Y học thực hành (807) - số 2/2012
92
Hình 2: Đờng biểu diễn các mẫu bệnh phẩm và chứng dơng
2. Bàn luận
Tình hình dịch bệnh TCM hiện nay vẫn đang diễn
biến phức tạp trên cả 3 miền, số trẻ mắc và tử vong
vẫn liên tục tăng. Trên thế giới và trong nớc đã sử
dụng nhiều kỹ thuật phân tử để phát hiện các mầm
bệnh sinh học. Trong đó, có những kỹ thuật phát hiện
những sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp của mầm
bệnh.
Máy Realtime PCR HRM đợc trang bị hệ thồng
đèn quang học hiện đại với 48 đèn LED (Light Emitting
Diode) và Block ra nhiệt nhanh bởi vậy cho kết quả
nhanh chóng, chính xác với độ đặc hiệu cao. Tính u
việt và vợt trội so với kỹ thuật Realtime-PCR đang
đợc ứng dụng hiện nay. Kỹ thuật Realtime-PCR
thờng có độ nhạy cho phép phát hiện mầm bệnh từ
20-30 copies, nhng với máy Realtime-PCR HRM
bằng sự đột phá trong công nghệ cho độ nhạy cao gấp
nhiều lần, cho phép phát hiện mầm bệnh chính xác 1
copies.
Trong nghiên cứu, chúng tôi ứng dụng kỹ thuật
Realtime PCR HRM và công nghệ Fast SYBR Green
phát hiện EV71 trong các mẫu bệnh phẩm lấy từ phân
và nhầy họng của bệnh nhi đợc chẩn đoán sơ bộ
bệnh TCM. Qui trình đợc tối u hóa cho kết quả
nhanh, chính xác và đặc hiệu với EV71. Ưu điểm của
phơng pháp nổi bật với khả năng thao tác đơn giản,
phần mềm phân tích thông minh, nhanh và chính xác.
Bớc đầu ứng dụng công nghệ mới phát hiện mầm
bệnh gây bệnh TCM trên 5 bệnh nhi. Kết quả cho thấy,
cả 5 bệnh nhi (100%) nhiễm EV71. Tỉ lệ nhiễm EV71
cũng phù hợp với những công bố của các nghiên cứu
khác trong năm 2011, nguyên nhân chủ yếu trong
những vụ dịch 2011 là EV71.
KếT LUậN
Nghiên cứu đã tối u hóa kỹ thuật Realtime PCR
HRM với công nghệ Fast SYBR Green phát hiện
EV71, nguyên nhân gây bệnh chân tay miệng. Bớc
đầu phát hiện EV71 trong 5 trờng hợp (100%) nhiễm
bệnh TCM.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Peter Charles (2003), "Enterovirus 71 in the Asia-
Pacific region: An emerging cause of acute neurological
disease in young children", Neurol J Southeast Asia. 8, tr.
57-63.
2. C-Y Chong và các cộng sự (2000), "Hand, foot and
mouth disease in Singapore: a comparison of fatal and
non-fatal cases".
3. Yang Z, Habib M, Shuai J, Fang W (2007),
Detection of PCV2 DNA by SYBR Green I-based
quantitative PCR. J Zhejiang Univ Sci B 7, 8:162-169.
4. Tian H, Wu J, Shang Y, Cheng Y, Liu X (2010),
The development of a rapid SYBR one step real-time RT-
PCR for detection of porcine reproductive and respiratory
syndrome virus. Virol J, 7:90.
5. Guo Y, Cheng A, Wang M, Shen C, Jia R, Chen S,
Zhang N (2009), Development of TaqMan# MGB
fluorescent real-time PCR assay for the detection of
anatid herpesvirus 1. Virol J, 6:71.
NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM DịCH Tễ HọC, LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG BệNH GúT
TạI MộT Số BệNH VIệN THàNH PHố HUế
Nguyễn Thị ái Thủy, Đinh Thanh Huề, Võ Tam
Trờng Đại Học Y-Dợc Huế
Lê Thị Phơng Anh - Bệnh viện Trung Ương Huế
TóM TắT
Gút là một bệnh chuyển hóa, đặc trng bởi những
đợt viêm khớp cấp tính tái phát và lắng đọng natri urat
trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu.
Bệnh diễn tiến mạn tính, gây tổn thơng mô mềm và
thận. Bệnh thờng gặp ở những bệnh nhân có các
yếu tố thuận lợi nh sau bữa ăn giàu protid, béo phì,
đái tháo đờng. Do đó, trong điều kiện đời sống
ngời dân ngày càng nâng cao, tỉ lệ mắc bệnh có xu
hớng gia tăng.
Mục tiêu: mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và
cận lâm sàng của bệnh gút tại một số bệnh viện của
Thành Phố Huế.
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả.
Những bệnh nhân đợc chẩn đoán mắc gút nguyên
phát khám và điều trị tại bệnh viện Thành phố Huế,
bệnh viện Trung Ương Huê và bệnh viện Trờng Đại
học Y-Dợc Huế trong khoảng thời gian từ tháng 1
năm 2010 đến tháng 6 năm 2011.
Số lợng bệnh nhân: 205 bệnh.
Kết quả:
- Tuổi trung bình của các đối tợng mắc gút là
50,5912,73.
- Bệnh xuất hiện phần lớn ở nam giới (95,1 %).
- Tiền sử gia đình có ngời mắc gút 22,9 %.
- Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp 27,8%, đái tháo
đờng 15,6%, thừa cân béo phì 68,8%.
- Cơn gút xuất hiện sau bữa ăn có nhiều rợu thịt
(87,3 %).
- Khởi phát bệnh đột ngột chiếm 75,6 %.
- Viêm khớp bàn ngón chân cái 73,7%, khớp cổ
chân 47,8 %, khớp bàn chân 38,0 %.
- Tỷ lệ bệnh nhân có hạt tophi (13,2%).
- Nồng độ acid uric máu trung
bình:508,63120,30
mol/l.
Từ khóa: Gút, dịch tễ học, lâm sàng.
summary
Introduction
Gout is a metabolic disease, characterized by
episodes of recurrent acute arthritis and deposition of
Y học thực hành (807) - số 2/2012
93
sodium urat in the tissues, caused by increased uric
acid in the blood. The progression of chronic diseases
caused soft tissue damage and kidney.
Gout is common in patients having others favorable
factors: such as having a meal rich protid meals,
obesity, diabetes Due to the living conditions of
populations increase high, the percentage of people
affected by this disease tends to grow up.
Objectifs
The aim of study is to observe epidemiologic,
clinical, laboratory features of gout at the Hospital of
Hue City, Hue Hospital of Medicine and Pharmacy,
Hue Central Hospital.
Target population and Methodology
The description study. The patients who were
diagnosed with gout were treated in internal, external
at the Hospital of Hue City, Hue Hospital of Medicine
and Pharmacy, Hue Central hospital from January
2010 to June 2011.
205 patients
Results:
- The average age suffering from gout:
50,5912,73. Male percentage: 95,1%. The
percentage of patients with gout have a family history
is 22,9%. Acute gout attacks usually occur following a
meal with a lot of meat and alcohol baverages:
(87,3%). The disease appears suddenly: 75,6%.
Arthritis in big toe: 73,7. Tophi appeared in 13,2 %.
-The average level of blood uric acid was
508,63120,30
mol/l.
Keywords: gout, clinical - laboratory features.
ĐặT VấN Đề
Gút là một bệnh chuyển hóa, đặc trng bởi những
đợt viêm khớp cấp tính tái phát và lắng đọng natri urat
trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu. Bệnh
diễn tiến mạn tính, gây tổn thơng mô mềm và thận.
Bệnh thờng gặp ở những bệnh nhân có các yếu tố
thuận lợi nh sau bữa ăn giàu protid, béo phì, đái
đờng, tăng huyết áp [1]. Do đó, trong điều kiện đời
sống ngời dân ngày càng nâng cao, tỉ lệ mắc bệnh có
xu hớng gia tăng.
ở nớc ta, sự quan tâm các bệnh lí về khớp nói
chung và bệnh gút nói riêng còn hạn chế. Để góp phần
cung cấp thêm số liệu trong chẩn đoán và điều trị bệnh
gút, từ đó dự phòng và cải thiện tình trạng bệnh, chúng
tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học,
lâm sàng, cận lâm sàng bệnh gút tại một số bệnh viện
Thành phố Huế nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm dịch tễ
học, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh gút tại một
số bệnh viện của Thành Phố Huế.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
Gồm tất cả bệnh nhân đợc chẩn đoán xác định
mắc gút nguyên phát khám và điều trị tại 3 bệnh viện:
- Bệnh viện Trung Ương Huế.
- Bệnh viện Thành Phố Huế.
- Bệnh viện Trờng Đại học Y-Dợc Huế.
Trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2010 đến
tháng 6 năm 2011 (205 đối tợng).
2. Phơng pháp nghiên cứu.
2.1. Chúng tôi sử dụng phơng pháp nghiên cứu
mô tả
2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút theo ARA
Có tinh thể urate đặc trng trong dịch khớp, và
/hoặc:
Tophi đợc chứng minh có chứa tinh thể urate bằng
phơng pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và
/hoặc:
Có 6/12 trạng thái lâm sàng, xét nghiệm và X
quang sau:
1. Viêm tiến triển tối đa trong vòng 1 ngày.
2. Có hơn 1 cơn viêm khớp cấp.
3. Viêm khớp ở 1 khớp.
4. Đỏ vùng khớp.
5. Sng, đau khớp bàn ngón chân I.
6. Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên.
7. Viêm khớp cổ chân một bên.
8. Tophi nhìn thấy đợc.
9. Tăng acid uric máu.
10.Sng khớp không đối xứng.
11. Nang dới vỏ xơng, không khuyết xơng.
Cấy vi sinh âm tính.
2.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng acid uric máu [1].
- Nam > 70 mg/l (> 420 mol/l).
- Nữ > 60 mg/l (> 360 mol/l).
3. Xử lý số liệu
- Thu thập số liệu theo phiếu điều tra
- Số liệu đợc nhập và xử lý bằng phơng pháp
thống kê y học theo phần mềm Epidata và SPSS 10.0.
KếT QUả và BàN LUậN
1. Đặc điểm dịch tễ học
Bảng 1. Tuổi của các nhóm đối tợng mắc gút
Nhóm tuổi Số đối tợng Tỷ lệ %
39
40 59
70
47
109
49
22,9
53,2
23,9
Tổng 205 100,0
Đối tợng có tuổi thấp nhất là 25 tuổi và đối
tợng có tuổi cao nhất là 93 tuổi.Tuổi trung bình của
các đối tợng mắc gút là 50,5912,73. Trên 50%
ngời mắc gút có độ tuổi từ 40 -59. Có 22,9% bệnh
nhân gút 39 tuổi, phải chăng độ tuổi mắc gút đang
ngày càng trẻ hóa.
Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của một
số tác giả: Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Thanh
Vân độ tuổi mắc gút trung bình của nam: 56,95 13,4,
nữ 73,25 10,3. Theo Yu KH 25 % bệnh nhân khởi
phát cơn gút cấp đầu tiên trớc 30 tuổi.
Bảng 2. Giới tính của các đối tợng mắc gút
Giới tính Số lợng Tỷ lệ %
Nam
Nữ
194
11
95,1
4,9
Tổng 205 100,0
Cả nam và nữ đều mắc gút, nhng nam là chủ yếu
(95,1%).
Theo nghiên cứu Phạm Quang Cử nam chiếm tỷ lệ
92,2 %, nữ 7,8 % [5]. Theo Đỗ Thị Vân nam chiếm tỷ lệ
94%, nữ 6% [9]. Theo Zeng Q tỷ lệ nam/ nữ là 21:1;
tuổi trung bình mắc gút của nữ cao hơn nam. Theo
nghiên cứu Louise Parent-Stevens tỷ lệ nam/nữ là
Y học thực hành (807) - số 2/2012
94
19:1; phụ nữ thờng mắc bệnh muộn hơn so nam giới,
thờng sau tuổi mãn kinh. Sở dĩ nữ giới trớc độ tuổi
mãn kinh ít bị gút do ảnh hởng hormone estrogen.
Hormon này có tác dụng làm tăng đào thải acid uric
niệu, làm cân bằng tình trạng acid uric máu.
Bảng 3. Tiền sử gia đình có ngời mắc gút
Tiền sử gia đình Số lợng Tỷ lệ %
Có
Không
47
158
22,9
77,1
Tổng 205 100,0
Có 22,9% đối tợng có ngời trong gia đình mắc
gút.
Theo nghiên cứu Nguyễn Thị Vân có 18,6% bệnh
nhân gút có tiền sử gia đình mắc gút. Theo Ngô Đình
Châu 40% bệnh nhân gút có tiền sử gia đình mắc gút
[2]. Theo Stevens LP, tiền sử gia đình chiếm khoảng
25%. Theo nghiên cứu Choi HK đã khám phá ra gene
với ký hiệu SLC2A9/GLUT9, có thể làm cho cơ thể khó
thải chất acid uric ra khỏi cơ thể [10].
Bảng 4. Một số bệnh lý kèm theo
Bệnh lý kèm theo Số lợng Tỷ lệ %
Tăng huyết áp
Đái tháo đờng
Thừa cân, béo phì
57
32
141
27,8
15,6
68,8
Bệnh nhân gút có tăng huyết áp là 27,8%, đái tháo
đờng là 15,6%.
Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê
Thu Hà; bệnh nhân gút có tăng huyết áp là 22%, đái
tháo đờng 14%. Theo nghiên cứu của Dzoãn Thị
Tờng Vi và Phạm Quang Cử thì nhóm tăng acid uric
máu có 28,7% đối tợng tăng huyết áp, cao hơn nhóm
không tăng acid uric máu (24,6%).
Kết quả cho thấy có 68,8% bệnh nhân bị thừa cân,
béo phì. Theo nghiên cứu của Phạm Quang Cử thì có
31,8% bệnh nhân gút bị béo phì [5].
2. Đặc điểm lâm sàng.
Bảng 5. Điều kiện khởi phát cơn gút cấp
Điều kiện khởi phát Số lợng Tỷ lệ %
Sau bữa ăn nhiều rợu thịt
Sau gắng sức
Mang giày chật liên tục
Nhiễm khuẩn
Thay đổi thời tiết
Không rõ
179
58
43
25
13
5
87,3
28,3
21,0
12,2
6,3
2,4
Điều kiện khởi phát của cơn gút cấp khá đa
dạng, trong đó nhiều nhất là sau bữa ăn có nhiều
rợu thịt (87,3%), sau gắng sức (28,3%), khi thay đổi
thời tiết (6,3%).
Theo nghiên cứu Nguyễn Văn Quýnh và cs sau
bữa ăn nhiều rợu thịt chiếm 63 %, sau phẫu thuật 4,9
%[8]. Theo nghiên cứu của một số tác giả nh nghiên
cứu của Hồ Minh Hiếu và Hồ Văn Linh thì cơn gút cấp
xảy ra sau bữa ăn nhiều rợu thịt là 69,23%. Theo Lê
Thu Hà thì bệnh xuất hiện sau bữa ăn có nhiều rợu
thịt là 66%, sau các stress (sau phẫu thuật, chấn
thơng) là 12% [7].
Bảng 6. Tính chất khởi phát cơn gút cấp
Tính chất khởi phát Số lợng Tỷ lệ %
Đột ngột
Từ từ
155
50
75,6
24,4
Tổng 205 100,0
Khởi phát bệnh đột ngột chiếm tỷ lệ cao (75,6%),
khởi phát từ từ (24,4%). Bệnh thờng khởi phát đột
ngột ban đêm hoặc sáng sớm.Theo nghiên cứu của
Nguyễn văn Quýnh và cs bệnh khởi phát đột ngột
chiếm 91,3% [8].
Bảng 7. Vị trí các khớp viêm
Vị trí khớp viêm Số lợng Tỷ lệ %
Khớp bàn ngón chân cái
Khớp bàn chân
Khớp cổ chân
Khớp gối
Khớp khủyu
Khớp cổ tay
151
78
98
56
35
25
73,7
38,0
47,8
27,3
17,1
12,2
Vị trí các khớp viêm chủ yếu tập trung ở chi dới.
Viêm khớp bàn ngón chân cái có tỷ lệ cao nhất 73,7%,
khớp cổ chân (47,8%), khớp bàn chân (38,0 %).
Theo nghiên cứu Nguyễn Văn Quýnh và cs viêm
khớp bàn ngón chân cái chiếm 74,1%, khớp cổ chân
42 %[8]. Theo Nguyễn Tấn Trung viêm khớp bàn ngón
chân cái chiếm 67,6%, khớp cổ chân 64,6%, khớp gối
51,4%. Khớp bàn ngón chân cái là vị trí thờng gặp
nhất, sau đó là cổ chân. Khớp bàn ngón chân chịu
nhiều lực tác động của cơ thể, hơn nữa nằm vị trí thấp
nên dễ lắng đọng urat, đây là vị trí thờng gặp nhất
trong viêm khớp gút.
Bảng 8 Tỷ lệ xuất hiện hạt tophi
Hạt tophi Số lợng Tỷ lệ %
Có
Không
27
178
13,2
86,8
Tổng 205 100,0
Trong số 205 bệnh nhân gút, tỷ lệ bệnh nhân có
hạt tophi (13,2%)
Đây là biểu hiện của gút mạn tính. Theo nghiên cứu
của Phan Hữu Chính là 23 % [4]. Kết quả của Nguyễn
Tấn Trung là 29,7%.
3. Đặc điểm lâm sàng.
Bảng 9. Nồng độ acid uric máu theo tuổi, giới
Tuổi
Số đối
tợng
Acid uric máu (mol/l)
p
39
40 - 59
60
47
109
44
493,7885,55
504,16101,67
545,95182,19
Tổng 205 508,63120,30
>0,05
Nồng độ acid uric máu thấp nhất là 249 mol/l và
cao nhất là 1411 mol/l. Nồng độ acid uric máu trung
bình: 508,63120,30 mol/l. Có sự tăng dần nồng độ
acid uric máu theo nhóm tuổi, tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê p >0,05.
Theo Vũ Đình Chính và cs cho thấy tuổi càng cao
thì acid uric máu càng tăng; độ tuổi 30-39 thì acid uric
máu 565,258,6 mol/l; 40-49 tuổi: 582,056,8 mol/l,
50 tuổi: 629,010,8 mol/l [3].
KếT LUậN
- Tuổi trung bình của các đối tợng mắc gút là
50,59 12,73.
- Bệnh xuất hiện phần lớn ở nam giới (95,1 %).
- Tiền sử gia đình có ngời mắc gút 22,9 %.
- Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp 27,8%, đái tháo
đờng 15,6%, thừa cân béo phì 68,8%.
Y học thực hành (807) - số 2/2012
95
- Cơn gút xuất hiện sau bữa ăn có nhiều rợu thịt
(87,3 %).
- Khởi phát bệnh đột ngột chiếm 75,6 %.
- Viêm khớp bàn ngón chân cái 73,7%, khớp cổ
chân 47,8 %, khớp bàn chân 38,0 %. Tỷ lệ bệnh nhân
có hạt tophi (13,2%).
- Nồng độ acid uric máu trung bình:508,63120,30
mol/l.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Trần Ngọc Ân (2000), Bệnh gút , Bách khoa th
bệnh học tập 3, NXB từ điển bách khoa.
2. Ngô Đình Châu (2001), Nghiên cứu nồng độ acid
uric máu ở ngời tăng cân và béo phì, Luận văn Thạc sĩ Y
học, Trờng Đại học Y Khoa Huế, tr.67-69.
3. Vũ Đình Chính, Trần Tuấn Nga, Trần Thị Minh Tâm
(2008), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hởng đến hàm
lợng acid uric máu và nớc tiểu ở ngời bình thờng và ở
bệnh nhân gút, Y học thực hành, (526), tr.83-87.
4. Phan Hữu Chính (2004), Bớc đầu nhận xét bệnh
thống phong tại bệnh viện tỉnh Khánh Hòa, Hội nghị khoa
học chuyên đề Bệnh thoái hóa khớp và cột sống, tr.140-
144. 5. Phạm Quang Cử (2009), Nghiên cứu các biến
chứng bệnh gút, Y học thực hành, (9), tr.15-17.
6. Đoàn Văn Đệ (2003), Đặc điểm lâm sàng, chẩn
đoán phân biệt bệnh gút và viêm khớp dạng thấp, Y học
thực hành, Bộ Y Tế, (5), tr.61-63.
7. Lê Thu Hà (2008), Đặc điểm của viêm khớp gút tại
Khoa Khớp Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108, Tạp chí
Y Dợc lâm sàng 108, Tập 3, (3), tr.10-14.
8. Nguyễn Văn Quýnh (1998), Một số nhận xét qua
theo dõi và điều trị 81 bệnh nhân gút tại Khoa A1- Bệnh
viện 108, Y học quân sự, tr.4-6
TìNH HìNH NHIễM GIUN SáN ĐƯờNG RUộT
ở CÔNG NHÂN THUộC KHU CÔNG NGHIệP SóNG THầN, Dĩ AN, BìNH DƯƠNG
Nguyễn Đình Thuận, Vũ Lê Ngọc Lan, Nguyễn Thị Ngọc Lan,
Vũ Thị Thu Hà, Lê Văn Bảy, Nguyễn Hữu An, Phan Ngọc Thảo,
Nguyễn Thị Phơng Quỳnh, Cao Hữu Nghĩa
Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
TóM TắT
Qua xét nghiệm 384 mẫu phân thu nhận từ công
nhân thuộc khu công nghiệp Sóng thần, Dĩ An, Bình
Dơng, chúng tôi nhận thấy: tỷ lệ nhiễm giun sán
đờng ruột của công nhân là 18,48%, trong đó nhiễm
giun móc chiếm tỷ lệ cao nhất cao nhất là 14,58%;
nhiễm giun tóc, giun đũa, sán lá gan lớn tơng ứng
2,86%, 0,78% và 0,26%; nhiễm phối hợp 2 loại giun:
1,82%. Bên cạnh những tác nhân ký sinh đa bào là
những ký sinh đơn bào khác nh Entamoeba
histolytica 0,52%, Blastocystis 0,52% và Giardia
lamblia 0,26%. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính cấp
thiết của công tác tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn
thực phẩm cho các bếp ăn tập thể bên cạnh phổ biến
rộng rãi kiến thức về vệ sinh cá nhân cho công nhân.
Từ khóa: giun sán đờng ruột, công nhân, Viện
Pasteur Tp. HCM.
summary
We examined stool of 348 workers in Song than
Industrial Park, Di An, Binh Duong Province. The
results showed that: the prevalence of intestinal
helminth was 18.48%, including the highest prevalence
was hookworm 14.58%, other parasites that were seen
Trichuris trichiura 2.86% and Ascaris lumbricoides
0.78%, Fasciola hepatica 0.26%. The infected workers
with two kind of intestinal nematodes was 1.82%.
Additionally, workers were infected unicellar agents
such as: Entamoeba histolytica 0.52% and Giardia
lamblia 0.26%.
Results from this study survey showed that training
food safety safe of hygiene condition are necessary in
public kitchen beside wide dissemination with
knowdege of personal hygiene in workers.
Keywords: intestinal helminth, worker, Pasteur
Institute HCMC.
ĐặT VấN Đề
Nhu cầu sử dụng thực phẩm đợc chế biến tại bếp
ăn tập thể hiện nay rất lớn vì tính tiện ích của nó. Nhu
cầu này tập trung ở khu vực đông công nhân nh các
công ty, xí nghiệp. Mặc dù Bộ Y tế đã không ngừng
tăng cờng và cải tiến công tác quản lý, giám sát vệ
sinh an toàn thực phẩm, tuy nhiên việc giám sát các
bếp ăn tập thể tại các công ty, xí nghiệp, vì nhiều lý do
vẫn còn hạn chế [1]. Vì vậy, bên cạnh các bệnh giun
sán truyền qua đất còn có những bệnh giun sán truyền
qua thức ăn đã và đang nổi lên là một vấn đề sức khỏe
tại cộng đồng và đang phải đối mặt nh là một bệnh bị
lãng quên. Ước tính có khoảng 67 triệu ngời trong số
86 triệu ngời dân Việt Nam sống trong vùng dịch tễ
của bệnh do giun sán. Đây là những bệnh có ảnh
hởng lớn đến sức khỏe của tất cả ngời dân, đặc
biệt là tác động trên những ngời đang ở độ tuổi lao
động có cống hiến nhiều nhất cho xã hội. Chúng tôi
thực hiện đề tài: Tình hình nhiễm giun sán đờng
ruột ở công nhân thuộc khu công nghiệp Sóng thần,
Dĩ An, Bình Dơng có ý nghĩa thiết thực trong công
tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm cho
các bếp ăn tập thể, để từ đó loại trừ các bệnh do giun
sán ký sinh gây ra.
PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
2 Đối tợng: công nhân chọn vào nghiên cứu cha
có biểu hiện lâm sàng về nhiễm ký sinh trùng, không đi
chân đất cũng nh tiếp xúc với đất, đang làm việc tại
khu công nghiệp Sóng thần, Dĩ An, Bình Dơng, ăn