Y học thực hành (802)
số 1
/2012
53
TI LIU THAM KHO
1. TRNH èNH HI, TRN VN TRNG: Kho
sỏt nng Fluor trong nc t nhiờn ti cỏc tnh phớa
Bc. Y hc thc hnh s 10, 1998: 21 23.
2. EHRLICH, J., HOCHMAN, N.; GEDALIA, I., and
TAL, M.: Residual Fluoride Concentrations and
Scanning Electron Microscopic Examination of Root
surfaces of Human Teeth after Topical application of
Fluoride in Vivo, J Dent Res 54:897-900, 1975.
3. GINDLER, E.M. and KING, L.D.: Rapid
Colorimetric Determination of Calcium in Biologic Fluids
with Methylthymol Blue, Am J Clin Pathod 58:376-382,
1972.
4. Lussi A, Pitt N, Hotzp., Reich E (1998).
Reproducibility of a laser fluorescence system for of
occlusal caries. Caries Res; 32, p 97.
5. Ogaard B, Seppa L, Rolla G. Professional topical
fluoride applications: clinical efficacy and mechanism of
action. Adv Dent Res 1994;8(2):190201.
6. Ross G (1999). Caries diagnosis with the
Diagnodent laser: a users product evaluation. Ont Dent;
Mar, pp 21-24.
7. SELVIG, K.A.: Effect of Fluoride on the Acid
Solubility of Human Dentine, Arch Oral Biol 13:1297-
1310, 1968.
8. TAVES, D.R.: Ditermination of Submicromolar
Concentrations of Fluoride in Biological Samples,
Talanta 15:1015-1023, 1968.
9. ZADOK, J.; GEDALIA, I.; WEINMAN, J.; v
DAPHNI, L.: Fluoride Uptake by root Dentin after
Immersion in 2% NaF Solution with lontophoresis, JDent
Res 55:310, 1976.
10. Ten Cate JM. Review on fluoride, with special
emphasis on calcium fluoride mechanisms in caries
prevention. Eur J Oral Sci 1997;10 (5 part 2):4615.
NGHIÊN CứU HIệU QUả ĐIềU TRị CủA PHáC Đồ RABEPRAZOLE-AMOXICILLIN-CLARITHROMYCIN-
METRONIDAZOLE ở BệNH NHÂN LOéT Dạ DàY Có HELICOBACTER PYLORI
VNH KHNH, PHM NGC DOANH, TRN VN HUY
Trng i hc Y Dc Hu
TểM TT
t vn : Loột d dy l bnh lý mn tớnh vi
nhiu bin chng nguy him. H. pylori l nguyờn nhõn
chớnh gõy ra loột. iu tr tit tr H. pylori cú tỏc dng
lm nhanh lnh so v trỏnh tỏi phỏt. Nghiờn cu ny
nhm: kho sỏt t l nhim H. pylori cỏc bnh nhõn
loột d dy v ỏnh giỏ hiu qu iu tr ca phỏc
RACM 5 ngy cỏc bnh nhõn loột d dy cú nhim H.
pylori. i tng v phng phỏp: Bao gm 98 bnh
nhõn c chn oỏn loột d dy qua ni soi, sinh thit
xỏc nh cú nhim H. pylori, c iu tr vi phỏc
RACM 5 ngy v ỏnh giỏ hiu qu ca phỏc sau
iu tr. Kt qu: T l H. pylori (+) bnh nhõn loột d
dy: 82,65%. Hiu qu iu tr tit tr Helicobacter
pylori: 88,71%. Hiu qu ct cn au chung ca phỏc
: 90,32%. Nhúm Helicobacter pylori c tit tr t l
ct cn au l 96,37% so vi nhúm khụng c tit tr
l 42,85% v s khỏc bit ny cú ý ngha thng kờ. Hiu
qu lm lnh so chung ca phỏc : 77,41%. Nhúm
Helicobacter pylori c tit tr hiu qu lnh loột hon
ton l 83,63% so vi nhúm khụng c tit tr l
28,57% v s khỏc bit ny cú ý ngha thng kờ. Tỏc
dng khụng mong mun ca phỏc : mt mi: 11,29%,
chỏn n: 8,06%, i cu phõn lng: 6,45%. Kt lun:
Phỏc 4 thuc RACM cho thy hiu qu, an ton v
d ỏp dng trong vic iu tr tit tr H. pylori bnh
nhõn loột d dy, nờn xem xột c la chn cho phỏc
iu tr ln u.
T khúa: loột d dy, Helicobacter pylori
SUMMARY
STUDY ON EFFICACY OF QUADRUPLE
THERAPY RACM IN PATIENTS WITH
HELICOBACTER PYLORI POSITIVE GASTRIC
ULCER
Objectives: Gastric ulcer is a chronis disease with a
lot of dangerous complications and H. pylori is a major
cause of gastric ulcer. Eradicating H. pylori helps
reducing ulcer relapse and preventing cancer. The aim
of study: to evaluate the rate of H. pylori infection in
gastric ulcer and efficacy of quadruple therapy RACM for
5 days in patients with gastric ulcer with H. pylori
positive. Materials and methods: Total 98 patients with
gastric ulcer have been performed the endoscopy and
CLO-Test, treated with quadruple therapy RACM for 5
days and evaluate efficacy 4 weeks after ending
treatment. Results: The rate of H. pylori in gastric ulcer
is 82.65%. The rate of H. pylori eradication is 88.71%.
The effect of reducing pain of therapy is 90.32%; and the
rate of reducing pain: 96.37% in successfully H. pylori-
eradicated group and in the other group 42.85% (p <
0.05). The effect of healing ulcer of therapy is 77.41%;
and the rate of healing gastric ulcer: 83.63% in
successfully H. pylori-eradicated group and in the other
group 28.57% (p < 0.05). The adverse effects of therapy
included tiredness: 11.29%, lose appetite: 8.06% and
diarrhea: 6.45%. Conclutions: Quadruple therapy
RACM for 5 days showed an effective, safe and simple
regime for eradicating H. pylori and should be
considered to apply as the first lines treatment for H.
pylori.
Keywords: Gastric ulcer, H. pylori
T VN
Loột d dy l bnh lý mn tớnh gp ph bin
nhiu nc trờn th gii v cng nh Vit Nam,
thng tin trin thnh tng t v hay tỏi phỏt vi
nhiu bin chng nguy him. Cho n nay, Helicobacter
pylori (H. pylori) c xem nh l nguyờn nhõn hng
u gõy loột d dy tỏ trng (LDDTT) khong 70-85%,
chớnh vỡ vy iu tr loột d dy tỏ trng cn phi tit tr
Helicobacter pylori . Trc õy iu tr tit tr
Helicobacter pylori vi phỏc chun 3 thuc vi
Y häc thùc hµnh (802) – sè 1/2012
54
Bismuth có những hạn chế nhất định. Phác đồ 3 thuốc
cổ điển gồm ức chế bơm proton + 2 kháng sinh có tỷ lệ
tiệt trừ cao đã mang lại khả quan trong điều trị
Helicobacter pylori và làm liền sẹo ổ loét . Tuy nhiên,
các nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy hiệu
quả tiệt trừ Helicobacter pylori của phác đồ chuẩn 3
thuốc ngày càng giảm từ 90% trước kia nay chỉ còn 70 -
80% [6]. Nghiên cứu tác giả Medeiros năm 2011 với
phác đồ EAC (Esomeprazole + Amoxicillin +
Clarithromycin) cho thấy hiệu quả tiệt trừ là 80,6%.
Nhưng nghiên cứu trong nước của tác giả Trần Thiện
Trung vào năm 2009 với phác đồ EAC thì hiệu quả tiệt
trừ chỉ là 65,1% [3]. Theo nghiên cứu tại Nhật bản, trên
50 bệnh nhân có Helicobacter pylori dương tính điều trị
với phác đồ RAC (Rabeprazole + Amoxicillin +
Clarithromycin) tỷ lệ tiệt trừ Helicobacter pylori là 80%.
Một nghiên cứu khác trên 80 bệnh nhân có Helicobacter
pylori dương tính điều trị với phác đồ RAC (Rabeprazole
+ Amoxicillin + Clarithromycin) hiệu quả tiệt trừ là 81%,
nhưng khi áp dụng phác đồ RACM (Rabeprazole +
Amoxicillin + Clarithromycin + Metronidazole) trong 5
ngày thì tỷ lệ điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori là 93%
[4]. Quan niệm hiện nay về điều trị Helicobacter pylori ở
bệnh nhân loét dạ dày tá tràng là tăng tỷ lệ tiệt trừ
Helicobacter pylori, giảm thời gian điều trị để đảm bảo
sự tuân thủ phác đồ điều trị của người bệnh [4]. Xuất
phát từ mục đích đó chúng tôi tiến hành đề tài với 2 mục
tiêu:
1. Khảo sát tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở các
bệnh nhân loét dạ dày.
2. Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ
Rabeprazole-Amoxicillin-Clarithromycin-Metronidazole 5
ngày ở các bệnh nhân loét dạ dày có nhiễm
Helicobacter pylori.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân đến
khám và điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược
Huế từ 4/2010 đến 7/2011.
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Lâm sàng: bệnh nhân có các triệu chứng của LDDTT
như đau thượng vị, ợ hơi, ợ chua hoặc chỉ là cảm giác
đầy bụng khó tiêu
Tiêu chuẩn chính: nội soi dạ dày tá tràng phát hiện
có loét dạ dày.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Chúng tôi loại ra khỏi nhóm nghiên cứu những đối
tượng sau:
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia.
- Ung thư dạ dày đã được chẩn đoán bằng nội soi và
sinh thiết.
- Loét đang chảy máu.
- Bệnh nhân đã sử dụng những thuốc sau trong vòng
4 tuần trước lúc đến nội soi:
+ Kháng sinh (có tác động lên H. pylori):
Metronidazole, Clarithromycin, Amoxicillin…
+ Thuốc ức chế bơm proton.
+ Bismuth.
Tiêu chuẩn loại trừ trong nhóm điều trị:
- Bệnh nhân có chống chỉ định với các loại thuốc
trong phác đồ.
- Bệnh nhân không có điều kiện theo dõi sau điều trị.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu
2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1. Thu thập số liệu về lâm sàng
Người nghiên cứu trực tiếp hỏi bệnh và khám lâm
sàng, thu thập các thông tin và ghi vào phiếu thu thập số
liệu, bao gồm:
- Bệnh sử, tiền sử bản thân và gia đình về bệnh lý dạ
dày tá tràng.
- Triệu chứng cơ năng của loét dạ dày.
2.2.2. Nội soi và sinh thiết lấy mẫu bệnh phẩm
Thủ thuật nội soi được thực hiện bởi các bác sĩ Khoa
Nội soi - Thăm dò Chức năng Bệnh viện trường Đại học
Y Dược Huế.
Thiết bị nội soi: Ống nội soi được sử dụng là ống nội
soi mềm hiệu OLYMPUS GIF-Q150 và kìm sinh thiết có
trục xoay đường kính 2 mm do hãng Olympus – Nhật
Bản sản xuất.
Chuẩn bị bệnh nhân: Bệnh nhân không được ăn
uống trong vòng ít nhất 8 giờ trước khi nội soi, được giải
thích về kỹ thuật nội soi và những lợi ích cũng như sự
khó chịu khi nội soi.
Tiến hành nội soi và sinh thiết lấy bệnh phẩm.
Đánh giá ổ loét và mô tả: loét là sự phá hủy niêm
mạc, ăn qua lớp cơ niêm đến lớp hạ niêm mạc sau đó
có thể lan tới lớp khác của thành dạ dày. Đáy ổ loét
thường đọng fibrin, niêm mạc xung quanh có thể phù
nề.
- Số lượng: ghi nhận số lượng ổ loét: 1, 2 hay nhiều
ổ.
- Vị trí: hang vị, thân vị, tiền môn vị, bờ cong nhỏ.
- Hình dạng: mô tả hình dạng ổ loét: loét tròn, loét
dọc, mối gặm.
- Kích thước ổ loét: được ước lượng bằng khẩu kính
của kìm sinh thiết.
Tiến hành sinh thiết: Sinh thiết qua nội soi lấy 2
mảnh niêm mạc dạ dày: 1 mảnh tại hang vị và 1 mảnh ở
thân vị. Mảnh sinh thiết cần phải có kích thước 2 - 3
mm, là mô sống, không phải là tổ chức hoại tử, không
dính máu và không dính mật [5].
Hai mảnh sinh thiết được làm CLO-Test ngay tại
Khoa Nội soi - Thăm dò Chức năng.
2.2.3. Tiến hành test nhanh với Urease
Chúng tôi sử dụng test Urease được cung cấp bởi
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Việt Á – TP Hồ Chí
Minh đã được chuẩn hoá.
Nguyên lý: Ure bị men Urease của H. pylori phân
hủy tạo ra NH
3
làm kiềm hóa thuốc thử. Chất chỉ thị màu
cho thấy sự đổi màu thuốc thử nếu phản ứng xảy ra.
Cách sử dụng: Trước khi dùng, thuốc thử được lấy
ra khỏi tủ lạnh và để ổn định ở nhiệt độ phòng khoảng
20 phút. Hai mảnh niêm mạc dạ dày được cho ngay vào
trong thuốc thử sau khi sinh thiết. Cho mảnh niêm mạc
hang vị và thân vị dạ dày vào ngập trong thuốc thử và
tuyệt đối không lắc thuốc thử.
- Đọc kết quả: thuốc thử chuyển từ màu vàng cam
sang màu đỏ tím hoặc hồng cánh sen trong vòng 30
phút là dương tính. Thuốc thử chuyển sang màu đỏ
hồng sau 30 phút hoặc không đổi màu sau 60 phút là
âm tính.
Chỉ cần 1 trong 2 mảnh niêm mạc cho kết quả
dương tính chứng tỏ bệnh nhân có nhiễm H. pylori.
2.2.4. Thực hiện phác đồ 4 thuốc Rabeprazole -
Y häc thùc hµnh (802)
–
sè 1
/2012
55
Amoxicillin - Clarithromycin - Metronidazole
Bệnh nhân loét dạ dày có H. pylori dương tính và
không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ sẽ được chọn vào
nhóm điều trị.
Phác đồ RACM
- Rabeprazole: viên nang 20mg x 2 viên/ngày trong
vòng 5 ngày.
- Amoxicillin: viên nang500mg x 2 viên/ngày trong 5
ngày.
- Clarithromycin: viên nang250mg x 4 viên/ngày
trong 5 ngày.
- Metronidazole: viên nén250mg x 2 viên/ngày trong
5 ngày.
Trong 5 ngày đầu tiên: Bệnh nhân sử dụng 4 thuốc
bao gồm 3 kháng sinh và 1 ức chế bơm proton nhằm
mục đích tiệt trừ H. pylori. Trong 4 tuần tiếp theo: bệnh
nhân dùng Rabeprazole 20 mg x 1 viên/ngày, uống vào
buổi tối lúc 20h.
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị
Đánh giá về lâm sàng: Về mặt lâm sàng, mục tiêu
điều trị quan trọng là cắt cơn đau cho bệnh nhân. Cơn
đau loét thường là lý do đến khám và nội soi của đa số
bệnh nhân.
Theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc.
Đánh giá xem có xuất hiện những tác dụng không
mong muốn không như tiêu chảy, chán ăn, mệt mỏi,
miệng có vị kim loại, buồn nôn.
Đánh giá tiến triển của ổ loét: Bệnh nhân uống thuốc
theo phác đồ RACM 5 ngày và Rabeprazole 4 tuần tiếp
theo, sau đó sẽ được nội soi kiểm tra nhằm đánh giá
tình trạng của ổ loét.
Đánh giá sự tiệt trừ H. pylori: Căn cứ vào kết quả nội
soi sinh thiết làm CLO-Test.
- Nếu cả 2 mảnh niêm mạc dạ dày đều âm tính
chứng tỏ H. pylori đã được tiệt trừ.
- Nếu 1 trong 2 mảnh niêm mạc dạ dày dương tính
chứng tỏ H. pylori chưa được tiệt trừ.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y
học, phần mềm Medcalc.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi khoảng tin cậy
> 95% (p<0,05).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 98 trường hợp loét dạ dày đến
khám và điều trị tại Khoa Nội soi - Thăm dò Chức năng,
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, chúng tôi thu
được kết quả như sau:
1. Đặc điểm Helicobacter pylori ở bệnh nhân loét
dạ dày.
1.1. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bênh nhân
loét dạ dày
Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân
loét dạ dày
H. pylori (+
)
H. pylori (
-
)
T
ổng
Số lượng (n) 81 17 98
T
ỷ lệ (%
)
82,65
17,35
100
p < 0,05
Nhận xét: Số bệnh nhân có nhiễm H. pylori chiếm tỷ
lệ 82,65%, số bệnh nhân không nhiễm H. pylori chiếm tỷ
lệ 17,35%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
1.2. Phân bố tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori theo
giới tính
Bảng 2. Phân bố tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori theo
giới tính
Giới H. pylori (+) H. pylori (-)
Nam
(n= 61)
S
ố l
ư
ợng (n
)
54
7
Tỷ lệ (%) 88,52 11,48
p < 0,
05
Nữ
(n=37)
Số lượng (n) 27 10
Tỷ lệ (%) 72,97 27,03
p < 0,05
Nhận xét: Tỷ lệ H. pylori dương tính ở bệnh nhân
nam chiếm tỷ lệ 88,52% và ở bệnh nhân nữ là 72,97%.
Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
1.3. Phân bố tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori theo
vị trí sinh thiết
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori theo
vị trí sinh thiết.
H. pylori
V
ị trí sinh thiết
H. pylori (+) H. pylori (-)
Hang vị
Số lượng (n) 75 23
T
ỷ lệ (%
)
76,53
23,47
Thân vị
Số lượng (n) 15 83
Tỷ lệ (%) 15,30 84,70
Hang vị +
thân vị
S
ố l
ư
ợng (n
)
9
17
Tỷ lệ (%) 9,18 17,34
Nhận xét: Tỷ lệ H. pylori dương tính ở mảnh hang vị
chiếm tỷ lệ 76,53% cao hơn so với mảnh ở thân vị là
15,30%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
1.4. Phân bố tỷ lệ Helicobacter pylori theo kích
thước ổ loét
Bảng 4. Phân bố tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori theo
kích thước ổ loét.
H. pylori (+) H. pylori (-)
< 5 mm
(n = 58)
Số lượng (n) 43 15
Tỷ lệ (%) 74,13 25,87
p < 0,05
5 - 10 mm
(n = 42)
Số lượng (n) 36 6
Tỷ lệ (%) 85,71 14,29
p < 0,05
≥ 10mm
(n = 10)
Số lượng (n) 10 0
Tỷ lệ (%) 100 0
Nhận xét: Tỷ lệ H. pylori cao nhất ở nhóm ổ loét có
kích thước lớn nhất (≥10 mm) là 100% và thấp nhất ở
nhóm ổ loét có kích thước dưới 5 mm chiếm tỷ lệ:
74,13%. Sự khác biệt về tỷ lệ H. pylori dương tính giữa
các nhóm không có ý nghĩa thống kê
1.5. Phân bố tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori theo
hình dạng ổ loét
Bảng 5. Phân bố tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori theo
hình dạng ổ loét.
H. pylori (+
)
H. pylori (
-
)
Loét tròn
(n = 80)
Số lượng (n) 70 10
Tỷ lệ (%) 87,50 12,50
p < 0,01
Loét mối gặm
(n = 23)
Số lượng (n) 16 7
T
ỷ lệ (%
)
69,56
30,44
p > 0,05
Loét dọc
(n = 7)
Số lượng (n) 3 4
Tỷ lệ (%) 42,85 57,15
p > 0,05
Nhận xét: Ổ loét tròn có tỷ lệ H. pylori dương tính
cao nhất chiếm 87,50%, tiếp đến là loét dạng mối gặm
69,56% và loét dọc có tỷ lệ H. pylori dương tính thấp
nhất 42,85%.
2. Hiệu quả điều trị của phác đồ Rabeprazole-
Y häc thùc hµnh (802) – sè 1/2012
56
Amoxicillin-Clarithromycin-Metronidazole.
Trong 81 bệnh nhân, có 62 bệnh nhân hoàn thành
phác đồ điều trị. Nghiên cứu trên 62 bệnh nhân này
chúng tôi thu được các kết quả sau.
2.1. Hiệu quả điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori
của phác đồ
Bảng 6. Hiệu quả tiệt trừ Helicobacter pylori của
phác đồ
H. pylori (-) H. pylori (+) Tổng
S
ố l
ư
ợng (n
)
55
7
62
Tỷ lệ (%) 88,71 11,29 100
p < 0,05
Nhận xét: Có 55 bệnh nhân đạt kết quả H. pylori âm
tính sau phác đồ chiếm tỷ lệ 88,71 %.
2.2. Hiệu quả cắt cơn đau của phác đồ
Bảng 7. Hiệu quả cắt cơn đau của phác đồ
Nhóm
H
ết đau
Còn
đau
Tổng
1 tuần 2 tuần 3 tuần
Số
lư
ợng(n
)
29 19 8 6 62
Tỷ lệ (%) 46,77 30,64 12,91 9,68 100
H. pylori (+
)
0
1
2
4
7
Tỷ lệ (%) 0 14,28 28,57 57,15 100,00
H. pylori (-)
29 18 6 2 55
T
ỷ lệ (%
)
52,72
32,75
10,90
3,63
100,00
Nhận xét: Trong số 62 bệnh nhân hoàn thành phác
đồ, có 56 bệnh nhân cắt được cơn đau chiếm tỷ lệ
90,32%. Hiệu quả cắt cơn đau đối với nhóm H. pylori âm
tính sau phác đồ là 96,37% và nhóm H. pylori dương
tính sau phác đồ là 42,85%. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
2.3. Hiệu quả làm lành loét của phác đồ
Bảng 8. Hiệu quả làm lành ổ loét của phác đồ
Mức độ lành sẹo ổ loét
Tổng
Lành sẹo Thu nhỏ 50%
Như cũ
Số lượng 48 12 2 62
T
ỷ lệ (%
)
77,41%
19,37
3,22
100,00
H. pylori (+)
2 3 2 7
T
ỷ lệ (%
)
28,57
42,86
28,57
100,00
H. pylori (-) 46 9 0 55
Tỷ lệ (%) 83,63 16,37 0 100,00
Nhận xét: Hiệu quả lành loét chung của phác đồ
77,41%. Đối với nhóm H. pylori âm tính sau phác đồ
hiệu quả lành loét là 83,63% và nhóm H. pylori dương
tính sau phác đồ là 28,57%, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
Bảng 9. Hiệu quả lành loét theo kích thước ổ loét
Lành loét
Chưa lành
< 5 mm
(n = 24)
Số lượng (n) 22 2
Tỷ lệ (%) 91,66 8,34
5 - 10 mm
(n = 36)
Số lượng (n) 28 8
Tỷ lệ (%) 77,77 22,23
≥ 10 mm
(n = 10)
S
ố l
ư
ợng (n
)
6
4
Tỷ lệ (%) 60,00 40
Nhận xét: Tỷ lệ lành loét cao nhất ở nhóm ổ loét có
kích thước dưới 5 mm chiếm tỷ lệ 91,66%.
2.4. Tác dụng không mong muốn của phác đồ
Bảng 10. Tác dụng không mong muốn của phác đồ
M
ệt mỏi
Chán ăn
Đi c
ầu phân lỏng
Số lượng (n) 7 5 4
Tỷ lệ (%) 11,29 8,06 6,45
Nhận xét: Các tác dụng phụ gặp phải là mệt mỏi
chiếm 11,29%; chán ăn chiếm 8,06% và đi cầu phân
lỏng chiếm 6,45%. Trong tổng số 11 bệnh nhân chiếm tỷ
lệ 17,74%.
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh
nhân loét dạ dày.
1.1. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân
loét dạ dày
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ H. pylori
dương tính là 81 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 82,65 % và âm
tính là 17,35 %. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05. Kết quả này cũng tương tự như những kết quả
nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ H. pylori dương tính
luôn ở tỷ lệ cao ở những bệnh nhân loét dạ dày hay nói
cách khác khi tiến hành điều trị loét dạ dày cần phải tiệt
trừ H. pylori. Theo nghiên cứu của Phan Thị Minh Hương
tỷ lệ H. pylori dương tính ở bệnh nhân loét dạ dày là
61,70% và theo Nguyễn Thị Hà Thanh là 71,10% , [2].
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng H. pylori được
phân loại thuộc nhóm nguyên nhân gây ung thư dạ dày
hàng đầu. Người ta ước tính rằng những cá nhân bị
nhiễm H. pylori sẽ tăng từ 2 đến 6 lần nguy cơ phát triển
thành ung thư dạ dày. Các quốc gia khác nhau thì khả
năng phát triển ung thư dạ dày của những người bị
nhiễm H. pylori là rất khác nhau. Tuy nhiên, theo pham
vi rộng trên toàn thế giới, ung thư dạ dày là nguyên
nhân tử vong do ung thư phổ biến đứng hàng thứ 2 và
việc tiệt trừ vi khuẩn H. pylori có khả năng làm giảm
nguy cơ phát triển ung thư dạ dày .
1.2. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori theo giới tính
Ở bảng 2, cho thấy ở nhóm bệnh nhân nam có 54/61
trường hợp có nhiễm H. pylori chiếm tỷ lệ 88,52%, ở
nhóm bệnh nhân nữ có 27/37 trường hợp nhiễm H.
pylori chiếm 72,97%. Tỷ lệ H. pylori dương tính ở nam
giới cao hơn ở nữ giới nhưng sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương tự nghiên cứu của tác giả Phan Thị Minh Hương
trên 81 bệnh nhân loét dạ dày, tỷ lệ nhiễm H. pylori ở
nam cao hơn ở nữ (70% so với 30%).Và theo nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Thị Hà Thanh năm 2009 cũng
cho thấy tỷ lệ nhiễm H. pylori ở nam giới cao hơn nữ
giới (39,50% so với 31,50%) [2].
1.3. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori theo vị trí
sinh thiết niêm mạc
Trong nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3 cho thấy
tỷ lệ H. pylori dương tính ở hang vị chiếm tỷ lệ cao nhất
76,53%, ở thân vị chiếm tỷ lệ 15,30% và ở cả hai vị trí
thân vị - hang vị chiếm tỷ lệ 9,18 %, sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có khá nhiều nghiên cứu
về mật độ H. pylori từ các vị trí sinh thiết khác nhau:
Theo nghiên cứu trong nước của tác giả Quách Trọng
Đức và Trần Kiều Miên thì tỷ lệ H. pylori dương tính từ
mẫu sinh thiết lấy từ hang vị chiếm tỷ lệ cao nhất
97,50%, tiếp đến là thân vị chiếm tỷ lệ 47,60% và góc
bờ cong nhỏ chiếm tỷ lệ 61,90% và sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p < 0,001 cũng tương tự như
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hà Thanh năm 2009
cho kết quả test urease (+) ở cả hang vị và thân vị
chiếm tỷ lệ 47,40%, trong đó hang vị có urease (+) cao
hơn ở thân vị [2].
1.4. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori theo kích
thước ổ loét
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ổ loét có kích thước
lớn hơn 10 mm có tỷ lệ H. pylori dương tính cao nhất
Y häc thùc hµnh (802)
–
sè 1
/2012
57
100%, tiếp đến là ổ loét có kích thước từ 5 mm đến dưới
10 mm có tỷ lệ H. pylori dương tính là 85,71% và ổ loét
có kích thước dưới 5 mm có tỷ lệ H. pylori dương tính
thấp nhất 74,13% và sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác
giả Phan Thị Minh Hương về tỷ lệ H. pylori dương tính
theo kích thước ổ loét cho thấy tỷ lệ H. pylori dương tính
ở nhóm có kích thước ổ loét trên 1 cm chiếm tỷ lệ cao
nhất . Qua đó cho thấy kết quả của chúng tôi và Phan
Thị Minh Hương đều phù hợp với lý thuyết, đó là những
ổ loét trên 1 cm là ổ loét đang tiến triển có triệu chứng
đau nổi bật nên khiến bệnh nhân đến khám nhiều hơn.
1.5. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori theo hình
dạng ổ loét
Về hình dạng của ổ loét, trong nghiên cứu của chúng
tôi ổ loét tròn chiếm đa số và tỷ lệ H. pylori dương tính
cũng chiếm tỷ lệ cao nhất 87,50%, sau đó là loét dạng
mối gặm có tỷ lệ H. pylori dương tính chiếm tỷ lệ 69,56%
và thấp nhất là ổ loét dọc có tỷ lệ H. pylori dương tính
thấp nhất 42,85%. Sự khác biệt về tỷ lệ H. pylori dương
tính giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05. Theo nghiên cứu của Phan Thị Minh Hương cho
thấy ổ loét tròn có tỷ lệ H. pylori dương tính chiếm tỷ lệ
cao nhất 69,50% . Kết quả này cũng tương tự kết quả
nghiên cứu của chúng tôi. Theo y văn trong nước và thế
giới về LDDTT, ổ loét tròn là ổ loét thường gặp và đang
tiến triển do đó tỷ lệ nhiễm H. pylori rất cao. Tuy nhiên
đây là những ổ loét mới và đang tiến triển nên hiệu quả
điều trị thường có hiệu quả cao hơn.
2. Hiệu quả điều trị của phác đồ Rabeprazole-
Amoxicillin-Clarithromycin-Metronidazole.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 81 bệnh nhân
loét dạ dày được điều trị theo phác đồ RACM trong 5
ngày và Rabeprazole 4 tuần sau thời gian điều trị có 62
bệnh nhân hoàn thành phác đồ điều trị.
2.1. Hiệu quả tiệt trừ Helicobacter pylori
Điều trị loét dạ dày có H. pylori dương tính thì trong
phác đồ điều trị bắt buộc phải điều trị tiệt trừ H. pylori.
Tuy nhiên khi tiếp cận để điều trị H. pylori chúng ta cần
cân nhắc lựa chọn các phác đồ để điều trị hợp lý. Phác
đồ được lựa chọn phải đạt được các tiêu chuẩn sau: Có
hiệu quả tiệt trừ lớn hơn 80%; dung nạp tốt tránh các tác
dụng phụ dẫn đến tuân thủ cao phác đồ của bệnh nhân;
có tỷ lệ kháng thuốc thấp. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu hiệu quả điều trị H. pylori với phác đồ 4
thuốc trong thời gian ngắn 5 ngày với mục đích hạn chế
tình trạng kháng thuốc và đạt được sự tuân thủ điều trị
của bệnh nhân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 55 bệnh
nhân đạt kết quả H. pylori âm tính sau phác đồ chiếm tỷ
lệ 88,71 % và còn lại 7 bệnh nhân vẫn còn H. pylori
dương tính chiếm tỷ lệ 11,29 %. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Theo nghiên cứu của tác giả Akihito N. khi so sánh
hiệu quả tiệt trừ H. pylori giữa 2 phác đồ RAC và RACM
điều trị trong 5 ngày cho thấy hiệu quả tiệt trừ của phác
đồ RACM cao hơn hẳn so với phác đồ RAC là 94,5% và
80% . Cũng tác giả này khi so sánh hiệu quả của phác
đồ RACM trong 5 ngày với phác đồ RAC trong 7 ngày
cho thấy: trên 34 bênh nhân loét dạ dày có H. pylori
dương tính điều trị bằng RACM trong 5 ngày hiệu quả
tiệt trừ là 93% với RAC trong 7 ngày trên 29 bệnh nhân
loét dạ dày có H. pylori dương tính chỉ đạt hiệu quả tiệt
trừ 81% [4]. Theo nghiên cứu mới đây vào năm 2009
của tác giả Nobue và cs khi so sánh hiệu quả tiệt trừ
giữa 2 phác đồ RAC và RACM cũng cho thấy hiệu quả
tiệt trừ của phác đồ RACM là 93,9 % trong khi RAC là
84,3 % .
Theo các nghiên cứu dịch tễ học tỷ lệ nhiễm H. pylori
là 50% dân số trên thế giới, với những vùng có tỷ lệ
nhiễm cao có thể lên đến 70 %, [8]. Tuy nhiên khi điều trị
H. pylori cần tuân thủ theo các chỉ định cụ thể, vì vậy
các khuyến cáo đã công bố chỉ định điều trị H. pylori
dương tính phù hợp với thực hành lâm sàng như sau:
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm dạ dày mạn (đặc biệt
thể teo đét), LDDTT, u lympho. Bệnh nhân sử dụng
thuốc kháng viêm không steroid hoặc Aspirin dài hạn;
Bệnh nhân có bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản;
Ngoài ra các trường hợp sau hiện nay một số tác giả
cũng đề nghị điều trị: bệnh nhân có bệnh lý khó tiêu
không do loét; bệnh nhân được phát hiện ung thư dạ
dày sớm; bệnh nhân có tiền sử gia đình ung thư dạ dày;
Bệnh nhân có thiếu máu do thiếu sắt hay những bệnh
nhân muốn điều trị với mục đích dự phòng .
Phác đồ 3 thuốc kinh điển bao gồm phối hợp thuốc
ức chế bơm proton với 2 kháng sinh đã được đồng
thuận trong điều trị tiệt trừ H. pylori kể từ những năm
1990. Tuy nhiên, mức độ tiệt trừ đạt được gần 90%
trước kia nay giảm xuống thấp hơn từ 70 - 80% với
phác đồ chuẩn gồm 3 thuốc [6]. Theo nghiên cứu của
Trần Thiện Trung năm 2009 trên 43 bệnh nhân với phác
đồ EAC tỷ lệ tiệt trừ chỉ là 65,1% [3]. Theo Malfertheiner,
Megraud, O’Morain và cs tại hội nghị đồng thuận
Maastricht III năm 2007 thì phác đồ PPI, Amoxicillin và
Clarithromycin (PPI-AC) được chỉ định nếu tỷ lệ kháng
thuốc Clarithromycin trong dân số dưới 15-20%. Phác
đồ PPI, Clarithromycin và Metronidazole (PPI-CM) được
chỉ định điều trị nếu tỷ lệ kháng Metronidazole trong dân
số dưới 40%.
Trong một nghiên cứu khác, Garza G. và cs năm
2007 trên 59 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ
chuẩn RAC trong 7 ngày so với 14 ngày thì hiệu quả tiệt
trừ 62,10% so với 86,70% . Vấn đề sử dụng phác đồ 3
thuốc với tăng thời gian điều trị từ 7 ngày lên 14 ngày
cho thấy hiệu quả tiệt trừ cao hơn khoảng 5%, nhưng
vấn đề này vẫn còn tranh luận, vì khi sử dụng thuốc kéo
dài sẽ có nguy cơ kháng thuốc cũng như sự tuân thủ
điều trị của bênh nhân không cao và đây cũng chính là
một trong những lý do dẫn đến tình trạng H. pylori kháng
thuốc.
Trong những năm gần đây các tác giả trên thế giới
đã đưa ra phương thức điều trị khá mới đó là điều trị nối
tiếp tức là thay đổi kháng sinh trong liệu trình điều trị với
mục đích là tăng hiệu quả tiệt trừ H. pylori và khắc phục
tình trạng đề kháng Clarithromycin. Nghiên cứu của
Vaira và cs năm 2007 trên 300 bệnh nhân có H. pylori
dương tính lựa chọn ngẫu nhiên: một nhóm được điều
trị với phác đồ nối tiếp PAP (Pantoprazole - Amoxicillin -
Placebo) trong 5 ngày đầu, tiếp theo là PCT
(Pantoprazole - Clarithromycin - Tinidazole) trong 5 ngày
còn lại. Một nhóm điều trị theo phác đồ chuẩn gồm PCA
(Pantoprazole - Clarithromycin - Amoxicillin) trong 10
ngày. Cả hai phác đồ đều được dung nạp tốt nhưng tỉ lệ
tiệt trừ ở nhóm điều trị nối tiếp là 89% so với nhóm điều
trị theo phác đồ chuẩn là 77%. Các khác biệt này lại
Y häc thùc hµnh (802) – sè 1/2012
58
càng rõ nét khi gặp phải những chủng H. pylori kháng
Clarithromycin thì kết quả tiệt trừ là 89% so với 29%.
Tuy nhiên vai trò của điều trị nối tiếp vẫn đang được
tranh luận [7].
Theo tác giả Vilaichone và cộng sự năm 2006, các
phác đồ bộ ba thường được chọn lựa đầu tiên và đã
được dùng trong một thời gian dài sau nhiều năm điều
trị, chính vì vậy đã dẫn đến tỉ lệ tiệt trừ H. pylori thất bại
giảm vào khoảng từ 20-40% trường hợp [8].
Qua đó cho thấy phác đồ 4 thuốc có thể áp dụng cho
điều trị nhiễm H. pylori dương tính lần đầu tiên, đặc biệt
là phác đồ dùng 4 thuốc ngắn ngày. Với mục đích nhanh
chóng tiệt trừ H. pylori, tránh tình trạng kháng thuốc xảy
ra và nhằm đảm bảo được sự tuân thủ điều trị của bệnh
nhân. Đặc biệt với tình trạng lạm dụng kháng sinh trong
điều trị ở nước ta vô hình đã tạo ra một tỷ lệ kháng
thuốc cao đối với H. pylori, nên phác đồ 4 thuốc ngắn
ngày cũng cần xem xét để có thể áp dụng cho điều trị
đầu tiên.
Phác đồ cứu vãn được sử dụng khi điều trị thất bại
với các phác đồ chuẩn. Các kháng sinh mới thường sử
dụng trong các phác đồ cứu vãn là Levofloxacin,
Rifabutin và Furazolidone, tuy nhiên Rifabutin là kháng
sinh có thể kháng chọn lọc với Mycobacteria nên hiếm
khi dùng điều trị tiệt trừ H. pylori. Các nghiên cứu gần
đây cho thấy tỷ lệ kháng Levofloxacin là 20% ở một số
vùng khác nhau và có thể là nguyên nhân dẫn đến thất
bại trong tiệt trừ H. pylori. Tuy vậy, không có phác đồ
nào là hiệu quả nếu vấn đề tuân thủ điều trị không được
đặt ra. Chính vì vậy lựa chọn phác đồ thích hợp và tuân
thủ điều trị là yếu tố quan trọng quyết định thành công
trong điều trị H. pylori.
2.2. Hiệu quả cắt cơn đau của phác đồ
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 62 bệnh nhân
hoàn thành phác đồ có 56 bệnh nhân cắt được cơn đau
chiếm tỷ lệ 90,32%. Hiệu quả cắt cơn đau đối với nhóm
H. pylori âm tính sau phác đồ là 96,37% và nhóm H.
pylori dương tính sau phác đồ là 42,85%. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Như vậy có thể nhận xét rằng, hiệu quả cắt cơn đau
của phác đồ RACM mà chúng tôi nghiên cứu là khá cao
và nhanh. Đây cũng là 1 trong những tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả của 1 phác đồ.
Theo nghiên cứu của tác giả Akihito N. khi so sánh
hiệu quả điều trị của phác đồ RACM điều trị trong 5 ngày
trên 34 bệnh nhân loét dạ dày cho thấy: sau thời gian
điều trị với phác đồ RACM 5 ngày hiệu quả cắt cơn đau
của phác đồ lên đến 100% [4]. Như vậy hiệu quả cắt
cơn đau sau điều trị của phác đồ RACM theo nghiên
cứu của tác giả Akihito N. cao hơn chúng tôi.
2.3. Hiệu quả làm lành loét của phác đồ
Hiệu quả làm lành sẹo ổ loét là 1 trong những tiêu
chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu quả của 1 phác đồ
điều trị LDDTT. Khi ổ loét lành sẹo sẽ giúp giảm đau và
đặc biệt hạn chế biến chứng xảy ra.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, với phác đồ RACM
điều trị trong 5 ngày và sau đó sử dụng PPI trong vòng 4
tuần với Rabeprazole trên 62 bệnh nhân cho thấy hiệu
quả làm lành sẹo ổ loét chung của phác đồ 77,41%. Đối
với nhóm H. pylori âm tính sau phác đồ hiệu quả lành
loét là 83,63% và nhóm H. pylori dương tính sau phác
đồ là 28,57%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
Theo nghiên cứu của tác giả Phan Thị Minh Hương
với phác đồ EAC năm 2005 tỷ lệ lành loét dạ dày sau 4
tuần điều trị là 76,7% [1]. Theo các nghiên cứu cho thấy
bản thân những ổ LDDTT cũng có khả năng lành sẹo tự
nhiên sau 4 tuần khoảng 30 - 40%, còn với những ổ
LDDTT chỉ được điều trị bằng kháng sinh mà không kèm
theo thuốc kháng acid thì ổ loét vẫn có khả năng lành
sẹo. Còn trong trường hợp chỉ sử dụng thuốc kháng
acid đơn thuần cũng có thể làm lành loét ở những
trường hợp LDDTT với H. pylori dương tính nhưng tỷ lệ
tái phát lại rất cao do chưa loại trừ được căn nguyên.
Chính vì vậy, trong điều trị loét dạ dày có H. pylori cần
phải kết hợp kháng sinh và kháng tiết để làm tăng hiệu
quả liền sẹo ổ loét và loại trừ nguyên nhân.
2.4. Tác dụng không mong muốn của phác đồ
Trong quá trình nghiên cứu của chúng tôi, với phác
đồ RACM 5 ngày thuốc thường gây phiền hà cho bệnh
nhân nhất là Metronidazole, đặc biệt là những triệu
chứng rối loạn tiêu hóa, chán ăn, lưỡi có vị kim
loại…Trong đó các tác dụng phụ gặp phải là mệt mỏi có
7 trường hợp chiếm 11,29 %; chán ăn có 5 trường hợp
chiếm 8,06 % và đi cầu phân lỏng là 4 trường hợp
chiếm 6,45%. Trong đó có 2 bệnh nhân có triệu chứng
mệt mỏi, chán ăn và đi cầu phân lỏng; 1 bệnh nhân có
triệu chứng mệt mỏi - đi cầu phân lỏng. Tổng cộng có 11
bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng phụ chiếm tỷ lệ
17,74%, các triệu chứng này xuất hiện vào những ngày
đầu tiên và không nặng nề.
Theo nghiên cứu của tác giả Akihito N. khi điều trị H.
pylori với phác đồ RACM trong 5 ngày cũng có các tác
dụng phụ như đi cầu phân lỏng - phân mềm chiếm tỷ lệ
14,30%; dị cảm chiếm tỷ lệ 12,2% . Cũng tác giả này khi
nghiên cứu trên 80 bệnh nhân tiến hành điều trị với phác
đồ RACM 5 ngày thì tác dụng phụ đi cầu phân lỏng -
phân mềm chiếm tỷ lệ 26,25%; dị cảm - viêm lưỡi chiếm
5%; dị ứng chiếm 2,5% [4]. Và theo nghiên cứu mới đây
của tác giả Nobue U. năm 2009 khi sử dụng phác đồ
RACM trong 5 ngày thì tác dụng phụ đi cầu phân lỏng -
phân mềm có 8 trường hợp; nổi ban 2 trường hợp còn
các triệu chứng khác không xuất hiện, tổng cộng các tác
dụng phụ xuất hiện ở bệnh nhân là 18,5%. Như vậy,
trong nghiên cứu của chúng tôi các tác dụng phụ cũng
xuất hiện tương tự như nghiên cứu của các tác giả khác
chỉ có triệu chứng dị cảm và dị ứng là không có, nhìn
chung các tác dụng phụ xuất hiện trong những ngày đầu
và không nghiêm trọng.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tình hình nhiễm Helicobacter pylori
và đáp ứng điều trị loét dạ dày có Helicobacter pylori
dương tính ở những bệnh nhân đến khám và điều trị tại
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, chúng tôi rút ra
những kết luận sau:
1. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân
loét dạ dày
- Tỷ lệ Helicobacter pylori dương tính ở bệnh nhân
loét dạ dày: 82,65%. Trong đó ở bệnh nhân nam:
88,52%, bệnh nhân nữ: 72,97%.
- Tỷ lệ Helicobacter pylori dương tính theo vị trí sinh
thiết: vị trí hang vị: 76,53%, thân vị: 15,30%, cả 2 vị trí
9,18%.
- Tỷ lệ Helicobacter pylori dương tính theo kích
thước ổ loét: < 5 mm: 74,13%, 5 - 10 mm: 85,71%, ≥ 10
mm: 100%.
Y học thực hành (802)
số 1
/2012
59
- T l Helicobacter pylori dng tớnh theo hỡnh dng
loột: loột trũn: 87,50%, loột mi gm: 69,56%, loột dc:
42,85%.
2. Hiu qu iu tr ca phỏc Rabeprazole -
Amoxicillin-Clarithromycin-Metronidazole
- Hiu qu iu tr tit tr Helicobacter pylori:
88,71%.
- Hiu qu ct cn au chung ca phỏc : 90,32%.
Trong ú, ht au sau 1 tun: 46,77%, ht au sau 2
tun: 30,64%, ht au sau 3 tun: 12,91%.
Nhúm Helicobacter pylori c tit tr t l ct cn
au l 96,37% so vi nhúm khụng c tit tr l
42,85% v s khỏc bit ny cú ý ngha thng kờ.
- Hiu qu lm lnh so chung ca phỏc : 77,41%.
Trong ú lm lnh so theo kớch thc loột: < 5 mm:
91,66%, 5- <10 mm: 77,77%, 10 mm: 60,00%.
Nhúm Helicobacter pylori c tit tr hiu qu lnh
loột hon ton l 83,63% so vi nhúm khụng c tit
tr l 28,57% v s khỏc bit ny cú ý ngha thng kờ.
- Tỏc dng khụng mong mun ca phỏc : mt mi:
11,29%, chỏn n: 8,06%, i cu phõn lng: 6,45%.
TI LIU THAM KHO
1. Phan Th Minh Hng (2005), Nghiờn cu hiu
qu ng dng liu phỏp kt hp Esomeprazole
Clarithromycine v Amoxicillin trong iu tr loột d dy
tỏ trng cú Helicobacter pylori dng tớnh, Lun ỏn bỏc
s chuyờn khoa cp II, i hc Y Dc Hu.
2. Nguyn Th H Thanh (2009), Nghiờn cu c
im lõm sng ni soi t l nhim Helicobacter pylori v
tn thng d sn rut bnh nhõn loột d dy, Lun
vn thc s y hc, i hc Y Dc Hu.
3. Trn Thin Trung, Trng Hi, Quỏch Trng
c, Lý Kim Hng (2009), Hiu qu ca phỏc u
tay EAC v EAL trong tit tr Helicobacter pylori, Y hc
thnh ph H Chớ Minh , 13, tr. 5 10.
4. Akihito N., Miwa H., Yamada T. et al (2001),
Five-day proton pump inhibitor-based quadruple
therapy regimen is more effective than 7-day triple
therapy regimen for Helicobacter pylori infection,
Aliment Pharmacol, 15, pp. 417 421.
5. Cotton P.B., Williams C.B. (1999), Diagnostic
upper endoscopy techniques, Practical gastrointestinal
endoscopy, Blackwell Scientific Publications, pp. 23 41.
6. Malfertheiner P., Megraud F., Giguere M. et al
(2010), Quadruple therapy with bismuth subcitrate
potassium, metronidazole, tetracycline, and omeprazole
is superior to triple therapy with omeprazole, amoxicillin,
and clarithromycin in the eradication of Helicobacter
pylori, Gastroenterology, 138(1), pp. 179 180.
7. Vaira D., Zullo A., Vakil N. et al (2007),
Sequential therapy versus standard triple-drug therapy
for Helicobacter pylori eradication: a randomized trial,
Ann Intern Med, 146(8), pp. 556 563.
8. Vilaichone R.K., Mahachai V., Graham D.Y.
(2006), Helicobacter pylori diagnosis and management,
Gastroenterol Clin N Am, 35(2), pp. 229 247.
NGHIÊN CứU Sự THAY đổi các chỉ số lõm đĩa, viền thần kinh
của đĩa thị giác mắt glôcôm nguyên phát
Nguyễn Quốc Vơng, Đào Thị Lâm Hờng
Bệnh viện Mắt Trung ơng
TóM TắT
Mục tiêu: Mô tả sự thay đổi các chỉ số lõm đĩa, viền
thần kinh của đĩa thị giác (TG) theo giai đoạn bệnh mắt
glôcôm nguyên phát bằng phơng pháp chụp cắt lớp đĩa
thị, võng mạc (OCT). Đối tợng:190 mắt của 117 ngời
bệnh (NB) glôcôm nguyên phát điều trị tại khoa Glôcôm
bệnh viện Mắt trung ơng từ 12/ 2004 - 9/2009. Phơng
pháp: Quan sát mô tả cắt ngang. Kết quả: diện tích đĩa
TG nằm trong khoảng 2,833
0,566 mm, sự khác biệt về
diện tích đĩa thị giữa các giai đoạn bệnh không có ý
nghĩa thống kê (p = 0,14). Diện tích lõm đĩa glôcôm là
1,944
0,805mm, thể tích lõm đĩa glôcôm là 0,57
0,428
mm, tỷ số L/Đ dọc là 0,778
0,156, tỷ số L/Đ ngang là
0,837
0,14. Các chỉ số của lõm đĩa nh diện tích, thể
tích, tỷ số L/Đ theo chiều dọc và ngang tăng dần theo
giai đoạn bệnh (p < 0,001). 73,4% số mắt giai đoạn tiềm
tàng có tỷ số L/Đ < 0,6. Tỷ lệ mắt giai đoạn sơ phát có tỷ
số L/Đ > 0.6 theo chiều dọc là 88,9%, theo chiều ngang
là 97,8% và theo diện tích lõm đĩa là 42,2%. Hầu hết mắt
ở các giai đoạn còn lại có tỷ số L/Đ > 0,6. Diện tích viền
thần kinh ở nhóm mắt giai đoạn tiềm tàng là 1,764
0,305 mm, sơ phát là 1,157
0,297 mm, tiến triền là
0,792
0,291 mm, trầm trọng là 0,49
0,243 mm, gần
mù mù là 0,306
0,174 mm, giảm dần theo giai đoạn
bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Kết luận: Bệnh glôcôm càng tiến triển nặng thì các chỉ
số lõm đĩa glôcôm càng tăng, viền thần kinh càng giảm,
sự khác biệt các chỉ số này giữa các giai đoạn bệnh có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001). Máy OCT cho phép định
lợng chính xác các tổn hại thực thể của đĩa TG nên góp
phần quan trọng trong chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm.
Từ khóa: Glôcôm nguyên phát, chụp cắt lớp võng
mạc.
Research the variation of ratio C/D, retinal nerve
fiber layer of optic disc in primary glaucoma eyes.
SUMMARY
Purpose: Describe the variation of ration C/D, retinal
nerve fiber layer of optic disc according to the stages of
disease in primary glaucoma eyes by retinal optical
coherence tomography. Materials: 190 eyes of 117
primary glaucoma patients treated in Glaucoma
department VNIO from 12/2004 - 9/2009. Method:
describe, prospective,sectional- cross design, no control
group. Results: area of optic disc in 190 eyes ranges
from 2.833 0.566 mm, the difference of optic disc area
among different stages of disease is unstatistically value
(p = 0.14). Area of glaucoma excavation is 1.944 0.805