Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐÁNH GIÁ HOẠT độ GAMA GLUTAMYL TRANSFERASE HUYẾT THANH của BỆNH NHÂN mắc một số BỆNH GAN, mật tại PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN đại học y hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.16 KB, 4 trang )

Y học thực hành (807) - số 2/2012



63

Tài liệu tham khảo
1. Đào Thị Thanh Bình, Đánh giá mối liên quan giữa
thông số siêu âm kiểu B động mạch cảnh với các yếu tố
nguy cơ vữa xơ mạch máu ở ngời đau thắt ngực, Kỷ yếu
các báo cáo khoa học tại Hội nghị tim mạch 11/2006;
trang 54.
2. Đào Thị Thanh Bình, Nghiên cứu mối tơng quan
giữa siêu âm động mạch cảnh ngoài sọ, động mạch đùi
với bệnh động mạch vành, Luận án tiến sĩ y học - Hà Nội
2007.
3. Nguyễn Văn Đăng, Tai biến mạch máu não, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội 2006.
4. Nguyễn Đức Hải và Nguyễn Hồng Ngọc, Đánh giá
vữa xơ động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm
Dopller trên bệnh nhân nhồi máu não, Tạp chí tim mạch
học, số 29, năm 2002; trang 450.
5. Akihino- Kitanura M.D., Carotid intina thickness
and plaque characteristics as a risk factor for stroke in
Japanese elderly men, Stroke, 2004, 35: p2788.
6. Gauvrit J.Y., Leclerc X., Pernodet M. et al, Value of
MRI in the etiologic diagnosis of cerebral infarction,
J.Radial. 2005; 86 (9Pt2): p1080 - 9.
7. Lee Y.H., Yeh S.T., Correlation of commom
Carotid artery intima-media thickes in intracranical arterial
stenosis and post-stroke congitive impairment, Nerol.


Taiwan 2007; 16(4): p207-13.
8. Lee E.J., Kim H.J., Bae J.M. et al, Relevance of
commom carotid intima-media thickness and carotid
plaque as risk factors for ischemic Stroke in patients with
type 2 diabates mellitus, AJNR Am. J. Neuroradiol 2007,
28(5): p916-9.
9. Schaberle W., Ultrasound assessment of the
extracranial cerebral circulation, Ultrasomography in
vascular diagnosis, 2007, 8: p214 - 251.

ĐáNH GIá HOạT Độ GAMA GLUTAMYL TRANSFERASE HUYếT THANH
CủA BệNH NHÂN MắC MộT Số BệNH GAN, MậT
TạI PHòNG KHáM BệNH VIệN ĐạI HọC Y HảI PHòNG

Nguyễn Thị Phơng Mai, Phạm Thị Lý,
Mai Thị Thu Thuỷ, Trần Thị Thơng,
Trờng Đại học Y Hải Phòng
Ninh Văn Quân - Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng

Tóm tắt
Mục tiêu: xác định chỉ số gama glutamyl
transferase (GGT) huyết thanh và tìm mối tơng quan
giữa GGT với enzyme AST, ALT, ALP và bilirubin trong
huyết thanh của bệnh nhân mắc bệnh gan, mật.
Đối tợng nghiên cứu: 30 bệnh nhân mắc bệnh gan
và 30 bệnh nhân mắc bệnh đờng mật đến khám tại
phòng khám Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng.
Phơng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: tuổi trung bình 51 15.73, hai
phần ba là nam giới, chủ yếu bệnh nhân mắc viêm gan

và viêm đờng mật. Chỉ số trung bình của GGT huyết
thanh là 364 57.7 IU/L. Trong nhóm bệnh lý gan,
GGT tơng quan với ALT (r= 0.43), AST (r=0.366) có ý
nghĩa thống kê. ở nhóm bệnh đờng mật, ALP tơng
quan với bilirubin (r=0.362), ALT (r= 0.49), tơng quan
chặt chẽ với GGT (r =0.68), AST (r = 0.703) có ý nghĩa
thống kê. Số ca có chỉ số ALP cao hơn bình thờng ở
nhóm bệnh đờng mật nhiều hơn nhóm bệnh lý tại
gan, nhng ở cả hai nhóm, số ca có chỉ số GGT huyết
thanh tăng cao nhiều hơn số ca có chỉ số ALP tăng
cao, do đó chỉ số GGT có giá trị trong theo dõi tiến
triển bệnh gan, mật.
Từ khoá: GGT, bệnh gan, bệnh đờng mật
Summary
Objectives: identify GGT serum index and
correlation between GGT and enzyme AST, ALT,
alkalinephosphat (ALP), total, and direct bilirubin in
serum of hepatitis and biliary patients.
Research methodology: cross descriptive study.
Population study: 30 hepatitis cases and 30 biliary
cases at clinic of HaiPhong medical university hospital
Results: average of age was 51 15.73 years old,
two third of those were men, the highest cases were
hepatitis and biliary infection. GGT serum index was
364 57.7 IU/L. There was a significant statistic
correlation between GGT and ALT (r= 0.43), AST (r=
0.366) among liver disease group; a significant statistic
correlation between ALP and bilirubin (r= 0.362), ALT
(r= 0.49) and a significant statistic good correlation
between ALP and GGT (r=0.68), AST (r= 0.703)

among biliary disease group. Although numbers of
unnormal ALP serum index cases among biliary
disease group were higher than that among hepatitis
disease group but numbers cases of unnormal GGT
serum index were higher than that of ALP index in two
groups. Since, it is very important to test GGT serum
index to manage biliary and hepatitis diseases.
Keywords: Gama glutamyl transferase, hepatitis,
biliary disease.
ĐặT VấN Đề
Gama glutamyl transferase (GGT, EC 2.3.2.2) đợc
tìm thấy ở mô gan, thận tuỵ, dạ dày, phổi, ruột, nhng
đặc biệt nhiều ở màng tế bào gan và tế bào biểu mô
đờng mật trong gan, tế bào biểu mô ống lợn gần của
thận. Enzym lu thông trong huyết thanh có nguồn gốc
từ gan, tuỵ, dạ dày, phổi, enzym có nguồn gốc từ thận
đợc hiện diện phần lớn qua nớc tiểu [1] [2].
GGT là một enzym màng, có bản chất
glycoprotein. GGT có trọng lợng 61.410 đơn vị, tạo
nên bởi hai chuỗi polypeptid: chuỗi nặng gồm 380
acid amin từ số 1đến 380, chuỗi nhẹ gồm 189 acid
amin còn lại. Phần GGT ở trong bào tơng có 4 acid
amin từ số 1-4, acid amin từ số 5 đến 26 nằm ở phần
Y học thực hành (807) - số 2/2012




64
xuyên màng và phần ngoại bào gồm các acid amin từ

số 27-569 [3]. Hoạt tính xúc tác của GGT đợc thực
hiện bởi acid amin arginin (107), glutamic (108) trên
chuỗi polypeptid nặng và acid amin serin (451, 452)
trên chuỗi nhẹ [4], [5].
GGT điều hoà lợng glutathion cho cơ thể.
Glutathion là một tripeptid gồm gama glutamin-cystein-
glycin, có vai trò trả lại nhóm thion (-SH) cho các
enzym oxy hoá khử khác đặc bịêt là các
dehydrogenase, chống lại sự oxy hoá lipid, khử
methemoglobin, khử hydroxy peroxyd. GGT vận
chuyển gama glutamin từ glutathion sang cho acid
amin khác, giải phóng peptid có cystein-glycin theo cơ
chế sau [6], [7]:
GT

glutamin-peptid + acid amin


glutamin-acid amin +
peptid

Glutathione+H
2
O=L-cysteinylglycine + L-glutamate.
Chỉ số GGT trong huyết thanh của ngời bình
thờng có hoạt độ từ 35- 45 IU/L.
Trong khi đó, Alkalinphosphat hay phosphatase
kiềm đợc ký hiệu theo qui ớc quốc tế: ALP -
EC3.1.3.1. ALP là có ba phân nhóm: ALP ruột ALPI,
liên quan các bệnh lý xơng, ALP ngoài ruột ALPL

có ở biểu mô đờng mật, gan, thận, liên quan đến các
bệnh lý vàng da, và ALP rau thai-ALPP. ALP có trọng
lợng 56.812 đơn vị, cấu tạo bởi 528 acid amin. Trong
máu ALP tồn tại ở dạng tiền hoạt động, chỉ trong môi
trờng pH = 10, ALP đợc hoạt hoá bằng cách tự cắt
hai đoạn peptid từ acid amin số 1 đến 19 và từ 504 đến
528 [7]. Vị trí hoạt động của ALP thuộc về acid amin
111 phosphoserin: thuỷ phân các gốc phosphat của
các hợp chất hữu cơ nh nucleotid, protein. Chỉ số ALP
trong huyết thanh ngời bình thờng < 258 IU/L có
nguồn gốc ALPL [8], [9].
Trong nhóm bệnh lý về gan, mật, thờng gặp nhất
là viêm gan, với các nguyên nhân nh virus viêm gan
A, B, C, do hoá chất (rợu); xơ gan; ung th gan; sỏi
đờng mật, tắc mật. Theo thống kê của Tổ chức Y tế
thế giới, tính riêng năm 2006 có 628 ca mới mắc viêm
gan vius các loại, trung bình mỗi năm có 2184 ca mắc
sỏi đờng mật.
Trên phơng diện giải phẫu bệnh học, viêm gan
dùng để chỉ mọi trờng hợp bệnh lý tổn thơng thoái
hoá, hoại tử tế bào và những tổn thơng mô đệm trong
gan do phản ứng viêm gây nên. Nguyên nhân do
nhiễm khuẩn, nhiễm độc, chuyển hoá, trong đó,
nguyên nhân do nhiễm khuẩn (vius) hay gặp hơn cả.
Trong viêm gan cấp thông thờng, hoại tử bào tơng tế
bào gan, mức độ trầm trọng liên quan tới vùng tổn
thơng có thể lan rộng. Sắc tố mật bao giờ cũng có ở
trung tâm tiểu thuỳ và vùng kế cận khoảng cửa, giãn
tiểu quản mật và khoảng gian bào. Một thể thờng gặp
của viêm gan là viêm gan ứ mật. Trong xơ gan, các bè

gan bị biệt hoá, có xơ bao bọc làm nghẽn đờng mật
trong gan.
Xét về phơng diện hoá sinh lâm sàng, hội chứng
vàng da đợc chia làm ba loại: trớc gan, tại gan và
sau gan (tắc mật). Các bệnh lý tại gan (viêm gan), khởi
đầu là sự phù nề các tế bào, gây ứ mật ở khoảng gian
bào, sau đó là sự huỷ hoại tế bào gây gia tăng các
enzym của gan trong huyết thanh. Các nguyên nhân
tắc mật ngoài gan ban đầu chỉ ứ dich mật tại đờng
mật, dần dần dẫn đến kém nuôi dỡng tế bào gan,
viêm gan do tắc mật, suy gan [2]. Nh vậy, các bệnh lý
gan, mật nh đã mô tả đều kèm hội chứng tắc mật và
cuối cùng là hoại tử tế bào gan.
ALP đợc sớm biết đến nh một enzym có giá trị
lớn trong chẩn đoán tắc mật, tuy nhiên hoá chất định
lợng ALP dễ bị oxy hoá [8]. GGT tăng trong các
trờng hợp hoại tử tế bào gan. Vì vậy, mục đích của
nghiên cứu nhằm đánh giá sự tơng quan giữa ALP và
GGT, để có thể tiết kiệm chi phí và chẩn đoán sớm
nguy cơ hoại tử tế bào đờng mật và huỷ hoai tế bào
gan trong một số bệnh lý gan, mật.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định hoạt độ gama-glutamyltransferase trong
huyết thanh của bệnh nhân mắc một số bênh gan, mật
tại phòng khám Bệnh viên Đại học Y Hải Phòng.
2. Tìm mối tơng quan giữa gama-
glutamyltransferase và ALT, AST, ALP, bilirubin huyết
thanh.
PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Thời gian nghiên cứu: 9 tháng: 1/2011- 9/2011

2. Đối tợng nghiên cứu: bệnh nhân mắc bệnh gan,
mật
3. Địa điểm: tại phòng khám Bệnh viện Đại học Y
Hải Phòng
4. Cỡ mẫu: 60 chia làm 2 nhóm: 30 mắc bệnh gan,
30 mắc bệnh đờng mật.
5. Phơng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang
6. Các kỹ thuật và hoá chất sử dụng: định lợng
GGT, ALT, AST, ALP bằng kỹ thuật kitnetic: đo độ
đục NADHH
+
giảm dần tại bớc sóng 340 nm. Định
lợng bilirubin toàn phần và trực tiếp bằng kỹ thuật so
màu: đo đậm độ của phức hợp màu tại bớc sóng
546 nm. Hoá chất và máy phân tích tự động Cobas
của hãng Roche
7. Kỹ thuật sử lý số liệu: Sử dụng phần tính thống
kê giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, tơng quan giá
trị của các biến số của phần mềm miniTab.
KếT QUả
1. Chỉ số nhân xã hội học
Bảng 1: Một số chỉ số nhân xã hội học:
Biến số Giá trị
Tuổi
x sd:
52 15.73
Giới
Nam
Nữ
n %

38 63.33
22 36.67
Bệnh lý:
Gan: K gan
Xơ gan
Viêm gan
Đờng mật: Viêm túi mật
Sỏi ống mật
Viêm đờng mật
N %
1 1.67
7 11.7
22 36.67
2 3.33
6 10
22 36.67
Kết luận: độ tuổi trung bình của đối tợng nghiên
cứu là 52 15,73, hai phần ba là nam giới. Số bệnh
nhân mắc viêm gan và viêm đờng mật chiếm tỉ lệ cao
nhất, 36.67%.
Y học thực hành (807) - số 2/2012



65

2. Hoạt độ một số chất hữu cơ trong huyết
thanh bệnh nhân
Bảng 2: Hoạt độ trung bình một số chất hữu cơ
trong huyết thanh bệnh nhân

Biến số
Chung cả hai
nhóm
(n=60)
x sd
Nhóm mắc
bệnh gan
(n=30)
x sd
Nhóm mắc
bệnh đờng
mật (n=30)
x sd
p
ALT 421 102 483 138 358 151 <0,005

AST 368,9 93,8 512 158 225,9 96,6 <0,005

GGT 364 57,7 403 102 327,3 55,1 0,6466

Bilirubin tp

162 22,4 193 31,7 130,731,1 0,0114

Bilirubin ttt

84 11,7 110 18,1 57,4 13,4 0,0114

ALP 184,514,9 184,113,9 185 26,7 0,6151


Kết luận: ngoại trừ ALP, chỉ số GGT huyết thanh
cũng nh các chất hữu cơ trong nghiên cứu đều có giá
trị trung bình cao hơn bình thờng. Khi so sánh giữa
hai nhóm bệnh lý gan và mật, giá trị trung bình của
ALT, AST, Bilirubin toàn phần, trực tiếp trong nhóm
bệnh lý gan cao hơn hẳn nhóm mắc bệnh đờng mật
có ý nghĩa thống kê (bảng 2).
Bảng 3: Tỉ lệ bệnh nhân có chỉ số cao hơn bình
thờng
Bi ến số
Nhóm mắc
bệnh gan
n %
Nhóm mắc
bệnh đờng mật
n %
ALT > 60 U/L 23 76,6 15 50
AST >60 U/L 29 96,6 24 80
GGT >50 U/L 30 100 29 96,6
Bilirubin tp >17 mol/L
30 100 30 100
Bilirubin tt >5mol/L
24 80 16 53,3
ALP > 258 U/L 5 16,7

9 30
Kết luận: số bệnh nhân có chỉ số ALT, AST và
bilirubin trực tiếp cao hơn bình thờng trong nhóm mắc
bệnh gan nhiều hơn nhóm bệnh lý đờng mật. Tuy
nhiên, số bệnh nhân có chỉ số ALP cao hơn bình

thờng của nhóm mắc bệnh đờng mật cao hơn nhóm
có bệnh lý gan.
3. Mối tơng quan giữa một số chỉ số đánh giá
chức năng gan, mật với GGT và ALP.
Bảng 4: Mối tơng quan giữa một số chỉ số đánh
giá chức năng gan, mật với GGT và ALP
Các
biến số
Chung cả hai
nhóm (n = 60)
r p
Nhóm mắc
bệnh gan
(n = 30) rp
Nhóm mắc bệnh
đờng mật
(n=30) rp
ALT-GGT
0.323
0.012
0.43
0.018
0.252
0.179
AST-GGT
0.316
0.014
0.366
0.046
0.262

0.161
Bilirubin tp -
GGT
0.098
0.456
-0.254
0.175
0.355
0.054
Bilirubin tt -
GGT
0.098
0.456
-0.254
0.175
0.355
0.054
ALP - GGT
0.421
<0.005
0.322
0.083
0.680
<0.005
ALT - ALP
0.483
<0.005
0.217
0.249
0.498

<0.005
AST - ALP
0.485
<0.005
0.233
0.215
0.703
<0.005
Bilirubin tp -
ALP
0.230
0.077
-0.031
0.869
0.362
0.049
Bilirubin tt -
ALP
0.230
0.077
-0.031
0.869
0.362
0.049
Kết luận: khi xét chung cả hai nhóm, ALT, AST
tơng quan với GGT và ALP, giữa GGT với ALP (0,3
<r<0,5, p<0,05). ở nhóm mắc bệnh gan, chỉ có ALT và
AST tơng quan với GGT (p<0,05). Nhóm bệnh lý
đờng mật, AST và GGT tơng quan chặt chẽ với ALP,
ALT, Bilirubin trực tiếp, toàn phần có liên quan với ALP.

BàN LUậN
1. Chỉ số nhân xã hội học
Kết quả của nghiên cứu cũng không có sự khác
biệt về tỉ lệ giới so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thanh Hng, tại Đồng Nai: nam giới chiếm đa số.
2. Hoạt độ một số chất hữu cơ trong huyết
thanh bệnh nhân
Enzym ALT, AST có trong tế bào gan trong khi
enzym GGT, ALP lại có một phần trong bào tơng, một
phần xuyên màng và trên bề mặt tế bào gan và tế bào
biểu mô đờng mật Chỉ số ALT và AST trong các
trờng hợp bệnh lý gan, mật đánh giá mức độ huỷ hoại
tế bào gan, bilirubin toàn phần và trực tiếp đánh giá
tình trạng ứ mật. Kết quả xử lý số liệu thể hiện chỉ số
trung bình của ALT, AST, GGT, bilirubin toàn phần,
trực tiếp, ALP huyết thanh của đối tợng nghiên cứu
cao hơn bình thờng. Khi chia thành hai nhóm bệnh lý
gan, mật, chỉ số trung bình của ALT, AST, bilirubin
toàn phần và trực tiếp trong nhóm mắc bệnh gan cao
hơn nhóm mắc bệnh đờng mật có ý nghĩa thống kê.
Điều đó chứng minh rằng mức độ huỷ hoại tế bào gan
và ứ mật của nhóm bệnh lý gan cao hơn nhóm bệnh lý
đờng mật. Tuy nhiên, mức độ tổn thơng gan ở nhóm
bệnh lý đờng mật mang tính mạn tính hơn nhóm mắc
bệnh gan (AST tăng cao hơn ALT) [2]. Chỉ số trung
bình của GGT cao hơn bình thờng ở cả hai nhóm
nhng không có sự khác biệt. Theo nghiên cứu của
Nguyễn Thành Hng tỉ lệ phần trăm số ca có chỉ số
enzyme GGT tăng (62,9%) cao hơn transaminase
(33%) trong tống số bệnh nhân có HBsAg dơng tính.

Theo Mạc Lê Hoà, GGT tăng trong các bệnh viêm
gan, xơ gan, ung th gan. Cũng tơng tự nh vậy, kết
quả từ hai nhóm trong nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh
nhân mắc bệnh gan có GGT tăng (100%) cao hơn
transaminase và ALP.
GGT cũng nh ALP là một protein xuyên màng, có
nhiều ở mô gan [6]. Mặt khác khi xét số bệnh nhân có
chỉ số chất hữu cơ tăng, số bệnh nhân trong nhóm
bệnh lý mật có chỉ số ALP cao nhiều hơn nhóm bệnh lý
gan, nh vậy ALP có u thế hơn ở biểu mô đờng mật
ngoài gan. Hoại tử tế bào gan do tổn thơng gan
nguyên phát hay thứ phát sau bệnh lý đờng mật dẫn
đến enzyme transaminase và ALP gia tăng nhng số
bệnh nhân có chỉ số ALP tăng cao hơn bình thờng ở
nhóm mắc bệnh đờng mật cao hơn.
3. Mối tơng quan giữa một số chỉ số đánh giá
chức năng gan, mật với GGT và ALP
Các transaminase có tơng quan với GGT và ALP
khi xét chung cả hai nhóm, nhng khi chia thành hai
nhóm gan và mật, kết quả đã có sự thay đổi rõ rệt.
Transaminase có ở trong tế bào gan, GGT có ở màng
tế bào, chính vì vậy, sự huỷ hoại màng tế bào gan
càng lớn, các transaminase đợc giải phóng càng
Y học thực hành (807) - số 2/2012




66
nhiều (r = 0,366, 0,43; p = 0,046, 0,018. Sự ứ mật

trong nhu mô gan không tơng quan với chỉ số ALP.
ở nhóm bệnh lý đờng mật, bắt đầu bằng sự ứ mật
sau gan, bilirubin trực tiếp, toàn phần tăng và tổn
thơng biểu mô đờng mật, ALP tăng (r = 0,362, p
=0,049) sau đó là sự ứ mật tại gan, huỷ hoại tế bào
gan (AST và GGT tơng quan chặt chẽ với ALP (r =
0,73, 0,68; p<0,005). Mức độ tổn thơng biểu mô
đờng dẫn mật ngoài gan sẽ có ảnh hởng sâu sắc
đến nhu mô gan.
KếT LUậN
Với độ tuổi trung bình của nghiên cứu là 51 15,73,
nam giới chiếm hai phần ba tổng số cỡ mẫu, bệnh
viêm gan và viêm đờng chiếm tỉ lệ lớn, hầu hết số
bệnh nhân có chỉ số transaminase, bilirubin, GGT tăng
cao hơn bình thờng, gần 1/3 số bệnh nhân mắc bệnh
đờng mật có ALP tăng.
GGT tơng quan với chỉ số đánh giá tình trạng huỷ
hoại tế bào gan trong các trờng hợp bệnh lý gan. ALP
tơng quan chặt chẽ với tình trạng huỷ hoại tế bào gan
(AST, GGT) và tơng quan với tình trạng ứ mật
(bilirubin) trong nhóm bệnh lý đờng mật.
Khuyến cáo: Tuy ALP tăng chậm hơn các enzyme
khác nhng có liên quan mật thiết đến GGT. Định
lợng GGT huyết thanh thờng xuyên trong các bệnh
lý đờng mật để theo dõi sớm tiến triển bệnh.

TàI LIệU THAM KHảO
1. Goldberg D.M. Structural, functional, and clinical
aspects of ã-glutamyltransferase. Crit Rev Clin Sci.2001,
12(1): 1-58. [Pubmed: 6104563] (Abstract]

2. Đỗ Đình Hồ. Hoá sinh lâm sàng. Nxb Y học. 2005,
tr 101, 106, 187.
3. Gamma-glutamyltranspeptidase 1 precursor -
Homo sapiens (Human).
http:// www.uniprot.org/uniprot/P19440
4. Ikeda Y. et al."Significance of Arg-107 and Glu-108
in the catalytic mechanism of human gamma-glutamyl
transpeptidase. Identification by site-directed
mutagenesis." J. Biol. Chem. 268:3980-3985(1993)
[PubMed: 8095045] [Abstract]
5. Ikeda Y. et al. "Involvement of Ser-451 and Ser-452
in the catalysis of human gamma-glutamyl
transpeptidase." J. Biol. Chem. 270:22223-22228 (1995)
[PubMed: 7673200] [Abstract].
6. Phạm Quang Tùng. Chuyển hoá acid amin. Bài
giảng hoá sinh học. Nxb Yhọc 2007, tr 425, 426.
7. Đỗ Thị Thu. Chuyển hoá acid amin. Bài giảng hoá
sinh học. Nxb Y học 2005, tr149.
8. Alkaline phosphatase (AP, ALP, SAP).
/>.htm
9. Alkaline phosphatase, placental-like 1 precursor -
Homo sapiens (Human).

10. WHO. Country health information profile. 2008
Revision. http:// www.who.int

ĐáNH GIá Về Sự BIếN ĐổI CHIềU CAO ở NGƯờI TRÊN 16 TuổI tại QUậN ĐốNG ĐA, Hà Nội

Trần Sinh Vơng - Trờng Đại học Y Hà Nội
Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: xác định chiều cao
ngời quận Đống Đa và đánh giá về sự biến đổi chiều
cao theo tuổi, giới.
Kết quả, qua nghiên cứu 2927 ngời (1217 nam và
1710 nữ) tuổi trên16 thuộc quận Đống Đa, Hà Nội cho
thấy: sau tuổi 16 chiều cao cả hai giới vẫn tiếp tục tăng
dần, đạt cao nhất ở tuổi 24 với chiều cao trung bình đạt
169,815,07 cm (với nam); ở nữ đạt cao nhất ở tuổi 22,
trung bình là 158,305,91cm. Sau tuổi này chiều cao
nam giới đợc duy trì và khá ổn định, chỉ sau tuổi 40-
49, chiều cao giảm đi khá rõ rệt. Chiều cao trung bình
ngời Đống Đa (lấy nhóm tuổi 30-39 đại diện cho
ngời trởng thành), nam là:166,974,68 cm, nữ là:
155,925,12cm. Ngời Đống Đa cao hơn ngời 2
huyện Mỹ Đức và Ba Vì khoảng 2-3cm ở cùng nhóm
tuổi (p<0,001), nhng không có sự khác biệt với quận
Hoàn Kiếm. So với ngời Hà Nội nói chung, chiều cao
cả 2 giới Đống Đa đều cao hơn ở hầu hết các nhóm
tuổi khoảng 1,5cm (p<0,05). Cần tiếp tục tăng cờng
chế độ dinh dỡng cũng nh luyện tập thể lực cho cả
hai giới sau tuổi 16, ở nữ tới tuổi 22 và ở nam tới tuổi 24
để có đợc chiều cao tốt nhất.
Từ khóa: chiều cao, nhân trắc, ngời Đống Đa.
Summary
The objectives of this study were to determine the
height of Dong Da people and evaluate the change of
height according to ages, sexes. The results, through
researching 2927 people (1217 males and 1710
females) over 16 years- old at Dong Da dictrict had
showed that:The height increased continuosly

following ages and scored maximumly at the age of 24
for males:169,815,07 cm and 22 for females
158,305,91cm, and then the height kept stably until
40- 49 age group. After that the one deceased rather
rapidly. The average height of Dong Da people (30-39
age group representative for adults): 166,974,68 cm
for men and 155,925,12cm for women. It was higher
than the one of My Duc and Ba Vi about 2-3cm at the
same age group with significant difference (p<0,001).
However, there was no significant difference
comparison with Hoan Kiem dictrict. The height of
Dong Da people at both sexes was higher than the one
at almost age groups of Ha Noi persons about 1,5cm
(p<0,05). It was necessary to improve the nutritional
supplement and the phygical movement for both of
genders after 16 years- old period, until 22 for females
and 24 for males.
Keywords: height, anthropometry, Dong Da people
ĐặT VấN Đề
Việc nâng cao tầm vóc, thể lực ngời Việt Nam là
đòi hỏi thực tiễn nhằm nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc, từng bớc nâng cao giống nòi và tăng
tuổi thọ khỏe mạnh cho ngời Việt Nam [4]. Chính vì
vậy Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc ngời

×