính >5/10
là 32 trường hợp (91,0%).
Thị lực không kính (TLKK) trước phẫu thuật và lần
khám cuối cùng sau phẫu thuật 24 tháng.
Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

Bảng 3. Thị lực trung bình có chỉnh kính trước và
sau phẫu thuật (n=35)
Thị lực
Trung
bình
Th
ấp
nhất
Cao
nhất

Đ
ộ lệch
chuẩn
Tr
ư
ớc phẫu thuật

0,64

0,4

0
,80

0,12

Sau ph
ẫu thuật 1 ngày


0,65

0,4

0,80

0,13

Sau ph
ẫu thuật 1
tháng
0,70 0,4 0,90

0,12
Sau ph
ẫu thuật 6
tháng
0,71 0,4 1,00

0,13
Sau ph
ẫu thuật 12
tháng
0,71 0,4 1,00

0,14
Sau ph

u thu
ật 24

tháng
0,71 0,4 1,00

0,14

Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






166
Chỉ số hiệu quả: Thị lực không kính sau phẫu thuật
24 tháng / Thị lực có chỉnh kính trước phẫu thuật =
1,02.
Chỉ số an toàn: Thị lực có chỉnh kính sau phẫu
thuật 24 tháng / Thị lực có chỉnh kính trước phẫu thuật
= 1,11
Tật khúc xạ:
Bảng 4. Kết quả khúc xạ cầu tương đương trung
bình trước và sau phẫu thuật (n=35 mắt)
Khúc xạ
Trung
bình

Th
ấp
nhất
Cao
nhất

Đ
ộ lêch
chuẩn
Trước phẫu thuật
-
13,11D

-25,00

-
8,00

4,67
Sau ph
ẫu thuật 1 ngày

-
0,69D

-
1,00

0,50


0,40

Sau ph
ẫu thuật 1 tháng

-
0,47D

-
1,00

0,50

0,46

Sau ph
ẫu thuật 6 tháng

-
0,49D

-
1,0
0

0,50

0,46

Sau ph

ẫu thuật 12 tháng

-
0,54D

-
1,00

0,50

0,46

Sau ph
ẫu thuật 24 tháng

-
0,52D

-
1,00

0,50

0,45

Khúc xạ trung bình trước và sau phẫu thuật 24
tháng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Biến chứng trong lúc phẫu thuật
Không có trường hợp nào được ghi nhận có biến
chứng trong phẫu thuật

Bảng 5: Biến chứng sau phẫu thuật (n=35)
Bi
ến chứng

S
ố l
ư
ợng

T
ỷ lệ %

T
ăng nh
ãn áp

02

5,7

Viêm màng b

đào

04

12,5

Xu
ất huyết dịch kính


01

2,8

Bong võng m
ạc

0

0

Đ
ục bao sau

11

31,4

Có 11 trường hợp (31,4%) xuất hiện đục bao sau
trong khoảng thời gian từ tháng thứ 5 đến tháng thứ
14 sau phẫu thuật, chủ yếu từ độ 2, độ 3, ảnh hưởng
đến thị lực, được mở bao sau bằng laser YAG, thị lực
được phục hồi tốt, không có biến chứng võng mạc.
BÀN LUẬN
Về yếu tố dịch tễ: Trong lô nghiên cứu chủ yếu
bệnh nhân ở vào lứa tuổi trung niên. Thường với lứa
tuổi này có kèm cận thị nặng sẽ dễ bị đục thể thủy tinh,
chủ yếu là đục nhân. Vì vậy, độ cận thị của bệnh nhân
thường hay gia tăng nhanh, thị lực giảm nhiều. Đây là

một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến
chất lượng sống và khả năng học tập, lao động, khiến
bệnh nhân khó chịu và có nhu cầu phẫu thuật.
Bệnh nhân gặp ở nữ: 16 bệnh nhân (88,8%). Có lẽ
nữ giới là những người có nhu cầu được phẫu thuật
cao hơn vì lý do thẩm mỹ, không muốn mang kính.
Thị lực trung bình trước phẫu thuật: Không chỉnh
kính, tính theo thị lực thập phân là 0,02  0,01 có chỉnh
kính: 0,64  0,12. Sau phẫu thuật 24 tháng thị lực
trung bình không chỉnh kính: 0,65  0,13 và thị lực
trung bình có chỉnh kính: 0,71  0,14. Có 3 trường hợp
thị lực sau phẫu thuật đạt 0,40, có lẽ do việc tính toán
công suất kính nội nhãn chưa thật chính xác cùng với
thoái hóa biểu mô sắc tố võng mạc trên bệnh nhân cận
thị nặng làm cho thị lực khó hồi phục một cách hoàn
hảo. Trong nhóm nghiên cứu, thị lực trung bình chưa
chỉnh kính sau phẫu thuật > 5/10 chiếm 91,0%. Tỷ lệ
này tương đồng với một số nghiên cứu trên thế giới và
trong nước.
[1],[2],[4],[5],[7]
Chỉ số hiệu quả bằng 1,02, chứng tỏ đa số bệnh
nhân có thị lực không kính sau phẫu thuật tốt hơn thị
lực có chỉnh kính trước phẫu thuật. Mặt khác, hầu hết
bệnh nhân rất hài lòng với kết quả sau phẫu thuật, vì
thị lực cải thiện rõ rệt, bệnh nhân không còn lệ thuộc
vào cặp kính cận dày nữa.
Về khúc xạ và lựa chọn công suất kính nội nhãn:
Kính đơn tiêu, có công suất thấp (từ -4,0D đến +12D)
được tính theo công thức SRK-T. Khi chọn công suất
kính cho bệnh nhân, thường lấy công suất thấp hơn

công suất thực đo từ -0,5D đến -1,0D, vì sau phẫu
thuật, phần lớn bệnh nhân đều có nhu cầu nhìn ở mức
độ gần và trung gian. Khúc xạ trung bình trước phẫu
thuật: 13,11  0,47D (từ -25,00D đến -8,00D), sau
phẫu thuật, độ khúc xạ được điều chỉnh khá tốt. Tính
theo khúc xạ cầu tương đương trung bình sau phẫu
thuật 24 tháng: -0,52  0,45D (từ -1,00 đến + 0,50). Độ
khúc xạ này, qua theo dõi thấy ổn định, không hoặc ít
thay đổi từ một tháng sau phẫu thuật trở đi, không có
hiện tượng thoái triển như trong phẫu thuật lasik hay
lasek, vì vậy thị lực bệnh nhân cũng ổn định hơn sau
phẫu thuật. Phù hợp với nhận xét của một số tác giả
trong nước và thế giới.
[1],[2],[4],[5],[7]
Về biến chứng: Bệnh nhân cận thị nặng, có thị lực
kém, mặc dù đã được điều chỉnh kính đủ độ, vì hiện
tượng quang sai, lệch tâm kính, thoái hóa của lớp thần
kinh võng mạc. Ngoài ra những bệnh nhân bị cận thị
nặng, thường có đục thể thủy tinh sớm. Trong phẫu
thuật cũng dễ có tai biến và biến chứng sau phẫu
thuật.
[3],[4],[6]

Trong nhóm nghiên cứu, có 14 trường hợp bị đục
nhân thể thủy tinh độ I và II còn lại bệnh nhân có thể
thủy tinh còn trong. Khi dùng phương pháp nhũ tương
hóa, năng lượng phaco không cần cao, từ đó cũng
hạn chế tình trạng tổn thương nội mô.
Ở mắt cận thị nặng, tiền phòng thường rất sâu,
nhãn áp thấp hơn, nhãn cầu mềm, dây Zinn yếu

[],[4],[5]
.
Nên, trong quá trình phẫu thuật cần hạn chế thay đổi
tiền phòng đột ngột, cũng như sử dụng năng lượng
phaco cao không cần thiết. Theo y văn trên thế giới,
phẫu thuật nhũ tương hóa trên mắt cận thị nặng
thường dễ có các tai biến như: xuất huyết tiền phòng,
xuất huyết dịch kính. Để tránh các biến chứng này,
nên thực hiện phẫu thuật với đường mở vào tiền
phòng nhỏ, khi thao tác lấy thể thủy tinh, nhãn cầu
luôn luôn kín, giữ áp lực và hình dạng ổn định. Thực
hiện xé bao trước với đường kính khoảng 5,0 mm,
tránh xé lớn, nhằm không bị co kéo bao trước đồng
thời dễ dàng quan sát vùng chu biên đáy mắt khi bao
bị đục sau phẫu thuật. Tại nghiên cứu này, những tai
biến trên không xuất hiện. Song chưa kết luận được,
vì số mẫu còn khiêm tốn. Những khuyến cáo về tai
biến và biến chứng khi phẫu thuật thể thủy tinh trên
mắt cận thị nặng vẫn rất cần lưu tâm.
Về biến chứng sau phẫu thuật, gặp 2 trường hợp
(5,7%) tăng nhãn áp sau phẫu thuật ngày đầu tiên, do
tác động của chất nhày còn lại trong tiền phòng và hậu
phòng. Điều trị hạ nhãn áp bằng nội khoa, sau 2 ngày,
nhãn áp ổn định, bệnh nhân hết đau nhức và thị lực cải
thiện.
Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S

Ố 4/2014






167
Viêm màng bồ đào: có 4 trường hợp có dấu hiệu
phản ứng thể mi mức độ nhẹ, tyndall(+) ở tiền phòng
trong ngày thứ nhất sau phẫu thuật. Có thể, trong quá
trình phẫu thuật, tác động trên mống mắt tạo nên. Các
triệu chứng này biến mất sau 1 đến 3 ngày được điều
trị với corticoide tại chỗ.
Bong võng mạc là một biến chứng đáng sợ và trầm
trọng nhất đối với những trường hợp phẫu thuật can
thiệp nội nhãn nói chung và đặc biệt là đối với những
bệnh nhân cận thị nặng nói riêng. Trong nghiên cứu
của chúng tôi không gặp trường hợp nào bị biến
chứng này, có lẽ do số lượng chưa đủ lớn và thời gian
theo dõi chưa dài, mặc dù theo các nghiên cứu của tác
giả khác trên thế giới cho thấy tỉ lệ bong võng mạc dao
động từ 0 - 8,1% và tỉ lệ này thường tăng lên theo thời
gian
[2],[4],[5]
. Do vậy, cần phải theo dõi định kỳ về tình
trạng võng mạc để có thể phát hiện sớm và dùng laser
argon để điều trị dự phòng bong võng mạc.
Có 31,4% bệnh nhân bị đục bao sau thể thủy tinh
độ 2 và 3 sau 14 tháng theo dõi. Những bệnh nhân

này đều được laser YAG bao sau. Cần thận trọng khi
làm laser bao sau, vì năng lượng lớn của laser có thể
làm rung chuyển khối pha lê thể, dễ dẫn đến biến
chứng bong võng mạc sau này. Vì vậy, nên quyết định
dùng laser YAG can thiệp vào bao sau bị đục sớm,
năng lượng sử dụng sẽ không cần cao, tránh hậu quả
xấu.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nhũ tương hóa thể thủy tinh đặt kính
nội nhãn điều trị cận thị nặng đem lại kết quả thị lực
khá tốt cho bệnh nhân, khúc xạ được điều chỉnh một
cách hiệu quả.
Phẫu thuật an toàn, sau phẫu thuật bệnh nhân
không phải mang kính cận, sự hài lòng của bệnh
nhân cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Phương Thu, Phạm Thị Bích Thủy, (2007),
“Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco điều trị
cận thị nặng”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 11 (Số
4), Trang: 29-35.
2. Bruno Z., Mohamamad S.,Stephen T., (2009).
“Phacoemulsification in eyes with extreme axial myopia”.
Journal of Cataracte and Refractive Surgery., Volume 35
issue 2, pp. 335-340.
3. Duffey RJ., Leaming D., 2003 “US trends in
refractive sur-gery: 2002 ISRS survey, J. Refract Surg.,
19, pp:357–63.
4. Devgan U., (2011) “Cataracte surgery in highly
myopic eyes” Premier Surgeon, pp:346-350.
5. Kohnen S., Brauweiler P. (1996), “First results of

cataract surgery and implantation of negative power
intraocular lenses in highly myopic eyes”, J. Cataract
Refract Surg. 22, pp:416–20.
6. Petermeier K., Gekeler F., Messias A., Spitzer MS.,
Haigis W., Szurman P., (2009), “Intraocular lens power
calculation and optimized constants for highly myopic
eyes”, J. Cataract Refract Surg., 35, pp:1575–81.
7. Terzi E., Wang L., Kohnen T.,(2009), “Accuracy of
modern intraocular lens power calculation formulas in
refractive lens exchange for high myopia and high
hyperopia”, J Cataract Refract Surg, 35(7), pp: 1181-9.

×