Y học thực hành (859) - số 2/2013
40
Tỷ lệ tái khám đúng hẹn đợc cải thiện tại các quận
Long Biên, Đống Đa, Ba Đình năm 2011 đều tăng so
với năm 2010. Đặc biệt Long Biên tăng từ 29,1% lên tới
86% và Đống Đa tăng từ 58,3% lên tới 100%. Tại Ba
Đình tuy tỷ lệ có tăng từ 9,8% lên 23% nhng nhìn tỷ lệ
BN tái khám đúng hẹn tại Ba Đình vẫn còn rất thấp so
với tỷ lệ chung.
Năm 2011 tỷ lệ tái khám đúng hẹn của Từ Liêm,
Gia Lâm, Thanh Xuân giảm so với năm 2010. Tỷ lệ
giảm mạnh nhất là Gia Lâm từ 97,8% xuống còn 82%.
Thực chất đây là số liệu phản ảnh thực tế tình hình tại
các Trung tâm sau khi nhìn nhận thấy bất cập từ việc
ghi sổ sách sao chép một cách máy móc trong năm
2010. Tuy nhiên tỷ lệ tái khám đúng hẹn thực tế tại 3
quận huyện này vẫn đạt trên 80%.
Công tác t vấn xét nghiệm tự nguyện HIV cho
bệnh nhân lao
Biểu 4: Tỷ lệ BN lao đợc t vấn, xét nghiệm HIV
Tỷ lệ BN lao đợc t vấn xét nghiệm HIV tại 6 quận
huyện năm 2011 đợc cải thiện so với năm 2010 tại
các quận huyện: Long Biên, Đống Đa, Gia Lâm, Thanh
Xuân. Đặc biệt tại Đống Đa tăng từ 7,51% lên tới
100%, Gia Lâm tăng từ 3,23% lên tới 100%. Quận Ba
Đình vẫn giữ đợc tỷ lệ 100% BN lao đợc t vấn xét
nghiệm HIV. Tỷ lệ tại Từ Liêm có giảm nhẹ năm 2011
nhng tỷ lệ vẫn đạt trên 90%. Thành quả này có đợc
sau khi phân tích nhìn nhận thấy tỷ lệ BN lao đợc t
vấn xét nghiệm tự nguyện năm 2010 rất thấp và đồng
thời nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của công tác
này. Do vậy năm 2011 các quận/huyện đã tập trung,
chú trọng cải thiện chất lợng hoạt động này.
Tại Thanh Xuân tỷ lệ đã tăng từ 3,03% tới 56,03%.
Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn thấp so với tỷ lệ chung, do đó
Thanh Xuân cần tiếp tục tập trung cải thiện chất lợng
cho hoạt động này.
KếT LUậN
Công tác phân tích, áp dụng và sử dụng số liệu
sẵn có đã góp phần cải thiện chất lợng chơng trình
chăm sóc điều trị HIV/AIDS ở tất cả các hoạt động: t
vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, chăm sóc điều trị, t
vấn xét nghiệm tự nguyện cho BN lao tại 6
quận/huyện ở Hà Nội.
KHUYếN NGHị
Cần tiếp tục nâng cao chất lợng phân tích, áp
dụng và sử dụng số liệu sẵn có trong theo dõi và
chăm sóc điều trị HIV/AIDS tại cả 6 quận/huyện đang
triển khai.
Tiến tới áp dụng công tác này tới tất cả các
quận/huyện có chơng trình chăm sóc, điều trị
HIV/AIDS tại Hà Nội.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Báo cáo kết quả phân tích, áp dụng và sử dụng số
liệu sẵn có trong theo dõi và cải thiện chất lợng chơng
trình chăm sóc điều trị HIV/AIDS năm 2010, 2011 của
Trung tâm y tế 6 quận/huyện tham gia nghiên cứu.
2. Báo cáo kết quả phân tích, áp dụng và sử dụng
số liệu sẵn có trong theo dõi và cải thiện chất lợng
chơng trình chăm sóc điều trị HIV/AIDS tại 3 quận ở Hà
Nội năm 2010, 2011 của Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS Hà Nội.
Nghiên cứu Hội chứng chuyển hóa ở nam bệnh nhân đến khám và điều trị
tại Bệnh viện trung ơng quân đội 108
Nguyễn Đức Ngọ, Trần Văn Tuyến
Đặt vấn đề
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) đã đợc đề cập đến
từ hơn nửa thế kỷ qua. HCCH gồm có béo phì, THA, rối
loạn lipid máu, tăng đờng huyết, đề kháng Insulin
Hiện nay, hội chứng này đang là vấn đề thời sự nóng
hổi đợc giới y học quan tâm vì tính phổ biến và hậu
quả nặng nề của nó.
Theo điều ta của Tổ chức y tế thế giới tỉ lệ mắc
HCCH là rất cao thay đổi phụ thuộc vào tuổi, giới
chủng tộc địa, thói quen ăn uống, sinh hoạt, Nghiên
cứu của Fores năm 2002 cho thấy, tại Mỹ có khoảng
47 triệu ngời(24%) mắc HCCH, trong đó trên 50 tuổi
chiếm khoảng 44%, lứa tuổi 20-29 chiếm 6,7%, lứa tuổi
60-69 là 42%, tỉ lệ giữa nam và nữ là tơng đơng
(24% so với 23,4%). Một thống kê khác của WHO cho
thấy: Tỉ lệ mắc ở ngời Mỹ trởng thành là 34,6%; Hy
lạp là 25%(nam), 17% (nữ); Bungari là 36% (nữ), 30%
(nam); ấn độ là 33,17% (nam), 27,04% (nữ); Trung
quốc là 23,7% (nam), 28,5% (nữ); Thái lan là 25,8%
(nam), 8,2% (nữ).
Trong nớc từ trớc tới nay HCCH cha đợc
nghiên cứu sâu, gần đây đã đợc một số tác giả quan
tâm nghiên cứu Trần Hữu Dàng (2003): khảo sát
92.003 ngời béo phì: tỉ lệ HCCH 44%. Lê Thị Hiệp
và cộng sự ở viện dinh dỡng quốc gia khảo sát
17.213 ngời trởng thành tuổi từ 24 - 65 thấy tỉ lệ
HCCH là 13,1%. TP.HCM: có 12 % dân số nội thành
mắc HCCH.
Trong quân đội còn ít tác giả nghiên cứu về HCCH
Đỗ Thị Kim Hoa (2008) khảo sát 1096 cán bộ cao cấp
quân đội cho thấy tỉ lệ HCCH khác nhau theo các tiêu
chuẩn chẩn đoán: 27,7% theo IDF, 38,2% theo NCEP
ATP III; 27,9% theo AACE (hội nội tiết lâm sàng Hoa
kỳ). Nguyễn Thị Thu Thảo nghiên cứu trên 120 bệnh
nhân ĐTĐ type 2 mới mắc điều trị tại khoa Nội tiết viện
103 cho thấy tỉ lệ HCCH là 69,2% gia tăng theo tuổi
HCCH liên quan với các yếu tố nguy cơ khác gây
nên hậu quả bệnh mạch vành, NMCT, đột quỵ và tử
vong do tim mạch, do vậy nó làm tăng chi phí xã hội và
Y học thực hành (859) - số 2/2013
41
y tế của mỗi nớc. Chính vì thế mà HCCH ngày càng
đợc sự quan tâm của nhiều chuyên gia y tế trên Thế
giới và Việt Nam. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài này với mục tiêu:
- Khảo sát tần suất và đặc điểm lâm sàng của hội
chứng chuyển hóa ở nam cán bộ cao cấp đến khám
bệnh và điều trị tại BVTW QĐ 108.
- ảnh hởng của hội chứng chuyển hóa tới một số
yếu tố nguy cơ tim mạch và chuyển hóa.
Phơng pháp nghiên cứu
1. Thiết kế nghiên cứu.
Tiến cứu, mô tả cắt ngang
2. Đối tợng.
- Tất cả các cán bộ thuộc diện quản lý sức khỏe
của khoa khám bệnh và quản lý sức khỏe cao cấp
thuộc BVTƯ QĐ 108, sinh sống trong Thành phố Hà
Nội, đến khám và điều trị theo quy định.
Cỡ mẫu
Mẫu: n = t
2
x JI (1- JI)/d
2
t = 1,96 (độ tin cậy 95%)
JI = 20% (tỉ lệ HCCH ở cộng đồng khoảng 10-
30%)
d = 5% (Sai số cho phép)
Vậy: n = 1,96
2
*0,2*0,8/0,05
2
= 246 BN
Chọn một cách ngẫu nhiên từ tháng 7-2011 đến
tháng 7 -2012. Các bệnh nhân đợc: khai thác tiền sử,
bệnh sử, khám lâm sàng, đo HA, đo vòng eo, làm XN
máu thờng qui, sinh hóa, nhóm mỡ, điện tim, siêu âm
bụng, XQ tim phổi thẳng.
- Chẩn đoán HCCH theo tiêu chuẩn IDF - 2006,
trong đó tiêu chí A theo tiêu chuẩn ngời Nam á (vòng
bụng ở nam 90 cm).
- Xử lý số liệu bằng toán thống kê Y học, phần
mềm SPSS 11.5 for Windows, trị giá p < 0,05 đợc coi
là có ý nghĩa thống kê.
Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Biến Trung bình n (%)
Tuổi 51,8 14,7
HA TT 130,6 13,4
HA T Tr 76,611,3
454 (53,7%)
VB 81,310,2 323 (38,2%)
Glucose > 5,3 mmol 5,933,39 403(47,6%)
TG 2,522,11 525(62,1%)
HDL -C 0,910,35 303(35,8%)
Insulin 4,58 1,82 257(30,3%)
HOMA- IR 2,371,96 307(36,2%)
- Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là khá cao
51,8 14,7
- Trong các thành phần của HCCH thì tỉ lệ tăng TG
chiếm cao nhất sau đó đến tỉ lệ HA 130/80, tăng
glucose máu, tăng VB, giảm HDL
- Tiêu chuẩn kháng insulin (IR) theo chỉ số HOMA
(kháng insulin khi lớn hơn tứ phân vị trên của nhóm
chứng). Chúng tôi thu đợc tỉ lệ kháng insulin trong
nhóm nghiên cứu là 36,2%.
Bảng 2: Tỉ lệ các thành phần HCCH 2 nhóm bệnh
nhân tính theo lứa tuổi
Các thành
phần
60 tuổi
(n=228)
> 60 tuổi
(n=618)
p
HA 130/80
115(50,4%) 338(54,7%) < 0,05
Tăng VB 69(30,3%) 254(41,1%) < 0,05
Tăng Glucose 106(46,5%) 297(48,1%) > 0,05
TG 123(53,9%) 4022(65%) < 0,05
HDL -C 73(32%) 240(38,8%) > 0,05
Insulin 54(23,7%) 203(32,8%) > 0,05
HOMA- IR 65(28,5%) 242(39,1%) < 0,05
Tỉ lệ các thành phần HA, Tăng TG, tăng VB và tỉ lệ
kháng insulin tính theo HOMA -IR là khác biệt rõ ở
nhóm > 60 tuổi so với nhóm 60tuổi với p < 0,05.
Bảng 3. Tần suất các thành phần của HCCH ở
hai nhóm
Số các
TP
60 tuổi
(n=228)
> 60 tuổi
(n=618)
p Tổng
0 36 (16,5%) 75 (12,1%) > 0,05 111(18%)
1 113(51,8%) 356(57,6%) > 0,05 469(55,4%)
2 95(43,6%) 263(42,5%) > 0,05 358(42,3%)
3 65(28,9%) 247(39,9%) < 0,05 312(36,9%)
4 43(19,7%) 134(21,7%) > 0,05 177(20,9%)
5 12(5,5%) 98(15,9%) < 0,05 110(13,0%)
HCCH 61(26,8%) 236(38,2%) < 0,05 297(35,1%)
- Trong cả 2 nhóm nghiên cứu tỉ lệ ngời mắc ít
nhất 1 triệu chứng của HCCH là 735 ngời (82%).
trong đó số ngời mắc 1 thành phần của HCCH chiếm
tỉ lệ cao nhất (55,4%), số ngời mắc HCCH là 297
ngời (35,1%).
- Chúng tôi thấy có sự khác biệt về tỉ lệ mắc: 3, 5
thành phần và tỉ lệ HCCH ở hai nhóm (p < 0,05).
Bảng 4 Tỉ lệ HCCH ở các nhóm
Các nhóm bệnh HCCH (+) HCCH (-) p
Chung (n=846) 297(35,1%) 549(64,9%)
< 0,05
ĐTĐ type 2(n=208) 123(59,1%) 85(41,9%) < 0,05
BMV và BMN(n=97) 54(55,6%) 43(44,4%) < 0,05
THA(n =293) 108(36,9%) 185(63,1%)
< 0,01
Các Bệnh khác (n=246) 12(4,9%) 234(95,1%)
< 0,01
Tỉ lệ mắc HCCH trong nhóm ĐTĐ type 2 là cao
nhất là cao nhất (59,1%), sau đó đến nhóm bệnh mạch
vành (BMV) và bệnh mạch não (BMN) và thấp nhất là
ở nhóm các bệnh khác (4,9%).
Bảng 5: Vòng eo trung bình ở các nhóm bệnh
nhân:
Các nhóm HCCH (+) HCCH (-) p
Chung (n= 846) 91 12,3 79 9,8 <0,05
ĐTĐ type 2 (n =208) 93 13,5 85 10,9 <0,01
BMV& BMN(n=97) 90 12,7 8310,2 <0,05
THA (n=293) 89 12,1 8410,7 >0,05
Các bệnh khác(n=246) 8213,2 78 9,4 >0,05
Tỉ lệ tăng vòng eo (VB) ở phân nhóm HCCH (+)
thấy có khác biệt rõ ở trong nhóm nghiên cứu (chung)
và ở nhóm ĐTĐ type 2, nhóm BMV và BMN so với
phân nhóm HCCH (-) với p < 0,05.
Bảng 6. Triglycerid trung bình ở các nhóm:
Các nhóm bệnh HCCH (+) HCCH (-) p
Chung (n= 846) 2,381,57 2,211,28 < 0,05
ĐTĐ type 2 (n =208) 2,66 2,13 2,321,35 < 0,01
BMV& BMN(n=97) 2,541,97 2,261,42 < 0,05
THA (n=293) 2,341,73 2,131,38 > 0,05
Các bệnh khác(n=246) 2,321,89 2,211,13 > 0,05
Y học thực hành (859) - số 2/2013
42
Chúng tôi cũng nhận thấy tỉ lệ tăng TG ở phân
nhóm HCCH (+)có khác biệt rõ ở trong nhóm nghiên
cứu (chung) và ở nhóm ĐTĐ type 2, nhóm BMV& BMN
so với phân nhóm HCCH (-) với p < 0,05.
Bảng 7: HDL-C trung bình ở các nhóm
Các nhóm HCCH (+) HCCH (-) p
Chung (n= 846) 0,890,35 0,920,29 >0,05
ĐTĐ type 2 (n =208) 0,830,42 0,90 0,37 <0,01
BMV& BMN(n=97) 0,85 0,35 0,90 0,22 <0,05
THA (n=293) 0,890,33 0,91 0,21 >0,05
Các bệnh khác(n=246) 0,920,28 0,93 0,18 >0,05
Tỉ lệ giảm HDL-C ở phân nhóm HCCH (+) có khác
biệt rõ ở trong nhóm ĐTĐ type 2, nhóm BMV& BMN so
với phân nhóm HCCH (-) ở hai nhóm trên với p<0,05.
Bảng 8 Tần suất ĐTĐ type 2 giữa hai nhóm có và
không có HCCH
Các biến HCCH (-) HCCH (+) p
ĐTĐ (-) 454 (82,7%) 174(58,6%)
ĐTĐ (+) 95(17,3%) 123(41,4%)
Tổng 549(100%) 297(100%)
< 0,05
Nếu ta coi HCCH là yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ
type 2 thì ta có:
OR(tỉ suất chênh) = 2,49 (CI95%: 1,67<OR < 11,3)
RR (nguy cơ tơng đối) 3,86 (CI 95%:
1,73<RR<11,93
Bảng 9: Tần suất BMV và BMN giữa hai nhóm có
và không có HCCH
Các biến HCCH (+) HCCH (-) p
BMV (+) 54(18,2%) 43(7,8%)
BMV (-) 243(81,8%) 506(82,2%)
Tổng 297(100%) 549(100%)
< 0,05
Nếu ta coi HCCH là yếu tố nguy cơ của BMV và
BMN thì ta có:
OR(tỉ suất chênh) = 2,33 (CI95%: 1,51 <OR<12,3)
RR (nguy cơ tơng đối) 3,72 (CI 95%:
1,44<RR<13,1)
BàN LUậN
- Nghiên cứu đợc tiến hành trong vòng 12 tháng từ
7 - 2011 đến 7 - 2012 tại khoa khám bệnh & quản lý
sức khoẻ cán bộ cao cấp và khoa nội cán bộ Bệnh
viện TƯQĐ 108 chúng tôi thu thập đợc dữ liệu của
846 BN thỏa mãn điều kiện nghiên cứu. Nhóm BN
nghiên cứu chúng tôi thấy có một số đặc điểm nổi bật
sau.
1. Tần suất và đặc điểm lâm sàng của HCCH
trong nhóm nghiên cứu.
* Tần suất của HCCH
- Trong nhóm của chúng tôi có 846 BN tất cả đều
là nam và là cán bộ cao cấp đã đang phục vụ trong
quân đội nhân dân Việt Nam, đây là điểm đặc thù của
quân đội vì đa số các quân nhân là nam giới. Nghiên
cứu của chúng tôi cũng giống nh nghiên cứu của 1 số
tác giả khác nh Alzahrani A khi nghiên cứu trên
quân nhân tại Pakistan hay Mexico nhóm nghiên cứu
cũng toàn là các nam quân nhân. Tuổi trung bình của
nhóm nghiên cứu là tơng đối cao khoảng 51,8
14,7%. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 297
BN mắc HCCH chiếm tỉ lệ 35,1%. Kết quả chúng tôi
thu đợc gần giống kết quả của Hồ Thị Kim Thanh khi
nghiên cứu trên cộng đồng ngời cao tuổi của Hải
dơng (38,8%). Tuy nhiên kết quả này thấp hơn nhiều
so với kết quả của Phan Hải Phơng khi nghiên cứu
HCCH trên nhóm BN trên 45 tuổi có Tăng huyết áp. So
với các nghiên cứu nớc ngoài kết quả của chúng tôi
cũng tơng tự nh kết quả của một số nghiên cứu
trong khu vực nh Thiruvagounder M và cộng sự khi
khảo sát ở 896 nam ngời tình nguyện tuổi đời 53 15
đã thu đợc tỉ lệ HCCH là 33,17%. Tác giả Lao XQ ở
Trung quốc nghiên cứu ở 6468 ngời trởng thành bắc
Trung quốc thì tỉ lệ HCCH ở nam giới chỉ là 5,27%. Kết
quả của chúng tôi cũng cao hơn kết quả của các tác
giả khi nghiên cứu HCCH ở Thailand, Iran, ả rập -Xê út
chỉ khoảng từ 10 -25%. Điều đó minh chứng cho quan
điểm HCCH phụ thuộc vào địa d, dân tộc, lối sống.
* Đặc điểm lâm sàng HCCH ở nhóm nghiên cứu
của chúng tôi
Trong 297 BN mắc HCCH số ngời có 1 yếu tố
chiếm tỉ lệ cao nhất (55,8%), và số ngời có cả 5 yếu
tố của HCCH chiếm tỉ lệ thấp nhất (13,0%). Thành
phần thờng gặp nhất trong nhóm nghiên của chúng
tôi là tăng TG (62,1%), THA ((53,7%), tăng glucose
máu(47,68%), tăng vòng bụng (38,2%) và thấp là tăng
HDL-C là(35,8%). THA là dấu hiệu cảnh báo HCCH
hay gặp ở các nghiên cứu, tuy nhiên theo nhận định
của nhiều tác giả THA là yếu tố ít chuyển hóa nhất
trong các thành phần của HCCH.Trong nghiên cứu
này chúng tôi thấy tăng TG là cao nhất, còn tăng vòng
bụng chỉ đứng ở vị trí thứ 3 (33,1%), điểm này cũng
phù hợp với nhiều nghiên cứu trong nớc cho thấy
vòng bụng ngời Việt Nam có lẽ nhỏ hơn ngời nớc
ngoài, do đặc điểm dân tộc, lối sống tuy nhiên các
rối loạn về mỡ máu cũng nh THA lại xuất hiện sớm
hơn. Đây có lẽ cũng là điểm cần chú ý khi ta xem xét
HCCH ở ngời Việt Nam. Về tình trạng kháng insulin
trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỉ lệ kháng insulin
tính theo chỉ số HOMA của chúng tôi là 36,2% và có
tăng rõ tỉ lệ ở nhóm tuổi > 60 (p< 0,05). Kết quả chúng
tôi thu đợc tơng tự kết quả của Eglit T và cộng sự khi
nghiên cứu trên bệnh nhân có HCCH ở Estonia, nhng
lại thấp hơn kết quả của Vargas ER khi nghiên cứu
trên nam BN Mexico và cao hơn kết quả của Tanaka H
khi nghiên cứu trên nam giới Nhật bản. Sự khác biệt
này có thể do phơng pháp định lợng, lứu tuổi, địa d
sống khác nhau
- Thành phần triglycerid máu
Nghiên cứu của chúng tôi nồng độ trung bình của
triglycerid là 2,52 2,11mmol/l. Trong đó nhóm BN
60 tuổi có tỉ lệ tăng TG là 53,9% và nhóm > 60 tuổi là
65%, nhóm BN có HCCH tăng rõ so với nhóm không
có HCCH có ý nghĩa thống kê. Kết quả trên cho thấy
có sự rối loạn rõ về chuyển hóa TG trong nhóm nghiên
cứu và ở lứa tuổi càng cao quá trình rối loạn càng rõ.
Kết quả chúng tôi thu đợc cũng tơng tự nh kết quả
của các tác giả trong và ngoài nớc khác. Phan Hải
Phơng khi nghiên cứu HCCH ở ngời tăng HA thấy
giá trị trung bình của TG ở nam BN là 2,43 0,97
mmol/l, và cũng thấy có tăng rõ tỉ lệ TG ở nhóm ngời
Y học thực hành (859) - số 2/2013
43
cao tuổi, nhóm. Thiruvagounder M khỏa sát ở BN ấN
độ thấy trị số TG chỉ là 1,850,90 mmol/l, tuy nhiên tác
giả cũng thấy tỉ lệ TG tăng theo lứa tuổi.
- Thành phần HDL-C huyết tơng:
Nồng đô của HDL-C của chúng tôi là: 0,91 0,35
mmol/l trong đó ở 2 nhóm tuổi không thấy có sự khác
biệt về tỉ lệ giảm HDL-C (32% so với 38,8% với p>
0,05) và ở hai nhóm có và không có HCCH kết quả
giảm HDL-C củng cha thấy sự khác biệt có ý nghĩa.
Điều này rất phù hợp với nhiều nghiên cứu khác nh
của Đào Duy An cho thấy chỉ số HDL-C cha thấy có
sự khác biệt ở các nhóm tuổi, cũng nh ở nhóm có và
không có HCCH. Thiruvagounder M trong nghiên cứu
của mình cũng không thấy có hiện tợng giảm HDL-C
khi lứa tuổi tăng lên. Vargas E R trong nghiên cứu của
mình cũng không thấy có sự thay đổi về trị số HDL-C
trong các nhóm nghiên cứu.
- Thành phần glucose máu:
Glucose máu trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi là 5,93 3,39 mmol/l, không có sự khác biệt
về tỉ lệ tăng đờng huyết lúc đói ở hai nhóm. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của Trần Hữu Dàng
(2003), Nguyễn Thị Thu Thảo(2011): Khi khảo sát sự
biến thiên của đờng huyết theo tuổi cũng nhận thấy
không có sự gia tăng đờng huyết theo tuổi. Không có
sự khác biệt về đờng huyết lúc đói giữa các nhóm tuổi
khác nhau.Tác giả Eglit T khi nghiên cứu đặc điểm
HCCH hóa ở Estonia cũng cha tìm thấy sự khác biệt
về trị số glucose máu ở nhóm có và không có HCCH.
- Số đo vòng eo trung bình:
Vòng eo trung bình trong dân số nghiên cứu là 81,3
10,02 cm. Chúng tôi thấy có sự tăng rõ rệt về tỉ lệ
vòng eo ở hai nhóm. Nhóm cao tuổi có tăng rõ về tỉ lệ
tăng vòng eo so với nhóm ít tuổi (41,1% & 30,3) và
nhóm có HCCH (+) so với nhóm có HCCH (-) khác biệt
vòng eo có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi
cũng tơng tự nh nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nớc khác. Các nghiên cứu về hội chứng chuyển hóa
gần đây cho thấy trị số vòng eo rất quan trọng vì có
tơng quan rất chặt với tỷ lệ béo phì đặc biệt là hiện
tợng kháng insulin. ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi
có 36,2% BN kháng insulin tính theo chỉ số HOMA.
Trong đó nhóm có HCCH(+) tỉ lệ bệnh nhân kháng
insulin cao hơn hẳn nhóm HCCH(-). Kết quả chúng tôi
thu đợc cũng phù hợp với kết quả của nhiều tác giả
khác nh Tanaka H, Eglit T, Vargas E R Kháng
insulin và béo phì là những yếu tố làm tăng tỷ lệ bệnh
tật, tỷ lệ tử vong, giảm năng xuất lao động. Có sự gia
tăng đáng kể trị số vòng eo trong thời gian gần đây có
thể giải thích thêm phần nào là do sự giảm hoạt động
thể chất, lối sống thụ động, sử dụng nhiều thức ăn giàu
năng lợng. Chính vì điều đó mà để làm giàm tỉ lệ
HCCH chúng ta cần thay đổi lối sống, chế độ ăn và tập
luyện vận động.
- Tỉ lệ BN THA trong HCCH:
Tỉ lệ BN THA trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi
là 293 BN (34,6 %). Trong đó nhóm có HCCH cao hơn
nhóm không có HCCH nhng sự khác biệt này không
có ý nghĩa. Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp theo lứa tuổi
ở các nhóm tuổi chúng tôi cũng cha tìm thấy sự khác
biệt. Kết quả chúng tôi thu đợc cũng tơng tự nh kết
quả nghiên cứu của Kurktschiev T T khi nghiên cứu tần
suất HCCH ở BN THA ở Bungari cha thấy sự khác
biệt về tỉ lệ HCCH ở nhóm có và không có HCCH.
2. Liên quan giữa HCCH và nguy cơ tim mạch,
chuyển hóa trong nhóm nghiên cứu:
Kết quả chúng tôi thu đợc cho thấy tỉ lệ mắc
HCCH ở nhóm ĐTĐ type 2 cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm không có bệnh ĐTĐ type 2 (59,1% so với
41,9%), nhóm có HCCH cũng thấy có sự hiện diện của
BMV& BMN cao hơn so với nhóm không có
HCCH(55,6% so với 44,4%). Nhóm có HCCH có sự
hiện diện của bệnh ĐTĐ type 2 cao hơn gần 4 lần so
với nhóm không có HCCH (OR =3,86; CI 95%). Cũng
tơng tự ở nhóm có HCCH (+) nguy cơ xuất hiện BMV
và BMN cũng cao gấp 3,7 lần so với nhóm HCCH (-)
(OR= 3,72; CI 95%) sự khác biệt này có ý nghĩa với
p<0,05. Mặc dù trong nghiên cứu của chúng tôi số BN
còn khiêm tốn cha thể đánh giá đợc triệt để các biến
chứng tim mạch nhng những kết quả thu đợc cũng
phần nào chứng minh ảnh hởng bất lợi của HCCH
trên các biến chứng tim mạch và chuyển hoá của
ngời bệnh. Trong nghiên cứu của Lohsoonthorn V và
cộng sự trên ngời lao động tại Thailand thấy HCCH
tăng nguy cơ BMV 3,7 lần còn tăng nguy cơ ĐTĐ type
2 tới 24,5 lần. Tác giả Vargas E R trong nghiên cứu củ
mình cũng thấy ở nhóm có HCCH làm tăng nguy cơ
ĐTĐ type 2 lên 3,2 lần.
KếT LUậN
1. Số ngời có hội chứng chuyển hóa khá cao:
36,4%, Tỉ lệ các thành phần trong hội chứng chuyển
hóa là:;Tăng Tiglycerid 62,1%, HA > 130/80 53,7%,
tăng glucose máu là 47,6%, tăng VB 38,2% và giảm
HDL-C: 35,8%. Có sự gia tăng tỉ lệ TG, VB và HCCH
theo tuổi: ở tuổi 60 các tỉ lệ trên thấp hơn ở nhóm
tuổi >60.
2. HCCH làm tăng nguy cơ mắc các BMV& BMN là
3,72 lần; tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ type 2 3,86 lần.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Trần Hữu Dàng và cộng sự (2005):Hội chứng
chuyển hóa: một vấn đề thời đại, kết quả một số nghiên
cứu Huế. Y học thực hành, số 548: 371-79.
2. Phan Hải Phơng(2005):Hội chứng chuyển hóa ở
bệnh nhân tăng huyết áp có tuổi.Luận văn thạc sĩ y
học,chuyên ngành lão khoa.ĐHYD TP. Hồ Chí Minh.
3. Hồ Thị Kim Thanh, Phạm Thắng: Nghiên cứu tỉ lệ
mắc và các yếu tố liên quan của Hội chứng chuyển hóa ở
một quần thể ngời cao tuổi Việt Nam. Hội nghị nội tiết và
Đái tháo đờng Việt Nam lần thứ V, Y học thực hành số
674- 675, 8/2009.
4. Nguyễn Thị.Thu Thảo, Đoàn Văn Đệ, Nguyễn Thị
Bích Đào: Hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân ĐTĐ
týpe 2 mới chẩn đoán.Y học thực hành (798)- số 12/ 2011.
5. Alzahrani A, et al(2012): Prevalence and
predictor of the metabolic syndrome among healthy
Saudi Adults. British Journal of Diabetes & Vascular
Disease 2012 12: 78.
6. Eglit T, Rajasalu T and Lember M (2012): Metabolic
syndrome in Estonia: Prevalence and Associations with
Y học thực hành (859) - số 2/2013
44
Insulin Resistance. International Journal of Endocrinology,
Volum 2012, Acticle ID 951762, 6 pages.
7. Gharipour M et al (2006): Prevalence of the
metabolic syndrome in an Iranian adults population;
ARYA Journal, 2006, 1(3): 188 -192.
8. Kurktschiev T T et al (2010): High prevalence of the
metabolic syndrome in populations at high and low
cardiovascular rick in Bulgari; Journal of Diabetology, Feb
2010; 1:2.
9. Lao X Q et al (2012): Prevalence of the metabolic
syndrome and cardiovascular rick factors in Adults in
southern China; Biomed Central, 2012, 1264.
10. Lohsoonthorn V.,et al (2007): Prevalence
Metabolic Syndrome. among Professional and Office
workers in Bangkok, Thailand. J Med Assc Thai 2007;
90(9); 1908 - 15.
11. Tanaka H et al (2005): Prevalence of the
metabolic syndrome among men in Okinawa; Lournal of
Atherosclerosis and Thrombosis, 2005; Vol. 12 No. 5: 284
-288.
12. Thiruvagounder M et al (2010): Prevalence of the
metabolic syndrome in a local population in India;
Biochemia Medica 2010; 20(2): 249 -52.
13. Vargas E R, Vins M R A and Delisle H(2007):
Prevalence of the metabolic syndrome and associated
lifstyles in adults males from Oaxaca, Mexico; Salud
publica de mexico/ Vol.49, No 2,Marza-abril de 2007.
NGHIÊN CứU MộT Số ĐặC ĐIểM DịCH BệNH SốT XUấT HUYếT Và CHÂN - TAY MIệNG
TạI Hà Nội GIAI ĐOạN 2009-2011
Lê Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị Thanh Xuân
Trờng Đại học Y Hà Nội
Đặng Hồng Hải, Hà Anh Minh
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ơng
Tóm tắt
Sử dụng phơng pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu.
Thu thập số liệu liên tục hàng năm tại Trung tâm Y tế
Dự phòng Hà Nội để khảo sát một số đặc điểm dịch
bệnh tại Hà Nội trong giai đoạn 2009 - 2011. Kết quả
cho thấy dịch Sốt xuất huyết có số trờng hợp mắc
nhiều nhất, Tay chân miệng có xu hớng thấp hơn. Tỷ
lệ mắc cao chủ yếu thuộc các quận nội thành, có xu
hớng lan rộng ra các vùng ven nội thành. Hầu hết các
trờng hợp mắc tập trung tại nhóm ngời trẻ tuổi < 39
tuổi. Sốt xuất huyết đợc xem là một trong những bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm cho con ngời, trong đó trẻ
em mắc bệnh sốt xuất huyết chiếm khoảng 70%, nhất
là những trờng hợp trẻ mắc sốt xuất huyết Dengue
nặng. Dịch Tay chân miệng chỉ tập trung ở nhóm <5
tuổi đặc biệt tập trung nhóm trẻ dới 3 tuổi. Không có
sự khác biệt giữa giới nam và giới nữ. Dịch bệnh xảy ra
vào tất cả các tháng trong năm, Tay chân miệng lại
chủ yếu bùng phát vào mùa thu - đông từ tháng 7 - 12.
Từ khóa: Dịch bệnh truyền nhiễm, Sốt xuất huyết,
Tay chân miệng
summary
The study was conducted to review the data
(Dengue hemorrhagic fever - and Hand, foot, and
mouth disease HFMD) that collection every year at
the Center for Preventive Medicine Hanoi to examine
some of the characteristics of the disease in Hanoi in
the period 2009 - 2011. The results showed Dengus
hemorrhagic fever most cases, Hand, foot and mouth
tend to be lower. High incidence mainly in the inner-city
districts, tend to spread to the peri-urban areas. Most
of the cases are concentrated in young people <39
year old. Dengue is considered one of the dangerous
infectious diseases to humans, including children with
dengue accounted for about 70%, especially in the
case of children with severe dengue. Hand, foot and
mouth just gather in groups < 5 year old special focus
on children under 3 year old. There is no difference
between men and women. Dengus occurred in all
months of the year, Hand, foot and mouth outbreak
mainly in autumn - winter from January 7-12.
Keyworld: Infectious disease, dengue fever, hand,
foot and mouth
ĐặT VấN Đề
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây một số
bệnh truyền nhiễm đã đợc loại trừ từ những năm
trớc. Sốt xuất huyết (SXH), Tiêu chảy cấp (TCC) đã
tái xuất hiện và có xu hớng gia tăng. Ngoài ra, còn
có hơn 30 bệnh truyền nhiễm khác, nguy hiểm mới
xuất hiện nh Tay chân miệng (TCM), SARS, cúm A
(H5N1), cúm A (H1N1) làm mô hình bệnh truyền
nhiễm đã có nhiều thay đổi và ngày càng phức tạp
hơn [1].
Thành phố Hà Nội với dân số trên 6 triệu ngời, tốc
độ đô thị hóa nhanh, phát triển nhiều khu dân c đông
đúc, chật chội đã tạo điều kiện cho dịch bệnh truyền
nhiễm phát triển, đặc biệt dịch Tay chân miệng, SARS,
cúm A (H5N1), cúm A (H1N1), SXH đã làm ảnh hởng
không nhỏ đến sức khỏe của cộng đồng, tình hình kinh
tế, xã hội [1, 2].
Xuất phát từ tình hình đó, để có đợc góc nhìn tổng
thể về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra tại Hà
Nội, xây dựng kế hoạch xác định hớng lâu dài về
chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ), đặc biệt trong
phòng chống các vụ dịch bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm trong cộng đồng nh sốt xuất huyết và tay chân
miệng, chúng tôi đã tiến hành đề tài: Nghiên cứu xây
dựng hệ thống thông tin địa lý thể hiện số liệu y tế một
số dịch bệnh phổ biến nhằm nghiên cứu, khảo sát một
số đặc điểm dịch bệnh truyền nhiễm tại Hà Nội giai
đoạn 2009 - 2011.