Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

KHẢO sát một số yếu tố NGUY cơ đến BỆNH gút tại một số BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 3 trang )

Y học thực hành (807)
-

số
2
/201
2





71
nghị cần nên xem xét lại chỉ định. Ngợc lại các nghiên
cứu khác lại cho thấy kết quả phẫu thuật nội soi và vét
hạch D2 lại hoàn toàn khả thi và cho kết quả rất tốt.
KếT LUậN
Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày có khả năng thực
hiện tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên và cho kết
quả tốt.
Nên mở rộng chỉ định phẫu thuật cho các bệnh
nhân ung th dạ dày giai đoạn sớm và để kết quả đợc
tốt hơn kỹ thuật này cần đợc nghiên cứu ở đa trung
tâm với cỡ mẫu lớn và thực hiện đánh giá kết quả xa
để khẳng định phơng pháp.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Phạm Nh Hiệp và cs,(2007) Bớc đầu đánh giá
kết quả phẫu thuật nội soi tại bệnh viện trung ơng Huế.
Cat_DDNoiSoi_Hue/.
2. Nguyễn Minh Hải (2006), đánh giá ban đầu về
phẫu thuật cắt dạ dày nạo hạch qua nội soi hỗ trợ. Y học


thành phố Hồ Chí Minh, chuyên đề phẫu thuật nội soi, phụ
bản của tập 10 số 4: 109-113.
3. Triệu Triều Dơng và cs,(2008) Nghiên cứu kỹ
thuật cắt dạ dày, vét hạch D2 bằng phẫu thuật nội soi tại
bệnh viện 108. Y học TP HCM, tập 12, phụ bản số 4: 204
208.
4. Đỗ Văn Tráng và cs,(2009) Kỹ thuật nạo vét hạch
D2 trong phẫu thuật nội soi điều trị ung th dạ dày vùng
hang môn vị. Y học thực hành, số 2: 644 645.
5. Kỹ thuật cắt dạ dày nội soi.

Laparoscopic-Gastrectomy-Cat-Da-Day-Noi-Soi-60/.
6. Bonenkamp JJ, Songun J,(1995) Randomized
comparison of morbidity after D1 and D2 dissection for
gastric cancer in 996 Dutch patients. Lancet 345:745
748.
7. Cuschieri A, Fayers P, Fielding J,(1996)
Postoperative morbidity and mortality after D1 and D2
resections for gastric cancer: preliminary results of the
MRC randomized controlled surgical trial. The Surgical
Cooperative Group. Lancet 347:995999.
8. Etoh T, Shiraishi N, Kitano S (2002) Laparoscopic
gastrectomy for gastric cancer. Dig Dis 23:113118.

KHảO SáT MộT Số YếU Tố NGUY CƠ ĐếN BệNH GúT TạI MộT Số BệNH VIệN THàNH PHố HUế

NGUYN TH I THY, INH THANH HU, Vế TAM
Trng i Hc Y-Dc Hu
Lấ TH PHNG ANH - Bnh vin Trung ng Hu
TểM TT

Gút là một bệnh chuyển hóa, đặc trng bởi những đợt
viêm khớp cấp tính tái phát và lắng đọng natri urat trong
mô, gây ra do tăng acid uric trong máu.
Bệnh thờng gặp ở lứa tuổi trung niên (30-50 tuổi), nam
giới (95%), bệnh có tính chất gia đình. Ngoài ra, gút là một
bệnh có mối liên quan mật thiết với nhiều yếu tố: thói quen
uống rợu bia, ăn nhiều thịt, phủ tạng động vậtmột số bệnh
lý nh béo phì, tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo
đờngChúng tôi nghiên cứu vấn đề này nhằm góp phần
cung cấp một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh gút từ đó có
những biện pháp dự phòng nhằm cải thiện tình trạng bệnh.
Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh
gút tại một số bệnh viện của Thành Phố Huế.
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu bệnh chứng.
- Đối tợng nghiên cứu
+ Nhóm bệnh: những bệnh nhân mắc gút nguyên phát
đến khám và điều trị tại bệnh viện: Bệnh viện Trung Ương
Huế, Bệnh viện Trờng Đại học Y-Dợc Huế và Bệnh viện
Thành phố Huế ngời có thời gian mắc bệnh dới 2 năm
trong khoảng thời gian từ tháng 1-2010 đến tháng 6 năm
2011 (120 đối tợng).
+ Nhóm chứng: những ngời khỏe mạnh (ngời nhà
bệnh nhân nhng không phải ngời nhà của bệnh nhân gút,
những ngời đến khám sức khỏe) tại 3 bệnh viện trong
khoảng thời gian trên (120 đối tợng).
Tỷ lệ bệnh chứng 1:1
Kết quả:
- Yếu tố nguy cơ đối với bệnh gút:
* Thói quen uống nhiều rợu bia.

* Thói quen ăn nhiều hải sản.
* Tiền sử gia đình có ngời mắc gút.
- Yếu tố bảo vệ đối với bệnh gút.
* Thói quen uống cà phê.
Từ khóa: gút, yếu tố nguy cơ
RESUME
La goutte est une maladie mộtabolique
caractộrisộe par des ộpisodes rộcurrents d'arthrite
aiguở et par le dộpụt de sodium durate dans les
tissus, causộ par un excốs d'acide urique prộsent dans
le sang.
Cette maladie atteint plus frộquemment chez d'õge
moyen (30-50 ans), hommes (95%), les personnes
ayant des antộcộdents familiaux. En outre, la goutte
est une maladie ộtroitement associộe de nombreux
autres facteurs: les habitudes de boire de l'alcool, de
manger trop de viande et des tripes d'animaux, ainsi
qu' certaines pathologies telles que l'obộsitộ,
l'hypertension, l'hyperlipidộmie, le diabốte
Nous ộtudions ce problốme dans le but de
contribuer identifier un certain nombre de facteurs de
risques la goutte et de l, proposer des mesures
prộventives.
Objectif de l'Etude: Dộterminer les facteurs
associộs la goutte l'Hụpital central de Huờ,
lHụpital Universitaire de Mộdecine et de Pharmacie de
Hue et lHụpital de la Ville de Hue.
Sujets et mộthode de cette ộtude:
- La mộthode de lộtude: ộtude cas-tộmoins.
- Les sujets:

+ un groupe de patients: composộ des patients
souffrant de goutte et ayant le temps malade de 1 2
ans (recencộs l'Hụpital central de Huờ, lHụpital
Universitaire de Mộdecine et de Pharmacie de Hue et
lHụpital de la ville de Hue) durant la pộriode allant de
Janvier 2010 June 2011 (120 sujets).
Y học thực hành (807) - số 2/2012






72
+ un groupe tộmoins: composộ de personnes qui
n'ont pas la goutte et/ou autres maladies musculo-
squelettiques, admises dans ces mờmes trois hụpitaux
durant la mờme pộriode (120 sujets).
Taux patient/tộmoin 1:1
Rộsultats:
- Les facteurs de risque pour la goutte:
+ Les habitudes alimentaires:
* Excốs de consommation d'alcool.
* Excốs de consommation de fruit de mer.
+ Les antộcộdents familiaux: personnes ayant des
membres de la famille atteints de la goutte. - Les
facteurs de prộvention contre la goutte:
+ La prise frộquente de cafộine (habitude de boire
du cafộ).
T VN

Bệnh gút đã đợc con ngời biết từ thế kỷ thứ V
trớc Công Nguyên. Hippocrates đã mô tả chứng đau
khớp ngón cái gọi là Podagra và gọi căn bệnh này là
bệnh của Vua (Disease of the Kings) hay Vua của
bệnh (King of the Diseases). Gút là một bệnh chuyển
hóa, đặc trng bởi những đợt viêm khớp cấp tính tái
phát và lắng đọng natri urat trong mô, gây ra do tăng
acid uric trong máu [1].
Gút là một bệnh thờng gặp ở các nớc phát triển,
gặp chủ yếu ở lứa tuổi trung niên (30-50 tuổi), nam giới
(95 %), bệnh có tính chất gia đình. Gút là một bệnh có
mối liên quan mật thiết với nhiều yếu tố: tuổi, giới, tiền
sử gia đình, các thói quen: uống rợu bia, ăn nhiều thịt,
phủ tạng động vậtmột số bệnh lý: béo phì, tăng huyết
áp, tăng lipid máu, đái đờngChúng tôi nghiên cứu
vấn đề này nhằm góp phần cung cấp một số yếu tố
liên quan đến bệnh gút từ đó có những biện pháp dự
phòng nhằm cải thiện tình trạng bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số yếu tố nguy
cơ đến bệnh gút tại một số bệnh viện Thành phố Huế.
I TNG V PHNG PHP NGHIấN CU
1. Đối tợng nghiên cứu.
+ Nhóm bệnh: Những bệnh nhân mắc gút nguyên
phát đến khám và điều trị tại bệnh viện: Bệnh viện
Trung Ương Huế, Bệnh viện Trờng Đại học Y-Dợc
Huế và Bệnh viện Thành phố Huế có thời gian mắc
bệnh dới 2 năm, trong khoảng thời gian từ tháng 1-
2010 đến tháng 6 năm 2011 (120 đối tợng).
+ Nhóm chứng: Những ngời khỏe mạnh (ngời
nhà bệnh nhân nhng không phải của bệnh nhân gút,

những ngời đến khám sức khỏe) tại 3 bệnh viện trên
trong khoảng thời gian trên (120 đối tợng).
2. Phơng pháp nghiên cứu.
2.1.Phơng pháp nghiên cứu bệnh chứng:
Nhóm bệnh: Những bệnh nhân mắc gút nguyên phát.
Nhóm chứng: Những ngời khỏe mạnh (ngời nhà bệnh
nhân nhng không phải của bệnh nhân gút, những ngời đến
khám sức khỏe) tại 3 bệnh viện trên.
Cứ một trờng hợp chứng đợc ghép đôi với trờng hợp
bệnh về: tuổi, giới, dân tộc, nơi c trú.
Tỷ lệ bệnh: Chứng là 1:1
2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá các biến nghiên
cứu
- Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút theo ARA
Có tinh thể urat đặc trng trong dịch khớp, và
/hoặc:
Tophi đợc chứng minh có chứa tinh thể urat bằng
phơng pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và
/hoặc:
Có 6/12 trạng thái lâm sàng, xét nghiệm và X
quang sau:
1. Viêm tiến triển tối đa trong vòng 1
ngày.
2. Có hơn 1 cơn viêm khớp cấp.
3. Viêm khớp ở 1 khớp.
4. Đỏ vùng khớp.
5. Sng, đau khớp bàn ngón chân I.
6. Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên.
7. Viêm khớp cổ chân một bên.
8. Tophi nhìn thấy đợc.

9. Tăng acid uric máu.
10. Sng khớp không đối xứng.
11. Nang dới vỏ xơng, không khuyết xơng.
12. Cấy vi sinh âm tính.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng acid uric máu [1],[7].
- Nam > 70 mg/l (> 420mol/l).
- Nữ > 60 mg/l (> 360mol/l).
3. Xử lý số liệu
- Thu thập số liệu theo phiếu điều tra
- Tổng kết số liệu bằng chơng trình SPSS 15.0,
EXCEL. Xử lý số liệu bằng chơng trình SPSS 15.0,
EXCEL, các thuật toán thống kê y học.
KT QU V BN LUN
1. Thói quen uống rợu bia với bệnh gút
Bảng 1. Liên quan giữa thói quen uống rợu bia với bệnh
gút
Thói quen uống rợu bia

Bệnh

Chứng

Tổng



Không
85

35

50

70
135

105
Tổng

120

120

240

OR = 3,4; 1,99 < OR < 5,8; p <0,001.
Thói quen uống rợu bia là yếu tố nguy cơ của
bệnh gút. Những ngời có thói quen uống rợu bia có
nguy cơ mắc gút gấp gần 3,4 lần so với những ngời
không có thói quen này (p <0,001).
Theo nghiên cứu Tạ Diệu Yên cho thấy 75% bệnh
nhân gút có thói quen uống rợu bia thờng xuyên [2].
Theo Saag KG cho thấy uống nhiều bia rợu đặc biệt
uống nhiều bia tăng nguy cơ tăng acid uric máu, tăng
nguy cơ mắc gút vì trong bia giàu guanosine [6].Theo
Williams PT thì những ngời đàn ông uống >15g
alcohol/ngày nguy cơ mắc gút là 93% so với những
ngời không uống [8]. Theo Choi HK: Một vài chất
trong bia rợu đã đóng vai trò gây bệnh gút. Theo
ông thì thủ phạm chính có thể là lợng lớn purin có
nhiều trong bia mà nổi trội là chất guanosine và purine

là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng [4].
2. Thói quen ăn nhiều hải sản với bệnh gút
Bảng 2. Liên quan giữa thói quen ăn nhiều hải sản với
bệnh gút
Thói quen ăn nhiều hải sản

Bệnh

Chứng

Tổng



Không
84

36
55

65
139

101
Tổng

120

120


240

OR = 2,76; 1,57 < OR < 4,86; p <0,001.
Y học thực hành (807)
-

số
2
/201
2





73
Thói quen ăn nhiều hải sản (tôm, cua, mực) là
yếu tố nguy có của bệnh gút. Các đối tợng có thói
quen ăn nhiều hải sản có nguy cơ mắc gút gần 2,7 lần
so với những ai không có thói quen này.
Saag KG và cs nghiên cứu trong vòng 12 năm, có
730 ngời mới mắc gút, kết quả cho thấy ăn nhiều hải
sản nguy cơ mắc gút tăng 1,51 lần [6]. Ăn nhiều hải
sản (tôm, cua, mực, nghêu sò ) làm tăng nguy cơ mắc
gút. Ăn nhiều hải sản làm tăng mức acid uric máu vì
trong hải sản chứa lợng lớn purine.
3. Thói quen ăn uống nhiều cà phê với bệnh gút
Bảng 3. Liên quan giữa thói quen uống nhiều cà
phê với bệnh gút
Thói quen uống cà phê


Bệnh

Chứng

Tổng



Không
34

86
81

39
115

125
Tổng

120

120

240

OR = 0,19; 0,11 < OR < 0,34; p <0,001.
Những ngời có thói quen uống cà phê có nguy cơ
mắc gút bằng 0,19 so với những ai không có thói quen

này.
Nghiên cứu của Choi HK cho thấy mức acid uric máu
thấp có liên quan đến uống cà phê.
4. Tiền sử gia đình với bệnh gút
Bảng 5. Liên quan giữa tiền sử gia đình với bệnh gút
Tiền sử gia đình có ngời mắc gút

Bệnh

Chứng

Tổng



Không
30

90
6

114
36

204
Tổng

120

120


240

OR = 6,33; 2,52 < OR < 15,87; p <0,001.
Những ngời có tiền sử gia đình mắc gút có nguy
cơ cao gấp 6,3 lần so với những ngời không có tiền sử
gia đình có ngời mắc gút.
Nghiên cứu của Lyu LC và cs đã cho thấy những
ngời có tiền sử gia đình có nguy cơ mắc gút cao gấp 5
lần (KTC 95%: 1,96-13,07) (p<0,05). Có mối liên quan
giữa tiền sử gia đình và bệnh gút [3]. Khoảng 25%
bệnh nhân gút có ngời thân trong gia đình mắc bệnh
này.Theo nghiên cứu Choi HK đã khám phá ra gene
với ký hiệu SLC2A9/GLUT9, có thể làm cho cơ thể khó
thải chất acid uric ra khỏi cơ thể [5].
KT LUN
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết
luận:
- Yếu tố nguy cơ đối với bệnh gút:
* Thói quen uống nhiều rợu bia.
* Thói quen ăn nhiều hải sản
* Tiền sử gia đình có ngời mắc gút
- Yếu tố bảo vệ đối với bệnh gút
* Thói quen uống cà phê
TI LIU THAM KHO
1. Trần Ngọc Ân (2000), Bệnh gút , Bách khoa th
bệnh học tập 3, NXB Từ điển bách khoa.
2. Tạ Diệu Yên và CS (2001), Bớc đầu tìm hiểu
một số yếu tố nguy cơ gây bệnh gút tại khoa khớp bệnh
viện Bạch Mai , PÂ Congress of Rheumatology, tr.7-14.

3. Arthritis Foundation (2001), Gout: Epidemiology,
Pathology and Pathogenesis, Primer on the rheumatic
diseases, Edition 12, pp.307 -324.
4. Choi HK, Curhan G (2004), Beer, liquor, and wine
consumption and serum uric acid level: The Third National
Health and Nutrition Examination Survey. Arthritis Rheum,
51, pp.1023-1029.
5. Choi HK, Zhu Y and Mount DB (2010), Genetics of
gout, Current Opinion in Rheumatology, 22, pp.144-151.
6. Saag KG, Choi HK (2006), Epidemiology, risk
factors and lifestyle modifications for gout, Arthritis
Research & Therapy, 8 (Suppl 1), S2.
7. Stevens LP (1998), Hyperuricemia and gout,
Pharmacotherapeutics II,
8. Williams PT (2008), Effects of diet, physical activity
and performance, and body weight on incident gout in
ostensibly healthy, vigorously active men. Am J Clin Nutr,
87, pp.1480-1487.

Đánh giá tính an toàn và miễn dịch của vắc-xin viêm gan A
sản xuất trên nuôi cấy tế bào MRC5 tại công ty Vắcxin và Sinh phẩm số 1

Nguyễn Thị Vân Quỳnh, Đỗ Thủy Ngân,
Nguyễn Thu Vân, Đỗ Tuấn Đạt
Công ty Vắcxin và Sinh phẩm số 1, Bộ Y tế
Tóm tắt
Vắc-xin viêm gan A đợc phát triển từ nuôi cấy vi
rút viêm gan A chủng HM175 trên tế bào lỡng bội
ngời MRC5, sau đó đợc tinh sạch và bất hoạt bằng
formaline. Tính an toàn của vắc-xin đợc kiểm tra

bằng cách tiêm vào chuột lang, chuột nhắt và thỏ.
Tính sinh miễn dịch của vắc-xin đợc xác định bằng
cách tiêm vào chuột NMRI. Đáp ứng kháng thể đợc
đo bằng xét nghiệm ELISA. Kết quả cho thấy vắc-xin
viêm gan A sản xuất bằng công nghệ này đảm bảo
tính an toàn và tạo đợc miễn dịch đạt yêu cầu trên
động vật thử nghiệm.
Từ khóa: Vắc-xin viêm gan A, MRC5, miễn dịch.
summary
The MRC5 cell line derived hepatitis A vaccine
using HM175 strain was purified and inactivated by
formaline. The safety of the vaccine was examined by
inoculation in guinea-pigs, swiss mice and rabbit. The
immunogenicity was evaluated by vaccination NMRI
mice with the vaccine. The antibody response was
measured by ELISA test. These results show that the
vaccine prepared by this technology is safe and
immunogenic in animal models.
Keywords: MRC5, hepatitis A vaccine.
ĐặT VấN Đề
Viêm gan A (VGA) là 1 bệnh lây nhiễm thờng gặp
trên toàn thế giới, xẩy ra với tỷ lệ cao ở những nớc
đang phát triển. Tiêm vắc-xin viêm gan A (VXVGA) là
biện pháp dự phòng có hiệu quả [1], [4], [5],[6].
Sản xuất VXVGA trên nuôi cấy tế bào MRC5 là xu
hớng hiện nay trên thế giới. Sau khi thích ứng đợc

×