Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

NGHIÊN cứu một số TRỰC KHUẨN GRAM âm SINH MEN BETA LACTAMASE PHỔ mở RỘNG PHÂN lập tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.84 KB, 5 trang )


Y học thực hành (8
64
)
-

số
3
/201
3






166
density in the patients with Graves` disease. J Clin
Endocrinol Metab. 2007;92:21829. [PubMed]
12. Cawood T, Moriarty P, O`Shea D. Recent
developments in thyroid eye
disease. BMJ. 2004;329:38590. [PMC free
article] [PubMed]

NGHIÊN CứU MộT Số TRựC KHUẩN GRAM ÂM
SINH MEN BETA - LACTAMASE PHổ Mở RộNG PHÂN LậP
TạI BệNH VIệN ĐA KHOA THàNH PHố CầN THƠ

Trần Đỗ Hùng, Phạm Đức Thọ
TóM TắT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang đợc thực hiện từ


tháng 2 đến tháng 6 năm 2012 nhằm xác định tỷ lệ
một số trực khuẩn Gram âm sinh ESBL và đánh giá
mức độ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn sinh
ESBL phân lập đợc tại Bệnh viện đa khoa thành phố
Cần Thơ. Tiến hành nuôi cấy, phân lập, định danh và
thực hiện kháng sinh đồ. Đồng thời, khảo sát sự sinh
ESBL của vi khuẩn. Sau thời gian nghiên cứu, chúng
tôi ghi nhận đợc: tỷ lệ trực khuẩn Gram âm sinh
ESBL chung là 39,2%. Có 5 loại trực khuẩn Gram âm
sinh ESBL là Escherichia coli 34,5%, Pseudomonas
aeruginosa 25,0%, Klebsiella pneumoniae 17,8%,
Proteus mirabilis 12,0%, Enterobacter spp 10,7%.
Các chủng vi khuẩn sinh ESBL có tỷ lệ đề kháng
kháng sinh cao hơn nhiều so với các VK không sinh
ESBL, nhất là với các kháng sinh nh Ampicilline,
Cephalosporin, và Cefotaxime gần nh là 100%, kế
đến là Tetracycline và Bactrim. Các chủng sinh ESBL
đề kháng mức độ cao với Gentamycine (>70%), đề
kháng trung bình với Ciprofloxacine (từ 39,2% đến
59,2%) và mức độ đề kháng thấp nhất là
Amoxicilline/acid clavulanic.
Từ khóa: Sự bùng phát, trực khuẩn Gram âm, đề
kháng kháng sinh, sinh men beta-lactamase phổ rộng
summary
Cross-sectional descriptive study was carried out
from February to June 2012 to determine the rates of
a number of ESBL-producing Gram-negative bacilli
and assess the level of antibiotic resistance of ESBL-
producing bacteria isolated at general hospital of Can
Tho city. Proceed culturing, isolating, identifying and

implementating antibiogramme. At the same time,
survey producing ESBL of bacteria. After the study
period, we recorded: the rate of Gram-negative bacilli
producing ESBL was 39.2%. There were five types of
ESBL producing gram-negative bacilli were
Escherichia coli 34.5%, Pseudomonas aeruginosa
25.0%, Klebsiella pneumoniae 17.8%, Proteus
mirabilis 12.0%, Enterobacter spp 10.7%. ESBL-
producing bacteria have antibiotic resistance rates
higher than non-ESBL-producing strains, especially
as Ampicilline antibiotics, cephalosporin, and
cefotaxime is almost 100%, the next are Tetracycline
and Bactrim. The ESBL-producing strains have high
level of resistance with gentamycine (> 70%), the
average resistance level with Ciprofloxacine (from
39.2% to 59.2%) and the lowest level of resistance is
Amoxicilline / clavulanic acid.
Keywords: emergence, Gram negative bacilli,
antibiotic resistance, extended-spectrum

-
lactamase.
ĐặT VấN Đề
Vi khuẩn đề kháng kháng sinh luôn là vấn đề cần
phải quan tâm của các nớc trên thế giới, đặc biệt là
các nớc đang phát triển. Sự đề kháng kháng sinh đã
trở thành nguy cơ đối với sức khỏe mọi ngời. Vi
khuẩn và gen kháng thuốc của vi khuẩn nhanh chóng
lan truyền khắp mọi nơi, kể cả bệnh viện, cộng đồng
và trong chăn nuôi. Trong khi tốc độ đề kháng kháng

sinh ngày càng gia tăng thì việc nghiên cứu tìm ra các
loại kháng sinh mới để điều trị ngày càng giảm. Nh
vậy trong cuộc chạy đua dành u thế, vi khuẩn luôn
vợt lên trớc, khoảng cách giữa khả năng vi khuẩn
biến đổi để trở thành kháng kháng sinh và khả năng
con ngời kiểm soát đợc vi khuẩn đã cách xa. Vì
vậy, nếu chúng ta không có các biện pháp làm giảm
tốc độ kháng thuốc kịp thời sẽ dẫn đến hậu quả
không còn kháng sinh để điều trị.
Hiện nay, sự đề kháng kháng sinh của các trực
khuẩn Gram âm đối với các kháng sinh nhóm -
lactamase bằng cách sinh men -lactamase phổ mở
rộng (ESBL) đang đợc xem nh một vấn đề cấp thiết
của ngành y tế toàn cầu, đặc biệt là các vi khuẩn
Gram âm sinh ESBL gây đề kháng với rất nhiều loại
kháng sinh. Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng
nh ở Việt Nam đã ghi nhận sự gia tăng của các vi
khuẩn sinh ESBL. Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL cũng nh
mức độ đề kháng kháng sinh của chúng thờng khác
nhau tùy theo quốc gia, khu vực và từng nơi nghiên
cứu. Tại Cần Thơ, cha có có nhiều nghiên cứu về vi
khuẩn Gram âm sinh ESBL. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành đề tài này nhằm:
- Xác định tỷ lệ một số trực khuẩn Gram âm sinh
ESBL tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ
- Đánh giá mức độ đề kháng kháng sinh của các
vi khuẩn sinh ESBL phân lập đợc.
ĐốI TƯợNG - PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
Những bệnh nhân nằm điều trị tại Bệnh viện đa

khoa thành phố Cần Thơ có chỉ định nuôi cấy định
Y học thực hành (8
6
4
)
-

số

3/2013







167

danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phơng pháp mô tả cắt
ngang.
2.2. Chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.
2.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Các trực khuẩn Gram
âm đợc phân lập tại khoa xét nghiệm, Bệnh viện đa
khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 2 đến tháng 6 năm
2012.
2.4. Vi khuẩn kiểm chứng: Enterobacter cloacae
ATCC


23355, Escherichia coli ATCC

10536,
Klebsiella pneumoniae ATCC

13882, Proteus
mirabilis ATCC

43071, Pseudomonas aeruginosa
ATCC

27853
3. Phơng pháp thu thập số liệu
- Kỹ thuật nuôi cấy, phân lập và định danh vi
khuẩn theo thờng quy của Tổ chức Y tế Thế giới.
Thực hiện kháng sinh đồ theo phơng pháp Kirby-
Bauer hớng dẫn của NCCLS.
- Phát hiện ESBL theo phơng pháp đĩa đôi
khuếch tán với khoảng cách giữa đĩa Amoxicillin/acid
Clavulanic (AMC) và đĩa Cephalosporin thế hệ 3 là
30mm (từ trung tâm đến trung tâm). Nếu nghi ngờ, sẽ
thu hẹp khoảng cách xuống còn 20mm. Thử nghiệm
dơng tính (vi khuẩn sinh ESBL) khi có sự tăng kích
thớc vùng vô khuẩn của đĩa Cephalosporin thế hệ 3
về phía đĩa AMC hoặc có vùng vô khuẩn giữa các đĩa
nói trên.
4. Phơng pháp xử lí và phân tích số liệu
- Dữ liệu đợc nhập và xử lý bằng phần mềm
SPSS phiên bản 18.0.

- Thống kê mô tả
- Tần số và tỉ lệ % về các loại vi khuẩn gây bệnh,
độ nhạy của các loại kháng sinh thờng dùng trên
kháng sinh đồ và vi khuẩn sinh ESBL.
-Sử dụng phép kiểm Chi bình phơng để xét mối
liên quan cho từng biến với mức ý nghĩa thống kê là
0,05.
KếT QUả
1. Tỷ lệ các trực khuẩn Gram âm sinh ESBL.
- Số chủng trực khuẩn Gram âm đã ghi nhận đợc
trong suốt thời gian nghiên cứu là 214 chủng. Tỷ lệ
các vi khuẩn Gram âm trong tổng số các vi khuẩn
phân lập đợc trong giai đoạn nghiên cứu: 214/445
chiếm tỷ lệ là 48,1%.
- Số chủng sinh ESBL là 84 chủng đạt tỷ lệ ESBL
(+) là 39,2%.
2. Tỷ lệ các loại vi khuẩn sinh Gram âm ESBL.
Bảng 1. Tỷ lệ các loại vi khuẩn Gram âm sinh
ESBL

Vi khuẩn Số lợng ESBL (+)

%
Escherichia coli 62 29 34,5
Pseudomonas aeruginosa 58 21 25,0
Klebsiella pneumoniae 38 15 17,8
Proteus mirabilis 29 10 12,0
Enterobacter spp 27 9 10,7
Tổng cộng 214 84 100%



3. Tỷ lệ các trực khuẩn Gram âm sinh ESBL
theo loại mẫu nghiệm
Bảng 2. Phân bố vi khuẩn Gram âm sinh ESBL
theo mẫu nghiệm

Mẫu nghiệm Số lợng Tỷ lệ %
Mủ 23 27,4
Đàm 27 32,1
Máu 8 9,5
Nớc tiểu 9 10,7
Phân 17 20,2
Tổng cộng 84 100%

4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các trực
khuẩn Gram âm sinh ESBL
4.1.Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Escherichia
coli
Bảng 3. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của
Escherichia coli ESBL(+) và ESBL(-)

Kháng sinh
Tần số khảo sát
Tỷ lệ đề kháng
(%)
p
ESBL
(+)
ESBL (-)


ESBL
(+)
ESBL
(-)
Amoxicillin/
A. clavulanic
29 33 21,1 10,7
Amikacin 29 33 3,7 7,6
Ampicillin 29 33 100,0 84,5
Cefotaxime 29 33 100,0 9,8 0,05
Ceftazidime 29 33 65,4 16,8 0,05
Cephalosporine 29 33 100,0 24,6 0,05
Chloramphenicol

29 33 72,0 59,4
Ciprofloxacin 29 33 39,2 13,4 0,05
Gentamicin 29 33 73,1 22,9 0,05
Imipenem 29 33 0,0 0,0
Tetracycline 29 33 90,0 78,6
Bactrim 29 33 95,4 87,1
4.2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của
Pseudomonas aeruginosa
Bảng 4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của
Pseudomonas aeruginosa ESBL(+) và ESBL(-)

Kháng sinh
Tần số khảo sát Tỷ lệ đề kháng (%)
p
ESBL
(+)

ESBL (-)

ESBL (+)

ESBL (-)

Amoxicillin/
A. clavulanic
21 37 19,2 11,8
Amikacin 21 37 2,6 8,6

Y học thực hành (8
64
)
-

số
3
/201
3






168
Ampicillin 21 37 100,0 54,5
Cefotaxime 21 37 100,0 0,0 0,05


Ceftazidime 21 37 65,4 8,8 0,05

Cephalosporine 21 37 100,0 17,6 0,05

Chloramphenicol

21 37 52,0 39,4
Ciprofloxacin 21 37 42,3 35,3 0,05

Gentamicin 21 37 73,1 22,9 0,05

Imipenem 21 37 0,0 0,0
Tetracycline 21 37 80,0 58,6
Bactrim 21 37 88,5 57,1

4.3. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Klebsiella
pneumoniae
Bảng 5. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Klebsiella
pneumoniae ESBL(+) và ESBL (-)

Kháng sinh
Tần số
khảo sát (n)
Tỷ lệ đề kháng
(%)
p
ESBL
(+)
ESBL
(-)

ESBL
(+)
ESBL
(-)
Amoxicillin/A.
clavulanic
15 23 30,0 25,3
Amikacin 15 23 87,5 25,6 0,05
Ceftazidime 15 23 100 33,1 0,05
Cephalosporine 14 23 100 40,8
Chloramphenicol 15 22 96,6 43,3
Ciprofloxacin 15 23 59,2 33,1 0,05
Gentamicin 15 22 96,6 35,0 0,05
Imipenem 15 23 10,0 9,0
Tetracycline 13 23 100,0 40,6 0,05
Bactrim 15 23 100,0 40,8 0,05

4.4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Proteus
mirabilis ESBL(+) và ESBL(-)
Bảng 6. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Proteus
mirabilis ESBL(+) và ESBL (-)

Kháng sinh
Tần số khảo sát (n)

Tỷ lệ đề kháng (%)

p
ESBL
(+)

ESBL
(-)
ESBL
(+)
ESBL
(-)
Amoxicillin/
A. clavulanic
10 19 20,0 15,7
Amikacin 10 19 73,3 15,7
Ceftazidime 10 19 93,3 23,4 0,05
Cephalosporine 10 19 92,8 30,9 0,05
Chloramphenicol 10 19 86,6 33,6 0,05
Ciprofloxacin 10 19 53,3 23,3 0,05
Gentamicin 10 19 86,6 25,2 0,05
Imipenem 10 19 0,0 0,0
Tetracycline 10 19 100,0 30,7 0,05
Bactrim 10 19 93,3 30,9 0,05

4.5. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của
Enterobacter spp ESBL(+) và ESBL(-)
Bảng 7. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của
Enterobacter spp ESBL(+) và ESBL (-)

Kháng sinh
Tần số khảo sát
(n)
Tỷ lệ đề kháng
(%)
p

ESBL
(+)
ESBL
(-)
ESBL
(+)
ESBL
(-)
Amoxicillin/A.
clavulanic
9 18 10,0 10,7
Amikacin 9 18 64,5 13,8 0,05
Ceftazidime 9 18 86,3 13,4 0,05
Cephalosporine 9 18 84,6 20,7 0,05
Chloramphenicol 9 18 73,3 24,6 0,05
Ciprofloxacin 9 18 56,6 16,4 0,05
Gentamicin 9 18 73,3 24,8 0,05
Imipenem 9 18 0,0 0,0
Tetracycline 9 18 100,0 22,3 0,05
Bactrim 9 18 84,2 21,5 0,05

BàN LUậN
1. Tỷ lệ các trực khuẩn Gram âm sinh ESBL
Trong 84 chủng tiết ESBL gây bệnh phân lập
đợc, chiếm đa số là vi khuẩn E.coli và
Pseudomonas aeruginosa với tỷ lệ lần lợt là 34,5%
và 25,0%. Kết quả thu đợc cũng phù hợp với các
nghiên cứu khác trong nớc. Các tác giả đều nhận
xét E coli và Pseudomonas aeruginosa là hai loại vi
khuẩn thờng phân lập đợc nhất trong nhóm các vi

khuẩn sinh ESBL.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ trực khuẩn
Gram âm sinh ESBL là 39,2%. Với Nguyễn Thị Yến
Xuân năm 2004, tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL ở các bệnh
nhân đợc chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện là 41%,
tỷ lệ này cao do nghiên cứu chỉ tập trung ở các bệnh
nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện. ở miền Bắc, Chu Thị
Nga năm 2006 nghiên cứu tỷ lệ sinh ESBL ở bệnh
viện Việt Tiệp thành phố Hải Phòng là 30%
)
. ở miền
Trung, theo Nguyễn Thị Ngọc Huệ tại Bệnh viện đa
khoa Bình Định năm 2004, tỷ lệ sinh ESBL chung là
22%. Nh vậy kết quả của chúng tôi cao hơn so với
một số tác giả khác, nhng lại thấp hơn với kết quả tại
thành phố Hải Phòng.
Loại vi khuẩn sinh ESBL
Các nghiên cứu trong nớc cho thấy Escherichia
coli, Klebsiella pneumoniae chiếm tỷ lệ cao trong các
Y học thực hành (8
6
4
)
-

số

3/2013








169

vi khuẩn sinh ESBL của bệnh viện Thống Nhất:
Klebsiella pneumoniae 18%, E. coli 17,7%; bệnh viện
Nhiệt Đới, tỷ lệ Escherichia coli sinh ESBL là 37,9%,
Klebsiella pneumoniae là 17,2%, Pseudomonas
aeruginosa là 8,6%. Các nghiên cứu của các tác giả
khác cũng ghi nhận tỷ lệ sinh ESBL cao ở hai loại vi
khuẩn này.
Các nghiên cứu ở các nớc trên thế giới đều ghi
nhận tỷ lệ cao Escherichia coli, Klebsiella
pneumoniae sinh ESBL ở Thailand năm 2006: E. coli
là 26,3% Klebsiella pneumoniae là 21%; Pháp-2004:
Enterobacter aerogenes đứng đầu 36,3%, tiếp đến là
Klebsiella pneumoniae 18,8%, Escherichia coli
16,2%. Bên cạnh Escherichia coli và Klebsiella
pneumoniae, nhiều tác giả cũng ghi nhận Proteus
mirabilis, Enterobacter cloacae sinh ESBL
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 5 loại trực
khuẩn Gram âm sinh ESBL là Escherichia coli 34,5%,
Pseudomonas aeruginosa 25,0%, Klebsiella
pneumoniae 17,8%, Proteus mirabilis 12,0%,
Enterobacter spp 10,7%.
Tỷ lệ các trực khuẩn Gram âm sinh ESBL theo
loại mẫu nghiệm

Kết quả của chúng tôi cho thấy vi khuẩn sinh
ESBL ở bệnh viện Cần Thơ có trong mủ 27,4%, đàm
32,1%, máu 9,5% nớc tiểu 10,7%, phân 20,2%.
Theo Chu Thị Nga, vi khuẩn sinh ESBL gặp nhiều
nhất ở mủ 34,9%, đàm, dịch hút phế quản 31,3%,
nớc tiểu 15,7%, máu 13,3%. Theo Bộ Y Tế
năm2003, vi khuẩn sinh ESBL là những vi khuẩn
chính gây nhiễm trùng đờng tiểu (>50%), nhiễm
khuẩn máu 5-20%, nhiễm khuẩn vết mổ 10-20%. ở
các nghiên cứu khác, nh ở bệnh viện Thống Nhất
thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ Escherichia coli và
Klebsiella pneumoniae sinh ESBL gặp nhiều nhất là ở
đàm 50%, nớc tiểu 34,6%. ở bệnh viện Bệnh nhiệt
đới năm 2004 thì vi khuẩn Gram âm sinh ESBL
thờng gặp ở nhiễm trùng đờng tiểu 42,1%, nhiễm
khuẩn hô hấp dịch rửa phế quản là 47,4% và các
nhiễm trùng khác là 10,5%.
2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các trực
khuẩn Gram âm sinh ESBL
Các chủng vi khuẩn sinh ESBL ở bệnh viện Cần
Thơ có tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao hơn nhiều so
với các VK không sinh ESBL, nhất là với các kháng
sinh nh Ampicilline, Cephalosporin, và Cefotaxime
gần nh là 100%, kế đến là Tetracycline và Bactrim
(p<0,05). Tác giả Chu Thị Nga ghi nhận mức độ đề
kháng cao của vi khuẩn sinh ESBL với Cefotaxime
90,7%, Ciprofloxacin 68,3% và Gentamicin 82,5%.
Theo Nguyễn Thị Yến Xuân, vi khuẩn sinh ESBL (+)
đề kháng với Amoxicillien/acid clavulanic là 59,1%,
Ceftazidine là 42,9%, Ceftriaxone là 95,2% và

Ofloxacin là 73,7%. Các kháng sinh còn nhạy cảm tốt
là Amikacin, Tazocin, Imipenem.
Đối với các chủng sinh ESBL đề kháng mức độ
cao với kháng sinh (>70%), chỉ có Gentamycine. Mức
độ đề kháng trung bình là Ciprofloxacine từ 39,2%
đến 59,2% và mức độ đề kháng thấp nhất là
Amoxicilline/acid clavulanic. Trong khi đó, các chủng
vi khuẩn sinh ESBL có tỷ lệ kháng thấp hơn đợc ghi
nhận ở bệnh viện Việt - Tiệp thành phố Hải Phòng
Amikacin 29,2%, Ceftazidine 57,1%, Ciprofloxacine
58,6% và ở bệnh viện Bệnh nhiệt đới thành phố Hồ
Chí Minh với Amikacin 30%, Ceftazidine 57,1%,
Ofloxacin 33,3%.
Nh vậy, đây là nghiên cứu khu vực Cần Thơ chỉ
ra vi khuẩn tiết ESBL không còn gói gọn trong môi
trờng bệnh viện. Các vi khuẩn tiết ESBL hiện diện
trong nhiều loại bệnh phẩm khác nhau chứng tỏ sự
hiện diện và lan rộng khắp nơi, ở điều kiện nhiệt đới
của nớc ta, rất dễ tồn tại và sinh sôi phát triển ngoài
môi trờng, càng làm tăng nguy cơ nhiễm ESBL cho
cộng đồng, làm tăng tỷ lệ các gen kháng thuốc trong
quần thể vi khuẩn và tạo thuận lợi cho các vi khuẩn
nhạy cảm dễ dàng tiếp nhận gen kháng thuốc hơn.
Đây là vấn đề đáng báo động không chỉ cho ngành y
tế mà còn cho các cơ quan chức năng, nhằm đề ra
các biện pháp cụ thể ngăn chặn sự lan truyền này.
KếT LUậN
1. Tỷ lệ các trực khuẩn Gram âm sinh ESBL
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ trực khuẩn
Gram âm sinh ESBL chung là 39,2%. Có 5 loại trực

khuẩn Gram âm sinh ESBL là Escherichia coli 34,5%,
Pseudomonas aeruginosa 25,0%, Klebsiella
pneumoniae 17,8%, Proteus mirabilis 12,0%,
Enterobacter spp 10,7%.
2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của trực khuẩn
Gram âm sinh ESBL
Các chủng vi khuẩn sinh ESBL ở bệnh viện Cần
Thơ có tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao hơn nhiều so
với các VK không sinh ESBL, nhất là với các kháng
sinh nh Ampicilline, Cephalosporin, và Cefotaxime
gần nh là 100%, kế đến là Tetracycline và Bactrim
(p<0,05). Đối với các chủng sinh ESBL đề kháng mức
độ cao với kháng sinh (>70%), chỉ có Gentamycine.
Mức độ đề kháng trung bình là Ciprofloxacine từ
39,2% đến 59,2% và mức độ đề kháng thấp nhất là
Amoxicilline/acid clavulanic.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Chu Thị Nga, Nguyễn Thị Thông và cộng sự
(2006), "Tỷ lệ sinh ESBL ở các chủng Klebsiella, E.
coli và Enterobacter phân lập tại bệnh viện Việt Tiệp -

Y học thực hành (8
64
)
-

số
3
/201
3







170
Hải Phòng từ 1/7/2005 đến 31/6/2006". Báo cáo Hội
nghị tổng kết Chống nhiễm khuẩn bệnh viện năm
2006 - Vụ điều trị, Bộ Y tế, trang 66-72.
2. Võ Thị Chi Mai, Nguyễn Tấn Cờng, Nguyễn
Minh Hải và Lê Kim Ngọc Giao (2009). Nồng độ ức
chế tối thiểu của 9 loại kháng sinh trên trực khuẩn
Gram âm gây nhiễm trùng ổ bụng (SMART 2006-
2007). Tạp chí Y học Tp HCM, Tập 13, Phụ bản của
Số 1, trang 320 - 323.
3. Laboratory Detection Extended-Spectrum Beta-
Lactamases (2011). Page last update; Available from:
esbl.html#a9.
4. NCCLS (2011). "Performance standards for
antimicrobial susceptibility testing." Approved
standard M 100-S15. Wayne, Pennsylvania.
5. Khanfar HS, Bindayna KM, Senok AC and
Botta GA (2009). Extended-spectrum beta-
lactamases (ESBL) in Escherichia coil and Klebsiella
pneumoniae: trends in the hospital and community
settings, J Infect Dev Ctries, 3(4): page 295 299.
6. Perilli M.,B. Segatore, M.R.De Massis,
M.L.Riccio, C.Bianchi, A.Zollo, G.M.Rossolini, G.
Amicosante (2009)."TEM-72,a New Extended-

Spectrum Beta-Lactamases Detected in P. mirabilis
and M. morganii in Italy." Antimicrobial Agents and
Chemotherapy 44(9): 2537-2539.

×