Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC hồi CHỨC NĂNG vận ĐỘNG KHỚP KHUỶU của tập vận ĐỘNG sớm và đặt nẹp kéo dãn có điều CHỈNH ở vết THƯƠNG BỎNG sâu VÙNG KHUỶU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 4 trang )

Y học thực hành (806) số 2/2012




22
oỏi húa vừng mc chu biờn cú nguy c cao nờn phi
laser ro chn.
- Ch s khỳc x giỏc mc v trc nhón cu cú tng
quan tuyn tớnh vi mc cn th. Khỳc x giỏc mc cng
cao, trc nhón cu cng di thỡ cn th cng nng.
- i vi cỏc mt cn th nng nờn lm thng qui:
soi ỏy mt chu biờn, siờu õm, in vừng mc phỏt
hin sm v iu tr kp thi cỏc bin chng.
- Nờn nh k t chc khỏm sng lc ti trng hc,
a phng phỏt hin v cp kớnh ỳng s cho ngi
cú tt khỳc x, trỏnh cỏc trng hp nhc th rt ỏng
tic xy ra.
TI LIU THAM KHO
1. HY H Ni - Dch t & thng kờ ng dng trong
nghiờn cu Khoa hc tr.25-37, tr.92-115, tr.121-125.
2. Hi Nhón Khoa M (2001-2002) Quang hc, Khỳc
x & kớnh tip xỳc- Ti liu dch.
3. Hi Nhón Khoa M (2001-2002) Dch kớnh, vừng
mc - Ti liu dch.
4. Bựi Minh Ngc (2004) Nhón khoa gin yu., Nh
xut bn Y hc, tr. 559
5. Nguyn Th Thanh (2006). Nghiờn cu c im
lõm sng ca thoỏi húa vừng mc chu biờn trờn mt cn
th v iu tr d phũng bng laser Diode. Lun vn thc
s, tr. 3-30.


6. Brian JC (1985). The Myopias Basic Science and
clinical management (pp.163-166; pp.271-284; pp.169-
385)
7. Henry FE, Donald RS, Ramzy A, Helene L, IEL in
Treatment of Myopia study group (2004), "Corneal
Endothelial Assessment After ICl Implantation" J of
Cataract & Refract Surg, Vol 3, N
0
3.
8. Janson F (1963), Measurement of intraocular
distances by ultrasound and comparison between optical
and ultrasonic determinations of the depth of anterior
chamber. Acta Ophthamol, pp. 25.
9. Ophthalmology (2004) American Academy of
Ophthalmology, 111: pp. 1683-1692
10. Tokoro T, Hayashi K, Muto M (1976), Central
cornea thickness in high myopia. Folia Ophthamol Jap,
pp. 210.

ĐáNH GIá HIệU QUả PHụC HồI CHứC NĂNG VậN ĐộNG KHớP KHUỷU CủA TậP VậN ĐộNG SớM
Và ĐặT NẹP KéO DãN Có ĐIềU CHỉNH ở VếT THƯƠNG BỏNG SÂU VùNG KHUỷU

Đỗ Kim Sơn, Phạm Thị Mai Phơng, Vin Bng Quc Gia
Trần Ngọc Tuấn, Hc vin Quõn y

TểM TT
i tng nghiờn cu gm 69 bnh nhõn b bng
sõu III, IV vựng khp khuu, tui t 5 60 tui -
c chia lm 2 nhúm:
+ Nhúm I (nhúm chng): gm 36 bnh nhõn c h-

ng dn t tp vn ng, khụng t np kộo dón.
+ Nhúm II (nhúm nghiờn cu: NC): gm 33 bnh nhõn
c tp vn ng sm v t np kộo dón vi mc ớch:
bt ng v bo v cu trỳc khp, ghộp da, to t th
tt nht cho khp, ộp hn ch so phỡ i.
Kt qu cho thy:
- Ti cỏc thi im 1, 2 v 3 thỏng sau iu tr, im
ỏnh giỏ chc nng khp khuu nhúm tp vn ng
sm v t np kộo dón (82,65; 92,52 v 95,37) luụn
cao hn so vi nhúm khụng t np kộo dón (49,97;
56,58 v 60,76), s khỏc bit cú ý ngha thng kờ vi p
< 0,001.
- T l kt qu rt tt v tt nhúm NC tng dn t
24,2% v 42,4% (sau 1 thỏng iu tr) lờn 87,9% v 9,1%
(sau 3 thỏng iu tr), s khỏc bit cú ý ngha thng kờ vi
p < 0,001. Cũn nhúm chng, sau 3 thỏng iu tr khụng
cú trng hp no t kt qu rt tt v tt.
T khoỏ: Phc hi chc nng, bng khp khuu, np
kộo dón.
EVALUATE EFFECTIVENESS OF FUNCTIONAL
REHABILIZATION OF THE ELBOW JOINT ON THE
PRACTICE EARLY AND USE DRAGING BANDS FORE
BURNS PATIENTS IN THE LEVEL OF DEEPTH AT
THE ELBOW REGION
SUMMARY
Study subjects included 69 patients with deep burns
of III, IV in theelbow jionts, ages 5 to 60 years were
divided into two groups:
+ Group I (control group) included 36 patients with
self-guidedtraining exercise, not put splints stretch.

+ Group II (study group) included 33 patients who
were set earlymobilization and stretchinh bands booked
for the purpose of: real estate and structured to protect
the joints, skin grafts the bestposture for the joints,
presses for limited hypertrophic scarring.
The results showed that:
- At time 1, 2 and 3 months after treatment,
assessment of elbowjiont function in the early
mobilization group and set stretchingbands (82.65;
92.52 and 95.37) are higher than with no place to stretch
splint (49.97; 56.58 and 60.76), the difference
isstatistically significant with p < 0.001.
- The percentage of good results and good in the
team increases from 24.2% ang 42.4% (after 1 month of
treatment) to 87.9% and 9.1% (after 3 months of
treatment), difference was statstically significant with p <
0.001. In the control group, after 3 months of treatment
without any case very good serults and good.
Keywords: Rehabilitation, burn joints bend, stretch b
ands.
T VN
Bng chi th luụn chim t l cao khi xy ra tai nn
bng (44 80%). Bng cỏc vựng vn ng nh khp
khuu cú th dn ti hn ch vn ng ca khp. Do
vy, mt trong nhng yờu cu ca cụng tỏc phc hi
chc nng trong bng l phi gim thiu c nhng
nh hng ca quỏ trỡnh lin vt thng bng n chc
nng ca khp. T nm 1975, Mc Master W.C v CS ,
ó xut vic s dng np bng thch cao cú bn l
nhm giỳp bnh nhõn (BN) vn ng sm v phũng

nga co rỳt khp [9]. Goller H., Ender M. (1976) ó
Y häc thùc hµnh (806) – sè 2/2012




23
sử dụng nẹp bằng chất dẻo chịu nhiệt (thermoplastic),
có thể điều chỉnh dần được để điều trị cho bệnh nhân bị
co rút tư thế gấp sau chấn thương vùng khớp khuỷu.
Tại Việt Nam, còn nhiều bệnh nhân có vết bỏng sâu
vùng khớp sau khi khỏi thường để lại sẹo dính, sẹo co
kéo gây ảnh hưởng nặng nề đến chức năng của các
khớp nói chung và khớp khuỷu nói riêng. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phục
hồi chức năng vận động khớp khuỷu bằng phương pháp
tập vận động sớm và đặt nẹp kéo dãn có điều chỉnh ở
vết thương bỏng sâu vùng khuỷu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 69 bệnh nhân có bỏng sâu độ III, IV ở
vùng khớp khuỷu, được điều trị tại Viện Bỏng Quốc gia
(VBQG), tuổi từ 5 – 60 tuổi.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm I (nhóm chứng): gồm 36 BN được hướng
dẫn tự tập vận động, không đặt nẹp kéo dãn.
+ Nhóm II (nhóm nghiên cứu: NC): gồm 33 BN được
tập vận động sớm và đặt nẹp kéo dãn với mục đích : bất
động và bảo vệ cấu trúc khớp, ghép da ,tạo tư thế tốt

nhất cho khớp, ép để hạn chế sẹo phì đại.
BN được khám xét lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị
toàn thân và tại chỗ vết bỏng, kết hợp điều trị phục hồi
chức năng. Kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu
(đau, tầm hoạt động khớp khuỷu, sức cơ và chức năng
sinh hoạt hàng ngày) ở các thời điểm 1 tháng, 2 tháng
và 3 tháng sau điều trị
Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm của
Khalfayan E. E. và CS: dựa vào tổng số điểm về tình
trạng đau của khớp khuỷu, tầm vận động gấp-duỗi, sấp-
ngửa của khớp khuỷu, sức mạnh cơ, các hoạt động
chức năng sinh hoạt hàng ngày: rất tốt: 90-100điểm, tốt:
80-89điểm, trung bình (TB): 70-79 điểm, kém: < 70. Các
số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp thông
kê y học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Bảng 1: Đánh giá mức độ đau sau điều trị (tối đa 30
điểm)
Cảm giác đau (X  SD)
Thời gian
Nhóm I (n= 36)

Nhóm II (n= 33)

p
1 tháng (1)
11,94  4,01 24,09  5,65
<0,001
2 tháng (2)
14,72  3,15 28,18  2,44

<0,001
3 tháng (3)
16,81  5,09 28,79  2,17
<0,001
p
1-2
< 0,001 < 0,001
p
1-3
< 0,001 < 0,001
p
2-3
< 0,001 > 0,05
Theo thời gian điểm đánh giá mức độ đau của các
bệnh nhân ở cả hai nhóm đều tăng dần,điểm đau của
nhóm NC cao hơn so với nhóm chứng.
Bảng 2. Gấp khớp khuỷu sau điều trị (tối đa 17 điểm)
Hoạt động gấp khớp khuỷu (X  SD)
Thời gian
Nhóm I (n= 36) Nhóm II (n= 33)

P
1 tháng (1)
11,19  2,42 14,94  1,90
>0,05
2 tháng (2)
11,83  2,14 16,15  1,41
<0,05
3 tháng (3)
12,22  2,24 16,64  0,92

<0,001

p
1-2
>0,05 <0,05
p
1-3
<0,05 <0,01
p
2-3
<0,05 >0,05
Theo thời gian, điểm đánh giá tầm vận động gấp
khớp khuỷu sau điều trị ở hai nhóm đều tăng lên có ý
nghĩa thống kê,điểm đánh giá của nhóm NC luôn cao
hơn so với nhóm chứng với p<0,05- 0,01.
Bảng 3. Duỗi khớp khuỷu sau điều trị (tối đa 8 điểm)

Điểm hoạt động duỗi khớp khuỷu
(X  SD) Thời gian
Nhóm I (n= 36) Nhóm II (n= 33)


P
1 tháng (1)
6,08  0,80 7,76  0,66
>0,05
2 tháng (2) 6,31  0,74 7,82  0,58 <0,01
3 tháng (3)
6,28  0,84 7,91  0,29
<0,001

p
1-2
>0,05 >0,05
p
1-3
<0,05 <0,05
p
2-3
>0,05 >0,05

Theo thời gian điểm đánh giá tầm vận động của hoạt
động duỗi của khớp khuỷu sau điều trị ở hai nhóm đều
tăng (p<0,05). Tầm vận động của duỗi khớp khuỷu sau
điều trị ở nhóm NC luôn cao hơn so với nhóm chứng
Bảng 4. Sấp khớp khuỷu sau điều trị (tối đa 6 điểm)

Hoạt động sấp khớp khuỷu (X  SD)
Thời gian
Nhóm I (n= 36) Nhóm II (n= 33)


p
1 tháng (1)

4,44  0,90 5,76  0,56
<0,001
2 tháng (2)

4,56 0,90 5,91  0,38
<0,001

3 tháng (3)

4,61 0,90 5,94  0,24
<0,001
p
1-2
>0,05 >0,05
p
1-3
<0,05 <0,05
p
2-3
>0,05 >0,05

Theo thời gian, tầm vận động của hoạt động sấp
khớp khuỷu sau điều trị ở hai nhóm đều tăng lên có ý
nghĩa thống kê. Tầm vận động của hoạt động sấp khớp
khuỷu ở nhóm NC cao hơn so với nhóm chứng với
p<0,001.
Bảng 5. Ngửa khớp khuỷu sau điều trị (tối đa 6 điểm)

Hoạt động ngửa khớp khuỷu (X  SD)

Thời gian
Nhóm I (n= 36) Nhóm II (n= 33)


P
1 tháng (1)


3,61  1,02 5,64  0,65
<0,01
2 tháng (2)

3,78  0,98 5,91  0,38
<0,001
3 tháng (3)

3,72  1,05 5,94  0,24
<0,001
p
1-2
>0,05 >0,05
p
1-3
<0,05 <0,05
p
2-3
>0,05 >0,05

Tầm vận động của hoạt động ngửa khớp khuỷu sau
điều trị ở hai nhóm đều tăng ,chỉ số này ở nhóm NC cao
hơn so với nhóm chứng (p<0,05).
Bảng 6. Tầm vận động của khớp khuỷu sau điều trị
(tối đa 37 điểm)

Hoạt động của khớp khuỷu (X  SD)
Thời gian
Nhóm I (n= 36) Nhóm II (n= 33)



p
1 tháng (1)

25,33  3,59 34,09  3,27
<0,05
2 tháng (2)

26,47  3,273 35,79  2,57
<0,01
3 tháng (3)

26,83  3,509 36,42  1,50
<0,001
p
1-2
<0,05 <0,05
p
1-3
<0,01 <0,01
p
2-3
<0,05 <0,05

Tầm vận động của khớp khuỷu sau điều trị ở hai
nhóm đều tăng lên có ý nghĩa ,chỉ số này ở nhóm NC
cao hơn so với nhóm chứng (p<0,05- 0,001.
Bảng 7. Sức mạnh cơ vùng khớp khuỷu sau điều trị
(tối đa 15 điểm)
Y häc thùc hµnh (806) – sè 2/2012





24
Sức mạnh cơ vùng khớp khuỷu
(X  SD)
Thời gian
Nhóm I (n= 36) Nhóm II (n= 33)


P
1 tháng (1)

6,06  1,60 11,27  2,87
<0,001
2 tháng (2)

7,06  1,45 12,76 2,09
<0,001
3 tháng (3)

7,25  1,46 13,06  1,96
<0,001
p
1-2
<0,01 <0,01
p
1-3
<0,01 <0,01

p
2-3
>0,05 >0,05

Sức cơ vùng khớp khuỷu sau điều trị ở hai nhóm
đều tăng; chỉ số này ở nhóm NC luôn cao hơn so với
nhóm chứng với p<0,001.
Bảng 8. Chức năng sinh hoạt hàng ngày sau điều trị
(tối đa 12 điểm)

Sự hồi phục chức năng sinh hoạt hàng
ngày (X  SD) Thời gian
Nhóm I (n= 36) Nhóm II (n= 33)
p
1 tháng (1)

3,29  1,55 8,53  2,38
<0,01
2 tháng (2)

5,33  1,48 10,61  1,94
<0,01
3 tháng (3)

6,43  1,28 11,65  0,76
<0,01
p
1-2
<0,001 <0,001
p

1-3
<0,001 <0,001
p
2-3
<0,001 <0,001

Sự hồi phục chức năng sinh hoạt hàng ngày sau
điều trị ở hai nhóm đều tăng(p < 0,001).Sự hồi phục
chức năng sinh hoạt hàng ngày sau điều trị ở nhóm NC
cao hơn so với nhóm chứng ( p<0,01).
Bảng 9 Chức năng khớp khuỷu (tối đa 100 điểm)

Sự hồi phục chức năng khớp khuỷu
(X  SD) Thời gian
Nhóm I(n= 36) Nhóm II(n= 33)

p
1 tháng (1)

49,07  8,73 82,65  10,99
<0,01
2 tháng (2)

56,58  6,87 92,52  7,51
<0,01
3 tháng (3)

60,76  8,72 95,37  5,40
<0,01
p

1-2
<0,001 <0,001
p
1-3
<0,001 <0,001
p
2-3
<0,001 <0,001

Chức năng khớp khuỷu sau điều trị ở hai nhóm đều
tăng lên có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.Chức năng
khớp khuỷu sau điều trị ở nhóm NC cao hơn so với
nhóm chứng ( p < 0,001).
Bảng 10. Phân loại kết quả sau điều trị.

Nhóm I (n= 36) Nhóm II (n= 33)
Thời gian
n % n %
Rất tốt 0 8 24,2
Tốt 0 14 42,4
Trung bình

1 2,8 7 21,2
1 tháng
Kém 35 97,2 4 12,1
Rất tốt 0 0 24 72,7
Tốt 0 0 7 21,2
Trung bình

1 2,8 1 3

2 tháng
Kém 35 97,2 1 3
Rất tốt 0 0 29 87,9
Tốt 0 0 3 9,1
Trung bình

7 19,4 1 3
3 tháng
Kém 29 80,6 0 0
Tỷ lệ kết quả rất tốt và tốt ở nhóm NC tăng dần theo
thời gian điều trị. Ở nhóm chứng, không có trường hợp
nào đạt kết quả rất tốt và tốt.
BÀN LUẬN
1. Tình trạng đau sau điều trị
Các nghiên cứu cho rằng đau là dấu hiệu quan
trọng, làm hạn chế tầm vận động của khớp khuỷu cũng
như ảnh hưởng nhiều đến sự tập luyện và thực hiện các
chức năng sinh hoạt hàng ngày [3], [4].
Sau 3 tháng điều trị, nhóm NC gần như không đau,
chỉ còn một số đau nhẹ, thường xuyên vận động khớp
khuỷu và không cần dùng thuốc. Trong khi đó, ở nhóm
chứng đa số còn đau vừa phải, thỉnh thoảng vận động
khớp khuỷu và đôi khi cần sử dụng thuốc giảm đau.
Kết quả này phù hợp với nhận định của Phạm Văn
Minh và nhiều tác giả khác là vận động sớm kết hợp với
kéo dãn có tác dụng làm giảm đau, giảm phù nề [2].
Chúng tôi cho rằng nẹp kéo dãn có điều chỉnh vừa có
tác dụng kéo dãn, vừa có tác dụng nâng đỡ vùng khớp
khuỷu bị tổn thương, nên đã góp phần giảm viêm, giảm
phù nề, chống căng cơ, tăng cường lưu thông tuần hoàn

do đó góp phần giảm đau.
2. Hiệu quả cải thiện tầm vận động khớp khuỷu
của phương pháp tập vận động sớm và đặt nẹp kéo
dãn
Qua nghiên cứu thấy theo thời gian, điểm đánh giá
tầm vận động gấp, duỗi, sấp, ngửa khớp khuỷu sau điều
trị ở hai nhóm đều tăng lên có ý nghĩa thống kê với
p<0,05- 0,01. Tại các thời điểm 1, 2 và 3 tháng, điểm
đánh giá tầm vận động của khớp khuỷu sau điều trị ở
nhóm NC (34,09; 35,79 và 36,42) luôn cao hơn so với
nhóm chứng (25,33; 26,47 và 26,83), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05- 0,001.
Phạm Văn Minh sử dụng nẹp kéo dãn nhằm phục
hồi chức năng khớp khuỷu sau chấn thương thấy rằng
tầm vận động khớp khuỷu đã được cải thiện đáng kể
sau điều trị với kết quả rất tốt là 63,3%. Trong đó, nhóm
sử dụng nẹp kéo dãn có kết quả rất tốt (80%) cao hơn
so với nhóm không đặt nẹp kéo dãn (46,7%), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 [9].
Hiệu quả cải thiện chức năng khớp khuỷu ở bệnh
nhân hạn chế tầm vận động khớp khuỷu của nẹp
Turnbuckle trong nghiên cứu của Green D. P. và cs. là
80% và của nẹp Dyna trong nghiên cứu của George R.
và cs là 67% [8]. Thực tế nghiên cứu chúng tôi thấy nếu
thực hiện các bài tập kéo dãn bằng tay đối với bệnh
nhân thì khó có thể kiểm soát được lực kéo dãn. Nếu
lực kéo dãn quá yếu thì không đạt hiệu quả điều trị.
Nhưng lực kéo dãn quá mạnh thì bệnh nhân lại đau
đớn, ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
3. Hiệu quả cải thiện sức cơ sau điều trị

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng khi bất động
chi thể kéo dài có thể dẫn đến các biến chứng khác
nhau như teo cơ, cứng khớp, co cứng cơ, loãng xương,
loét. Do vậy, một trong những yêu cầu của phục hồi
chức năng khớp là phải cải thiện được sức cơ [5], [6].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy theo thời
gian, điểm đánh giá sức cơ vùng khớp khuỷu, sức nắm
bàn tay sau điều trị ở hai nhóm đều tăng lên có ý nghĩa
thống kê với p<0,01. Với điểm tối đa là 21 điểm thấy tại
các thời điểm 1, 2 và 3 tháng, điểm đánh giá sức cơ sau
điều trị ở nhóm NC (15,94; 17,94 và 18,52) luôn cao hơn
so với nhóm chứng (8,50; 10,06 và 10,69), sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Y häc thùc hµnh (806) – sè 2/2012




25
Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét của Phạm
Văn Minh khi phục hồi chức năng khớp khuỷu ở bệnh
nhân chấn thương. Tác giả thấy rằng sau khi tập vận
động và đặt nẹp kéo dãn sức mạnh cơ của bệnh nhân
được cải thiện với kết quả rất tốt là 83,3% [2]. Theo tác
giả việc áp dụng các bài tập chủ động, chủ động có sức
cản đã góp phần đáng kể cải thiện sức mạnh của cơ.
Hà Hoàng Kiệm cho rằng điều trị bằng vận động là
phương pháp điều trị quan trọng trong vật lý trị liệu và
phục hồi chức năng [1]. Vận động trị liệu cần thiết được
áp dụng trong mọi giai đoạn bệnh.

4. Hiệu quả cải thiện chức năng sinh hoạt hàng
ngày sau điều trị bằng phương pháp tập vận động
sớm và đặt nẹp kéo dãn có điều chỉnh
Chúng tôi lượng giá 12 hoạt động chức năng sinh
hoạt hàng ngày của các bệnh nhân có vết thương bỏng
sâu vùng khớp khuỷu để đánh giá hiệu quả điều trị. Kết
quả nghiên cứu cho thấy theo thời gian, điểm đánh giá
chức năng sinh hoạt hàng ngày sau điều trị ở hai nhóm
đều tăng lên có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tại các
thời điểm 1, 2 và 3 tháng, điểm đánh giá chức năng sinh
hoạt hàng ngày sau điều trị ở nhóm NC (8,53; 10,61 và
11,65) luôn cao hơn so với nhóm chứng (3,29; 5,33 và
6,43), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Sau
3 tháng điều trị, nhóm NC có điểm chức năng sinh hoạt
hàng ngày (bình thường) tốt hơn so với nhóm chứng
(còn hơi khó khăn). Kết quả này cũng tương tự như
nhận xét của Phạm Văn Minh: sau điều trị chức năng
sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân đạt kết quả rất tốt là
75%, hơi khó khăn là 21,7%, còn khó khăn là 3,3% [2].
Thực tế chúng tôi thấy rằng còn có một số bệnh
nhân có khó khăn trong việc thực hiện các chức năng
sinh hoạt hàng ngày là do đau và tầm vận động khớp
khuỷu bị hạn chế. Do vậy, cần phải tiếp tục khuyến
khích bệnh nhân chủ động tập vận động và tự kéo dãn
để nhanh chóng phục hồi chức năng khớp khuỷu, góp
phần cải thiện sức mạnh của cơ và tầm vận động khớp
khuỷu.
5. Đánh giá kết quả chung
Các số liệu nghiên cứu cho thấy theo thời gian, điểm
đánh giá chức năng khớp khuỷu sau điều trị ở hai nhóm

đều tăng lên có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Với thang
điểm 100, thì ở các thời điểm 1, 2 và 3 tháng, điểm đánh
giá chức năng khớp khuỷu sau điều trị ở nhóm NC
(82,65; 92,52 và 95,37) luôn cao hơn so với nhóm
chứng (49,97; 56,58 và 60,76), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,001.
Phân loại theo kết quả điều trị thấy tỷ lệ kết quả rất
tốt và tốt ở nhóm NC tăng dần từ 66,6% sau 1 tháng
điều trị lên 97% sau 3 tháng điều trị, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,001. Ở nhóm chứng, sau 3
tháng điều trị vẫn không có trường hợp nào đạt kết quả
rất tốt và tốt.
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Phạm Văn Minh nhóm sử dụng nẹp có kết quả rất
tốt (83,3%) cao hơn so với nhóm không sử dụng nẹp
(46,7%) [2]. Tác giả cũng thấy rằng sau 1, 2 và 3 tháng
điều trị điểm trung bình khớp khuỷu của nhóm có sử
dụng nẹp kéo dãn cao hơn so với nhóm không sử dụng
nẹp kéo dãn.
Tỷ lệ kết quả rất tốt sau 3 tháng điều trị của chúng tôi
(87,9%) cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Bùi
Xuân Thắng khi phục hồi chức năng khớp khuỷu cho 27
bệnh nhân bị hạn chế tầm vận động khớp khuỷu sau
chấn thương bằng các phương pháp đắp Paraffine, xoa
bóp, tập luyện thấy 74% đạt kết quả khá và tốt [5].
Chúng tôi cho rằng tập vận động sớm và đặt nẹp kéo
dãn khớp khuỷu là phương pháp có hiệu quả trong quá
trình điều trị phục hồi chức năng khớp khuỷu sau tổn
thương bỏng sâu.
KẾT LUẬN

Tập vận động sớm và đặt nẹp kéo dãn có tác dụng
phục hồi chức năng vết thương bỏng sâu độ IIIvà độ IV
vùng khớp khuỷu:
- Tại các thời điểm 1, 2 và 3 tháng sau điều trị, điểm
đánh giá chức năng khớp khuỷu ở nhóm tập vận động
sớm và đặt nẹp kéo dãn (82,65; 92,52 và 95,37) luôn
cao hơn so với nhóm không đặt nẹp kéo dãn (49,97;
56,58 và 60,76), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,001.
- Tỷ lệ kết quả rất tốt và tốt ở nhóm NC tăng dần từ
24,2% và 42,4% (sau 1 tháng điều trị) lên 87,9% và
9,1% (sau 3 tháng điều trị), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,001. Còn ở nhóm chứng, sau 3 tháng
điều trị không có trường hợp nào đạt kết quả rất tốt và
tốt.
TÀI LỆU THAM KHẢO
1. Hà Hoàng Kiệm (2006), “Điều trị bằng vận động”,
Vật lí trị liệu và phục hồi chức năng, NXB quân đội nhân
dân, trang 198-200.
2. Phạm Văn Minh (2001), Phục hồi tầm vận động
khớp khuỷu sau chấn thương bằng nẹp kéo giãn, Luận
văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Xuân Nghiên và cs. (1995), “Lượng giá
chức năng và thăm khám người tàn tật”, Vật lí trị liệu
phục hồi chức năng, Hội phục hồi chức năng Việt Nam,
NXB Y học, Hà Nội, tr. 23- 70.
4. Vũ Văn Sử và cs. (1997), “Phục hồi chức năng
cho bệnh nhân bị cứng và hạn chế vận động khớp
khuỷu sau bó bột do chấn thương”, Kỷ yếu công trình
nghiên cứu khoa học. Hội phục hồi chức năng Việt nam,

NXB y học. Hà Nội, trang 118-122.
5. Bùi Xuân Thắng (1996), Kết quả bước đầu về
phục hồi chức năng tầm vận động khớp khuỷu trong và
sau bất động do chấn thương”, Kỷ yếu công trình nghiên
cứu khoa học, Hội phục hồi chức năng Việt nam. Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội 11/1996, tr. 31- 35.
6. Lê Thế Trung (1992), “Sự liền vết thương”, Bài
giảng bệnh học ngoại khoa sau đại học, Tập I, HVQY, tr.
98-106.
7. Lê Thế Trung (1995), “Công tác điều dưỡng bệnh
nhân bỏng nặng”, Thông tin Bỏng, Số 4, Hà Nội, tr. 1- 3.
8. George R., Hepburn P. T. (1987), “Case studies:
Contracture and stiff Joint management with Dyna
splint”, J. Orthop. sports Physther.pp. 498- 504.
9. Mc Master W. C., Tivnon M. C., Waugh T. R.
(1975), “Cas Brace for the upper extremity”, Clin.
Orthop, 109, pp. 126- 130.
10. Szekeres M., Chinchalkar S. J., King G. J.
(2008), “Optimizing elbow rehabilitation after instability”
Hand Clin., 24(1), pp. 27- 38.

×