Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

NGHIÊN cứu tỷ lệ PHÂN LOẠI mô BỆNH học của UNG THƯ TUYẾN GIÁP NGUYÊN PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.84 KB, 2 trang )


Y học thực hành (806)


số 2/2012





36
gc. Trong khuụn kh ca ti, chỳng tụi ch xỏc nh
s biu hin ca marker OCT-4, l marker biu hin tớnh
gc ca t bo.
Vic xỏc nh tớnh gc ca t bo gc mng i bng
OCT-4 ó c nhiu tỏc gi s dng. Trong nghiờn
cu ny chỳng tụi cng ó xỏc nh s thay i ca
marker OCT-4 trong quỏ trỡnh nuụi cy. Kt qu ch ra
rng marker OCT-4 gim dn theo thi gian. Trong thi
gian nuụi cy t bo gc mng i, mc dự ó c gng
m bo nhng iu kin tt nht cho nuụi cy nh thi
gian phõn lp t bo gc t mng i, phũng nuụi cy t
bo luụn c v sinh tit khun, mụi trng nuụi cy
thớch hp, t nuụi cy cú nhit 37
0
C, CO
2
5% luụn n
nh, bo m vụ trựng, nhng chỳng tụi cng ch nuụi
cy t bo gc mng i c trong khong 30-40 ngy.
KT LUN


Trong quỏ trỡnh nghiờn cu chỳng tụi ó cú c
quy trỡnh phõn lp t bo gc t mng i ngi cú hiu
qu cao v nuụi cy tng sinh c cỏc t bo gc
mng i trong mụi trng DMEM high Glucose cú thờm
10% FBS v Penicilline-Streptomycine thnh cụng.
TI LIU THAM KHO
1. Trn Vn Bộ (2006). Tỡnh hỡnh ghộp t bo gc
ti TP. H Chớ Minh Vit Nam. Y hc Vit Nam, s
5/2006: 1-4.
2. Nguyn Th Thu H (2004). T bo gc v ng
dng trong y sinh hc. TCNCYDH ph bn 32 (6): 13-
26.
3. Phan Kim Ngc v CS (2008). Thu nhn t bo
gc trung mụ a nng t mỏu cung rn ngi. Tp chớ
y dc hc quõn s. 33(2):119-124.
4. Phan Kim Ngc, Phm Vn Phỳc, Trng nh
(2009). Cụng ngh t bo gc. Nh xut bn giỏo dc
Vit Nam.
5. Anna M. Wobus et al (2002). Embryonic stem cell
as a model to study cardiac, skeletal muscle, and
vascular smooth muscle cell differentiation. Method in
Molecular Biology, 184: 127 - 155.
6. Ben - Num IF, Benvenisty (2006).
Humanembryonic stem cells as cellular model for human
disorder. Mol Cell Endocrinol.
7. Ayaka Toda, Motonori Okabe, Toshiko Yoshida,
and Toshio Nikaido (2007). The Potential of Amniotic
Membrane/Amnion-Derived Cells for Regeneration of
Various Tissues. J Pharmacol Sci 105, 215 228.
8. Toshio Miki, Keitaro Mitamura, Mark A. Ross,

Donna B. Stolz, Stephen C. Strom (2007). Identication
of stem cell marker-positive cells by
immunouorescence in term human amnion. Journal of
Reproductive Immunology 75 (2007) 9196.
9. Toshio Miki, Thomas Lehmann, Hongbo Cai,
Donna B. Stolz, Stephen C. Stroma (2005). Stem Cell
Characteristics of Amniotic Epithelial Cells. Stem Cells
2005;23:15491559.

NGHIÊN CứU Tỷ Lệ PHÂN LOạI MÔ BệNH HọC CủA UNG THƯ TUYếN GIáP NGUYÊN PHáT

NGUYN B C,
TRN GIANG CHU

TểM TT:
Mc tiờu nghiờn cu: T l Phõn loi mụ bnh hc
ca ung th tuyn giỏp nguyờn phỏt. i tng v
phng phỏp nghiờn cu: Phõn loi mụ bnh hc da
theo UICC v AJCC s dng trong thc hnh lõm sng
v nghiờn cu. Chn oỏn mụ bnh hc c tin hnh
ti bnh vin K. Phng phỏp c nh bnh phm bng
Formaldehyde, vựi nn, ct nhum Hematoxylin Eosin.
Kt qu v kt lun: T l ung th th nhỳ v nhỳ nang
chim nhiu nht l 82,3%; th nang ng th hai l
9,7%; th ty l 6,4%; gp ớt nht l th khụng bit húa
ch cú 1 trng hp chim 1,6%.Mi tng quan gia
mụ bnh hc v hch trờn lõm sng th nhỳ v nhỳ
nang cú kh nng thy hch lõm sng l cao nht
(57%). Th nang l 50%. Th ty l 75%
T khúa: mụ bnh hc, ung th tuyn giỏp nguyờn

phỏt
SUMMARY: RESEARCH HISTOPATHOLOGICAL
CLASSIFICATION OF PRIMARY HYROID CANCER
Objectives: The rate of histologic classification of
primary thyroid cancer. Subjects and Methods:
Histologic classification based on the UICC and AJCC
used in clinical practice and research. Histopathological
diagnosis was conducted at the K hospital. Method of
specimens fixed with formaldehyde, burying candles, cut
staining Hematoxylin-Eosin. Ket results and
conclusions:The rate of papillary cancer and follicular
papilla up to a maximum of 82.3%,the capsule is 9.7%,
bone marrow 6.4%, not differentiate only one case
accounted for 1.6T%. The correlation between
histopathological and clinical lymph nodes, papillary and
follicular papilla is the highest T(57T%). Marrow is
75%,Cysts is 50%.
Keywords: histologic classification, primary thyroid
cancer
T VN
Khong mt th k nay bnh ung th tuyn giỏp
trng mi c cp n mt cỏch rừ rng hn.
Trc õy ung th tuyn giỏp trng c xem nh mt
phn ca hi chng u c ớt c núi ti. Nm 1883
J.Breack u tiờn bỏo cao mt trng hp ung th
tuyn giỏp trng, n nm 1904 hai nh lõm sng Thy
in l Klink v Winship núi ti ung th tuyn giỏp th
n. Nm 1907 Langhans tỏc gi ngi c nhc ti ung
th biu mụ tuyn giỏp nhng cha cú phõn loi gii
phu bnh lý, 1909 Hedinger ó nờu ra s sp xp mụ

bnh hc, tuy nhiờn s hiu bit v ung th tuyn giỏp
trng vn cũn rt hn ch. Cho n nm 1940 tr i mi
cú nhiu nhng nghiờn cu v ung th tuyn giỏp trong
ú Marchant cú cụng ln trong phõn loi mụ bnh hc.
cú c s ỏnh giỏ cỏc phng phỏp cn lõm
sng trong chun oỏn ung th tuyn giỏp nguyờn
phỏp, trong nghiờn cu ny chỳng tụi tp trung vo mc
tiờu: Nghiờn c t l Phõn loi mụ bnh hc ca ung th
tuyn giỏp nguyờn phỏt.
I TNG V PHNG PHP NGHIấN CU.
i tng nghiờn cu:
Gm 62 bnh nhõn ung th tuyn giỏp trng nguyờn
Y häc thùc hµnh (806) – sè 2/2012






37
phát đã được xác định sau khi có kết quả mô bệnh học
chính xác sau phẫu thuật tại bệnh viện K Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Phân loại mô bệnh học dựa theo UICC và AJCC sử
dụng trong thực hành lâm sàng và nghiên cứu [44,45].
- Ung thư thể nhú và nhú nang.
- Ung thư thể nang.
- Ung thư thể tủy.
- Ung thư thể không biệt hóa.
Phân loại độ mô học.

- GR
xR
: Không đánh giá được độ.
- GR
1R
: Biệt hóa.
- GR
2R
: Biệt hóa trung bình.
- GR
3R
: Biệt hóa thấp.
- GR
4R
: Không biệt hóa.
2.3. Đánh giá tổn thương phẫu thuật.
Những bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật đề được
quan sát trong quá trình phẫu thuật và đánh giá tổn
thương bao gồm:
- U giáp trạng: Xác định có u, vị trí u thuộc thùy nào
của tuyến giáp, kích thước u, mức độ xâm lấn của u, số
lượng u.
- Hạch vùng cổ: Xác định có hạch vùng cổ, vị trí
hạch cổ bên phải hay trái, thuộc nhóm nào, số lượng
hạch cổ.
2.4. Phân loại mô bệnh học
- Chẩn đoán mô bệnh học được tiến hành tại bệnh
viện K. Phương pháp cố định bệnh phẩm bằng
Formaldehyde, vùi nến, cắt nhuộm Hematoxylin – Eosin.
- Phân loại vi thể dựa theo phân loại được UICC,

AJCC áp dụng năm 1997.
- Chúng tôi xác định mô bệnh học dựa vào kết quả
mô bệnh học sau mổ, trong trường hợp không có kết
quả mô bệnh học của u giáp chúng tôi lấy kết quả của
hạch di căn hoặc ổ chọc di căn do ung thư giáp.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc trưng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 1. Tuổi, giới bệnh nhân UTTGT

Nam Nữ
L
ứa tuổi

S
ố BN

T
ỷ lệ %

S
ố BN

T
ỷ lệ %

0 - 20
21 - 30
31 - 40
41 - 50

51 - 60
>60
T
ổng số

1
3
2
5
2
4
17

5,9%
17,6%
11,8%
29,4%
11,8%
23,5%
8
5
13
9
6
4
45

17,8%
11,1%
28,9%

20%
13,3%
8,9%

Nhóm UTGT trong 62 BN có 45 BN nữ 17 BN nam.
Tỷ lệ Nữ/Nam là 2,7/1. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 13
tuổi,nhiều tuổi nhất là 77 tuổi và trung bình là 40 tuổi
tính cả cho hai giới. Phần lớn bệnh nhân UTGT gặp ở
độ tuổi 31 - 50, đỉnh cao nhất là 31 - 40 (28,9%) ở nữ và
41 - 50 (29,4%) ở nam.
Khám lâm sàng phát hiện được phần lớn U trên các
bệnh nhân UTGT với tỷ lệ (91,9%). Hay gặp các khối U
có mật độ cứng (66,7%). Ranh giới các khối U không rõ
ranh giới chiếm tỷ lệ (31,6%)
Có 33 bệnh nhân có hạch chiếm tỷ lệ 53,2% tổng số
BN, trong đó hạch cổ 2 bên chiếm 25,5% tổng số BN.
2. Vị trí hạch.
Bảng 2: Vị trí hạch trên bệnh nhân UTTG nguyên
phát
V
ị trí h
ạch tr
ên LS


S
ố bệnh nhân


T

ỷ lệ %

Cảnh cao
Cảnh giữa
Cảnh thấp
Nhiều nhóm cảnh
Dưới hàm
Thượng đòn
Gai
Tổng
3
4
3
19
0
1
3
33
9,1%
12,1%
9,1%
57,6%
0%
3%
9,1%
100%
Nhận xét:- Vị trí hạch hay gặp nhất là hạch nhóm
cảnh (87%) và chủ yếu là phối hợp nhiều nhóm cảnh
(57,6%). Dưới hàm không có
3. Phân loại tỷ lệ mô bệnh học UTTG nguyên

phát.
Bảng 3. Phân loại tỷ lệ mô bệnh học UTTG nguyên
phát.
Phân loại mô bệnh học Số lượng Tỷ lệ %
Thể nhú - nhú nang 51 82,3%
Th
ể nang

6

9,7%

Thể tủy 4 6,4%
Thể không biệt hóa 1 1,6%
TS 62 100%
Nhận xét:
- Chủ yếu gặp ung thư thể nhú và nhú nang (82,3%),
thể không biệt hóa chiếm ít nhất (1,6%).
Bảng 4. Tương quan giữa mô bệnh học và hạch lâm
sàng.
MBH
Có h
ạch

Không có h
ạch

S
ố BN


Số
lượng
Tỷ lệ %

Số
lượng
Tỷ lệ %
Nhú – nhú
nang
29 57% 22 43% 51
Nang

3

50%

3

50%

6

Tủy 1 25% 3 75% 4
Không biệt
hóa

0 0% 1 100% 1
Nhận xét và bàn luận:
Thể nhú và nhú- nang gặp di căn hạch nhiều nhất,
sau đó là thể nang.Thể không biệt hóa là ít nhất.Kết quả

trên tương đương với kết quả của tác giả Nguyễn Văn
Thành (2000) ung thư thể nhú chiếm 81,7%; thể nang là
10%; thể tủy là 1,3%; không biệt hóa là 1% và của Lê
Văn Quảng (2001) với tỷ lệ tương ứng là 79,5%; 15,6%;
3,9% và 1%. Noguchi [53] là 57 – 84%. Theo Tisell ung
thư tuyến giáp thể nhú có thể di căn tới 88%.
KẾT LUẬN
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ung thư thể nhú
và nhú nang chiếm nhiều nhất là 82,3%; thể nang đứng
thứ hai là 9,7%; thể tủy là 6,4%; gặp ít nhất là thể không
biệt hóa chỉ có 1 trường hợp chiếm 1,6%.
- Về mối tương quan giữa mô bệnh học và hạch trên
lâm sàng thể nhú và nhú nang có khả năng thấy hạch
lâm sàng là cao nhất (57%). Thể nang là 50%. Thể tủy
là 75%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trần Văn Thiệp, (1995), Góp phần NC điều trị
UTTG, Luận văn tốt nghiệp BSCKII. TP Hồ Chí Minh.
2.Samuel A.M. (1999), Investigation Procedures in
Thyroid cancer, Thyroid cancer An Indian Perspective,
edi.Shah D.H. and Samuel A.M,Quét publication, pp.91-
104.
3. Franker D.L. et al (2001), Thyroid nodules. Cancer

×