MỤC LỤC
TRANG
i
ii
iii
iv
v
vi
vii
Danh viii
Danh sách các hình ix
x
PHẦN A: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1. 1
2. 1
3. 2
4. 2
5. 2
6. 2
7. 2
PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC GIỚI HẠN ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG
ĐIỆN
1.1 4
1.2 4
1.3 7
1.4 7
1.4.1 7
1.4.2 áp 8
1.4.3 9
1.4.3.1 10
1.4.3.2 10
1.4.4 11
1.5 11
1.5.1 Bù song song 12
13
1.6 háng 13
CHƯƠNG 2: TỔNG QUÁT VỀ THIẾT BỊ FACTS
15
15
16
2.2 17
17
17
SVC ( Static Var Compensator) 18
STATCOM (Static Synchronous Compensator) 22
TCSC( Thyristor Controlled Series Capacitor) 23
2.2.2.4
UPFC(Unified Power Flow Controlled) 27
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH CÁC BỘ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ FACTS
30
31
3.2.. 31
. 36
39
39
3.2.3.2 Các p
40
45
47
49
CHƯƠNG 4: KHÁI QUÁT VỀ GIẢI THUẬT DI TRUYỀN (GENETIC
ALGORITHMS_GA)& PHÂN BỐ TRÀO LƯU CÔNG SUẤT
TRUYỀN THỐNG
4.1 51
51
52
53
55
4.1.5 56
4.1.5.1 56
4.1.5 58
4.1.5 58
4.1.5 58
4.1.5 60
4.1.5 64
65
65
69
4.2.3 Newton Raphson 70
CHƯƠNG 5: ỨNG DỤNG GIẢI THUẬT DI TRUYỀN (GENETIC
ALGORITHMS_GA) ĐỂ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ TỐI ƯU CỦA THIẾT BỊ FACTS
5.1 75
75
76
78
79
79
5.2.1 79
5.2.2 80
5.2.3 80
5.2.4 Quá trình ghép chéo 81
5.2.5 81
5.3 . 81
5.3.1
k 87
5.3.2
89.
5.3.3
92
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
94
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC HÌNH V
Chương 1
Hình 1: Mô hình h thng hình tia hai thanh cái.
Hình 1.2 (a) H thn
ng cong công sut góc
Hình 1.3: Mô hình h thng truyn tn.
Chương 2
Hình 2.1: Cu To SVC
TCR
Hình c Tính V-I ca SVC
Hình 2.4: Cu To STATCOM
Hình 2.5. Mô hình TCSC n.
Hình 2.5. Mô hình TCSC (b) Mô hình thc t.
Hình 2.6: S n kháng ca TCSC vi góc m
ma UPFC
Hình 2.8: M
Chương 3
Hình 3.1: Cuu khin bn (TCR)
Hình 3.2: Cuu khin bng Thyristor (TCR) 3 pha.
Hình 3.3: B m t bù c nh (FC) và cu u
khin bng Thyristor (TCR).
Hình 3.4: Cu trúc vt lý mt pha ca thit b bù dc
Hình 3.5: Mi tip bng Thyristor
Hình 3.6.: Mu khin bng Thyristor.
Hình 3.7: Kí hiu mch ca (a) GTO ; (b) IGBT
Hình 3.8 B chuyi ngun áp ba pha, hai bc s dng IGBT
Chương 4
Hình 4.9: Gen Cha &
Chương 5
Hình 5.1: Thit b FACTS (a) TCSC (b) SVC
Hình 5.2 Mi quan h gia công sut b TCSC và SVC
Hình 5.3: Cu trúc ca nhim sc th
Hình 5.4 mng IEEE 30 nút
Hình 5.5 Kt qu ng h
1
2
=0.5
Hình 5.6 hi t ng h
1
2
=0.5 trong các ln
thc hin khác nhau
Hình 5.7t thit b ng h
1
2
=0.5
Hình 5.8: Kt qu ng h
1
2
= 0
Hình 5.9 hi t ng h
1
2
= 0 trong
các ln thc hin khác nhau
Hình 5.10: t thit b ng hp
1
2
= 0.
Hình 5.11
DANH SÁCH CÁC BẢNG
CHƯƠNG 3
Bng 3.1 : Li ích ca thit b FACTS trong các ng dng khác nhau.
Bng 3.2: ng dng trong nh h thng ca tng loi thit b FACTS
CHƯƠNG 5
Bng 5.1 Qun th ngc to
Bc to t ghép chéo m
Bc to nh t bin gen th 4 ca NST
Bng 5.4 Thông s nút mng IEEE 30 nút
Bng 5.5 Thông s nhánh mng IEEE 30 nút
Bng 5.6 Kt qu sau khi thc hin t ng
h
1
2
= 0.5
Bng 5.7: Kt qu sau khi thc hin t ng
h
1
2
= 0
Bng 5.8 Kt qu sau khi thc hin t ng
hp các trng s li.
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 1 -
PHN A
GII THIU LUNăVĔN
1. Đặt vnăđ.
Ngày nay, hệ thống điện đang đối mặt với nhiều thử thách nh: sc ép lớn ca
tăng trng kinh tế, nhu cầu chất lợng điện năng ngày càng cao, …. Tuy nhiên,
những vấn đề nh: giới hạn trong việc đầu t nhà máy điện, xây mới và tái cấu trúc
lới điện đã có ảnh hng không nhỏ đến sự phát triển ca ngành.
Thiết bị FACTS (Flexible AC Transmission System) là các thiết bị điều khiển hệ
thống truyền tải xoay chiều linh hoạt đợc sử dụng để điều khiển trào lu công suất,
điện áp, tr kháng và góc pha ca đng dây truyền tải có thể đáp ng đợc những
yêu cầu cải thiện chất lợng ca lới điện. Việc sử dụng thiết bị FACTS mang lại
những hiệu quả nh sau:
Điều khiển trào lu công suất.
Tăng khả năng truyền tải.
Điều khiển điện áp.
Bù công suất phản kháng.
Cải thiện sự n định.
Cải thiện chất lợng điện năng.
Hiệu quả sử dụng thiết bị FACTS tùy thuộc vào cách mà những thiết bị này đợc
đặt trong hệ thống điện. Ví dụ nh lựa chọn loại thiết bị thích hợp, dung lợng thích
hợp và đặc biệt là vị trí tối u ca thiết bị trong hệ thống điện.
Vị trí đặt tối u cho phép thiết bị điều khiển tốt dòng công suất và vì thế sẽ nâng
cao khả năng làm việc ca hệ thống điện. Vị trí tối u ca thiết bị có thể đợc xác
định bằng nhiều thuật toán tìm kiếm khác nhau mà Giải thuật di truyền (Genetic
Algorithms_GA) là một trong những phơng pháp hiệu quả nhất.
Vì vậy, đề tài “ Tối u Hóa Vị Trí Ca Thiết Bị FACTS Để Nâng Cao Khả Năng
Làm việc Ca Hệ Thống Điện” là hết sc cần thiết. Nó mang lại hiệu quả trong việc
tìm kiếm vị trí tối u ca thiết bị trong hệ thống điện, nâng cao khả năng làm việc
ca thiết bị tránh lãng phí cũng nh cải thiện chất lợng ca hệ thống điện.
2. Mc tiêu và nhim v ca lunăvĕn.
Mục tiêu ca luận văn là ng dụng Giải thuật di truyền (Genetic
Algorithms_GA) để tìm kiếm vị trí tối u ca thiết bị FACTS nhằm làm giảm tn
thất công suất phản kháng cũng nh chi phí vận hành lới điện. Luận văn tập trung
giải quyết những vấn đề sau:
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 2 -
Phân tích các tác động ảnh hng đến n định công suất, giới hạn n định
công suất.
Xây dựng mô hình toán ca thiết bị FACTS.
Giới thiệu cơ chế hoạt động ca giải thuật di truyền (Genetic
Algorithms_GA).
ng dụng giải thuật di truyền (Genetic Algorithms_GA) để tìm vị trí tối u
ca thiết bị FACTS trên hệ thống IEEE – 30 nút với hai loại thiết bị FACTS
là TCSC và SVC. Tập trung đi sâu vào khả năng giảm tn hao công suất
phản kháng và chi phí vận hành lới điện.
3. Phm vi nghiên cu.
Tập trung phân tích và tìm kiếm vị trí tối u ca hai loại thiết bị FACTS là TCSC
và SVC bằng giải thuật di truyền (Genetic Algorithms_GA).
4. Phngăphápăgii quyt bài toán.
- Xây dựng mô hình toán thiết bị FACTS.
- Phân tích sự cần thiết phải có thiết bị FACTS trong hệ thống điện cũng nh vị
trí tốt nhất để phát huy hiệu quả hoạt động ca nó.
- ng dụng giải thuật di truyền để tìm kiếm vị trí tối u ca thiết bị FACTS.
5. Đim mi ca lunăvĕn.
- ng dụng giải thuật di truyền để tìm kiếm vị trí tối u ca thiết bị FACTS.
- Giải quyết bài toán đa mục tiêu về việc giảm tn hao công suất phản kháng
và giảm chi phí đầu t lới điện trên hệ thống IEEE-30 nút.
6. Giá tr thực tin ca lunăvĕn.
- Góp phần vào việc nghiên cu tối u hóa lới điện truyền tải.
- Làm tài liệu cho các nghiên cu về tối u hóa sử dụng thiết bị FACTS trong
lới điện.
7. B cc lunăvĕn.
Luận văn gm 6 chơng:
Phần A: Giới Thiệu Luận Văn
Phần B: Nội Dung.
Chơng 1: Điều Khiển Và Các Giới Hạn n Định Ca Hệ Thống Điện.
Chơng 2: Tng Quát Về Thiết Bị FACTS
Chơng 3: Mô Hình Thiết Bị FACTS.
Chơng 4: Khái Quát Về Giải Thuật Di Truyền & Phân Bố Trào Lu Công Suất
Truyền Thống
Chơng 5: ng Dụng Giải Thuật Di Truyền Để Xác Định Vị Trí Tối u Ca
Thiết Bị FACTS.
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 3 -
Chơng 6: Kết Luận.
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 4 -
CHNGă1
ĐIU KHIN VÀ CÁC GII HN NăĐNH CA H
THNGăĐIN
1.1 Đặcăđim caăliăđin truyn ti.
Hệ thống truyền tải ngày nay là một mạng phc tạp. Đng dây truyền tải điện
kết nối tất cả các nhà máy điện và tất cả các điểm phụ tải chính trong hệ thống điện.
Các đng dây truyền tải điện phân bố công suất theo hớng đi mong muốn theo sự
kết nối ca hệ thống truyền tải để đạt đợc sự phân bố công suất nh yêu cầu. Đặc
điểm chính ca hệ thống truyền tải ngày nay là có nhiều cấu trúc mạch vòng, trái
với hệ thống truyền tải trớc đây là có nhiều cấu trúc hình tia, cung cấp công suất từ
máy phát đến phụ tải.
Việc truyền tải công suất trang thái tĩnh có thể bị giới hạn bi sự phân bố
công suất song song hoặc mạch vòng. Việc phân bố đó thng xảy ra trong hệ
thống mạng nhiều phát tuyến, kết nối hệ thống điện, dẫn đến đng dây bị quá tải
dới các vấn đề dạng nhiệt hoặc giới hạn điện áp.
Hệ thống điện làm việc có sự đng bộ đối với việc phát công suất điện. Nó là
yêu cầu cơ bản để phát hết công suất ca tất cả các máy phát trong vận hành hệ
thống điện với việc duy trì tần số chung.
Tuy nhiên, hệ thống điện chịu tác động ca các thay đi nhiễu loạn động, nhiễu
loạn có thể là nguyên nhân ca sự thay đi đột ngột cân bằng công suất tác dụng và
phản kháng trong hệ thống điện và hậu quả ca việc h hỏng trong máy phát. Khả
năng ca hệ thống điện để phục hi từ các nhiễu loạn và xác lập tr lại trạng thái
đng bộ mới dới các điều kiện tác động ngẫu nhiên tr thành nhiệm vụ chính ca
khâu thiết kế và vân hành. Khả năng này thng là đặc tính giới hạn n định ca hệ
thống. Trong chơng này chúng ta sẽ quan tâm đến các vấn đề cơ bản ca việc kiểm
soát hệ thống điện và khả năng n định, quan tâm đến việc điều khiển công suất và
các giới hạn n định.
1.2 Căsở kin thc.
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 5 -
Trớc khi nghiên cu về cơ s ca việc điều khiển hệ thống điện và các giới
hạn n định thì các chỉ số ảnh hng đến trào lu công suất tác dụng và phản kháng
trên hệ thống điện cần phải đợc thảo luận trớc tiên. Việc chuyển đi công suất
giữa hai thanh cái liên quan đến các thông số sau:
Điện áp thanh cái đầu nhận và đầu phát.
Góc công suất giữa hai thanh cái.
Tng tr nối tiếp giữa đng dây truyền tải giữa hai thanh cái.
Chúng ta xem xét một hệ thống đơn giản hình tia thể hiện nh hình 1.1. Đng
dây truyền tải giữa thanh cái nhận và thanh cái phát đợc thể hiện bằng mô hình
tơng đơng và bỏ qua điện tr ca đng dây để đơn giản tính toán.
Hình 1.1: Mô hình h thng hình tia hai thanh cái.
Các phơng trình mô tả giữa thanh cái phát và thanh cái nhận có dạng nh sau:
Công suất tại đầu phát :
=
.
. (1.1)
Công suất tác dụng tại đầu nhận:
=
.
. (1.2)
Công suất phản kháng tại đầu phát:
=
.
−
(1.3)
Công suất phản kháng tại đầu nhận:
=
.
+
(1.4)
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 6 -
Từ phơng trình (1.1) và (1.2) ta thấy rằng công suất tác dụng chuyển tải đợc
xác định bi điện áp đầu nhận và phát, tr kháng nối tiếp ca đng dây và góc lệch
pha giữa điện áp đầu nhận và điện áp đầu phát. Thông thng trong hệ thống điện,
góc công suất khác biệt giữa hai thanh cái là nhỏ ( nhỏ hơn 20 độ) phơng trình
chuyển tải công suất có thể rút gọn nh sau [7]:
=
.
. ;
=
.
. (1.5)
Trong ngắn hạn, công suất tác dụng chuyển đi giữa hai thanh cái trong hệ
thống điện tỷ lệ với góc lệch pha giữa hai thanh cái công suất đầu phát và đầu nhận
là bằng nhau và sự tn thất công suất trong hệ thống đợc bỏ qua.
Phơng trình chuyển đi công suất phản kháng phc tạp hơn phơng trình
chuyển đi công suất tác dụng nh đã thấy từ phơng trình (1.3) và (1.4). Tuy
nhiên, để đơn giản chúng ta bỏ qua công suất điện dung trên đng dây. Nh vậy,
phơng trình công suất phản kháng đơn giản là:
=
.
(1.6)
=
.
(1.7)
Ta thấy (1.6) và (1.7) công suất phản kháng chuyển đi giữa hai điểm đợc
xác định bi biên độ điện áp giữa hai thanh cái, điện kháng nối tiếp ca đng dây
và góc công suất giữa hai điểm.
Trong chế độ làm việc bình thng góc công suất giữa hai thanh cái nối với
nhau thì nhỏ, vì vậy phơng trình công suất phản kháng chuyển tải có thể đợc đơn
giản thành:
=
.
(1.8)
=
.
(1.9)
Từ phơng trình (1.8) và (1.9) công suất phản kháng chuyển tải giữa hai điểm
đợc xác định bi biên độ điện áp hai thanh cái và điện kháng nối tiếp ca đng
dây đó.
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 7 -
Từ phơng trình (1.8) và (1.9), trạng thái tĩnh công suất phản kháng chạy từ
nơi thanh cái có điện áp cao đến thanh cái có điện áp thấp.
Tóm lại, công suất tác dụng truyền từ nơi có góc công suất cao sang nơi có góc
công suất thấp trong khi công suất phản kháng truyền từ nơi có điện áp cao đến nơi
có điện áp thấp.
1.3 Điu khin phân b công sut.
Truyền tải công suất trạng thái tĩnh có thể đợc gia tăng có thể đợc gia tăng
bằng cách điều khiển tr kháng ca đng dây và góc lệch pha giữa hai thanh cái.
Trong thực tế phơng pháp cơ bản để gia tăng công suất truyền tải bằng cách bù
Var nối tiếp, song song và điều chỉnh góc pha.
Bù Var nối tiếp, bù Var song song là nguyên lý cơ bản ca bù công suất phản
kháng. Mục đích ca bù công suất phản kháng là thay đi đặc tính tự nhiên ca
đng dây truyền tải để làm cho nó có khả năng đáp ng nhu cầu truyền tải công
suất cao hơn đến phụ tải. Nguyên lý bù song song đợc ng dụng để duy trì mc
điện áp dới các điều kiện khác nhau ca hệ thống.
Bù nối tiếp đợc ng dụng để thiết lập nên một đng dây ngắn ảo bằng cách
giảm tng tr tính cảm ca đng dây.
Điều chỉnh góc pha đợc ng dụng để điều khiển góc pha ca đng dây. Bằng
cách điều khiển tng tr và góc pha có thể thực hiện đợc việc điều khiển công
suất.
1.4 Gii hn năđnh ca h thng.
Hệ thống vận hành với các giới hạn truyền tải công suất. Các giới hạn này sẽ
ràng buộc việc phát và truyền công suất tác dụng và phản kháng trong hệ thống. Các
giới hạn này đợc chia thanh ba dạng: Giới hạn nhiệt, Giới hạn điện áp, Giới hạn n
định.
1.4.1Gii hn nhit.
Các giới hạn nhiệt do khả năng chịu nhiệt ca các thiết bị trong hệ thống điện.
Ngay công suất truyền tải gia tăng, biên độ dòng điện gia tăng, dẫn đến h hỏng quá
nhiệt. Ví dụ trong nhà máy điện, việc vận hành liên tục các thiết bị chế độ vận
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 8 -
hành tối đa sẽ dẫn đến h hỏng do nhiệt. Cả công suất tác dụng và phản kháng đều
tác động đến biên độ dòng điện.
Ngoài ra trong hệ thống điện, các đng dây truyền tải và các thiết bị liên quan
cũng vận hành với các giới hạn nhiệt. Việc phải thng xuyên vận hành quá tải các
đng dây trên không làm cho cấu trúc kim loại ca dây dẫn bị phá vỡ, làm giảm
khả năng dẫn điện ca chúng.
Không giống nh đng dây trên không, cáp ngầm và máy biến áp phải phụ
thuộc vào cách điện ca chúng và hơn nữa là không khí làm mát lợng nhiệt năng
phát ra. Các thiết bị này đợc hạn chế dòng điện để chúng mang tải một cách an
toàn. Đối với hai thiết bị này quá tải liên tục sẽ làm giảm tui thọ ca thiết bị do làm
giảm cách điện.
1.4.2 Gii hnăđin áp.
Các thiết bị ca điện lực và khách hàng đợc thiết kế để hoạt động công suất
và điện áp định mc. Phần lớn sự lệch áp kéo dài so với mc điện áp định mc có
thể gây bất lợi cho đặc tính làm việc ca chúng.
Dòng điện chạy trong đng dây truyền tải gây ra một sụt áp lớn không mong
muốn. Điện áp rơi là nguyê nhân chính gây nên tn thất công suất phản kháng. Tn
thất này xảy ra ngay khi có dòng điện chạy trong hệ thống. Nếu công suất phát ra từ
máy phát điện hoặc ngun phát không đáp ng đ cho phụ tải thì điện áp sẽ giảm.
Hệ thống yêu cầu hỗ trợ công suất phản kháng để giúp ngăn chặn vấn đề điện
áp giảm thấp. Tng công suất phản kháng sẵn sàng hỗ trợ thng đợc xác định
theo giới hạn truyền tải công suất. Hệ thống có thể bị hạn chế đến mc thấp công
suất tác dụng truyền tải hơn mong muốn bi vì hệ thống không đáp ng yêu cầu dự
trữ công suất phản kháng đ để hỗ trợ điện áp.
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 9 -
1.4.3 Gii hn năđnh.
n định hệ thống là khả năng ca hệ thống để duy trì trạng thái vận hành cân
bằng trong những điều kiện vận hành bình thng và tr lại trạng thái cân bằng sau
tác động ca các nhiễu loạn. Mất n định ca hệ thống điện đợc thể hiện dới
nhiều dạng khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc hệ thống và chế độ vận hành.
Thông thng n định hệ thống là việc duy trì các máy phát đng bộ hoạt động
đng bộ với nhau. n định trong hệ thống điện đợc chia thành hai loại: n định
góc δ và n định điện áp.
(a)
(b)
Hình 1.2 (a) H thngăđină(b)ăĐờng cong công sut - góc
Xem xét giới hạn n định ca hệ thống gm hai ngun và hai đng dây song
song với nhau. Từ phơng trình (1.1) và (1.2), công suất tác dụng truyền tải giữa hai
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 10 -
thanh cái phụ thuộc vào góc δ. Khi xảy ra sự cố trên đng dây 1-2 thì máy cắt 1 và
máy cắt 2 cắt ra điểm ngắn mạch bị cô lập.
Hệ thống điện đang làm việc n định tại điểm a với góc công suất ban đầu là δ
0
thì xảy ra ngắn mạch làm đng cong công suất ca hệ thống bị giảm thấp đột ngột
do tng tr ca đng dây tăng lên hệ thống bảo vệ rơle cắt điểm c. Tại điểm d do
công suất P điện lớn hơn công suất cơ P
M
ca tua bin nên máy phát bắt đầu hãm tốc
đến điểm làm việc n định mới.
Nếu tại điểm e máy không đợc hãm tốc và tiếp tục trợt nữa thì sẽ mất n định
đng bộ. Vậy, giới hạn n định ca hệ thống điện là phần diện tích A1 phải nhỏ hơn
phần diện tích hãm tốc A2.
Phân tích góc n định công suất hệ thống điện là nghiên cu đặc tính động ca
hệ thống điện. Đặc tính động liên quan đến sự thay đi giá trị ca dòng công suất,
điện áp, góc và tần số sau khi hệ thống chịu tác động ca những nhiễu loạn lớn hoặc
nhỏ.
n định góc đợc chia thành hai loại: n định quá độ và n định giao động bé.
1.4.3.1 năđnhăquáăđ.
n định quá độ là khả năng duy trì sự đng bộ khi chịu tác động ca các nhiễu
loạn lớn. Nó đợc xác định bằng cách hệ thống đáp ng đợc các nhiễu loạn lớn.
Hệ thống đợc gọi là n định quá độ nế nó có thể vợt qua nhiễu loạn ban đầu và
tr lại n định, ngợc lại hệ thống là không n định nếu không vợt qua đợc. Đối
với các hệ thống n định, khi bất ng xảy ra nhiễu loạn lớn, giá trị góc hệ thống bắt
đầu tăng đến đỉnh điểm thì sao đó bắt đầu giảm, làm cho hệ thống n định quá độ.
1.4.3.2 năđnhădaoăđng bé.
n định dao động bé hoặc n định nhiễu loạn là khả năng ca hệ thống điện
tr lại n định sau khi chịu tác động từ các nhiễu loạn bé. n định dao động là đặc
tính liên quan đến biên độ và độ dài ca các nhiễu loạn trong hệ thống. Nhiễu loạn
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 11 -
điện áp, tần số, góc và dòng công suất có thể đợc kích thích bi nhiều sự kiện khác
nhau. Điều này có thể tr thành vấn đề phc tạp khi hệ thống kích từ ca máy phát
bị sự cố. Các nhiễu loạn đó có thể phát triển thành lớn dẫn đến tr thành nhiễu loạn
mất n định.
Sử dụng các thiết bị bảo vệ sẽ có tác động làm giảm thiểu các nhiễu loạn lớn
và mạnh. Các thiết bị giới hạn có thể bảo vệ hệ thống điện n định đó là thiết bị
FACTS, bộ n định công suất PSS và máy bù đng bộ.
1.4.4 năđnhăđin áp.
n định điện áp ca hệ thống điện là khả năng n định ca hệ thống điện để duy
trì độ lớn, biên độ điện áp ngay khi phụ tải định mc ca hệ thống gia tăng, việc
truyền tải công suất tác dụng đến các phụ tải đó gia tăng. Chỉ số chính làm cho mất
n định điện áp là thiếu công suất phản kháng hỗ trợ trong hệ thống.
n định điện áp có thể đợc phân loại theo thi gian mô phỏng thành hai dạng
chính: n định điện áp tĩnh và n định điện áp động.
Mất n định điện áp là nguyên nhân chính liên quan đến sự mất cân bằng công
suất phản kháng.
1.5 Nguyên lý bù trên đờng dây truyn ti
Giả sử có mô hình hệ thống điện đơn gian nh hình 1.3. Với các thông số nh
sau:
Tn thất X
L
Điện áp ca hai thanh cái là V
1
∠δ
1
và V
2
∠δ
2
Góc lệch pha giữa hai điện áp thanh cái là δ = δ
1
-δ
2
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 12 -
Hình 1.3: Mô hình h thng truyn tiăđnăgin.
Biên độ dòng điện chạy trong đng dây truyền tải là :
=
=
|
∠
∠
|
(1.10)
Thành phần tác dụng và phản khán ca dòng điện tại thanh cái 1 là :
=
;
=
(1.11)
Công suất tác dụng và phản kháng tại thanh cái 1:
=
;
=
(
)
(1.12)
Thành phần tác dụng và phản khán ca dòng điện tại thanh cái 2 là :
=
;
=
(1.13)
Công suất tác dụng và phản kháng tại thanh cái 2:
=
;
=
(
)
(1.14)
Từ phơng trình (1.10) đến (1.14) cho thấy rằng công suất tac dụng và phản
kháng có thể điều khiển bằng cách điều khiển điện áp, góc pha và tng tr ca hệ
thống truyền tải.
Việc bù trong hệ thống truyền tải điện có thể phân thành hai nhóm chính: bù nối
tiếp và bù song song.
1.5.1 Bù song song.
Bù song song, nhất là bù kháng song song đã đợc sử dụng rộng rãi trong hệ
thống truyền tải điện để điều chỉnh biên độ điện áp, cải thiện chất lợng điện áp và
nâng cao n định hệ thống điện.
Cuộn kháng đấu song song thng đợc sử dụng để giảm quá điện áp đng
dây bằng cách hấp thụ công suất phản kháng.
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 13 -
Trong khi đó tụ bù kết nối song song thng đợc sử dụng để duy trì mc điện
áp bằng cách bù công suất phản kháng đến đng dây truyền tải
1.5.2 Bù ni tip.
Mục đích ca bù nối tiếp để điều khiển trực tiếp tng tr nói tiếp ca đng dây
truyền tải điện. Xem lại các phơng trình từ (1.10) đến (1.14) công suất xoay chiều
AC bị giới hạn bi chính tr kháng ca đng dây truyền tải. Bù nối tiếp có thể gia
tăng điện áp tránh sụt áp trên đng dây truyền tải, vì vậy giảm đợc tng tr nối
tiếp ca đng dây.
1.6 Tm quan trọng ca vic gim tn hao công sut phn kháng.
Hầu hết các thiết bị tiêu thụ điện đều sử dụng công tác dụng P và công suất
phản kháng Q. Sự tiêu thụ công suất phản kháng này sẽ đợc truyền tải trên lới
điện về phía ngun cung cấp công suất phản kháng, sự truyền tải công suất này trên
đng dây sẽ làm tn hao một lợng công suất và làm cho tn hao điện áp tăng lên
đng thi cũng làm cho công suất biểu kiến S tăng dẫn đến chi phi xây dựng đng
dây tăng lên. Vì vậy việc bù công suất phản kháng cho lới điện sẽ có những tích
cực nh sau:
Giảm tn thất công suất trong mạng điện: ta có công thc xác định tn
thất công suất trên đng dây nh sau:
∆=
. =
. +
. = ∆
()
+ ∆
()
(1.15)
Khi giảm Q truyền tải trên đng dây ta sẽ giảm thành phần tn thất
công suất ∆
()
do Q gây ra.
Tăng khả năng truyền tải ca đng dây và máy biến áp: khả năng
truyền tải ca đng dây và máy biến áp phụ thuộc vào điều kiện phát
nóng, tc phụ thuộc vào dòng điện cho phép ca chúng dòng điện chạy
trên dây dẫn và máy biến áp đợc tính nh sau:
=
√
(1.16)
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 14 -
Từ (1.16) cho thấy với cùng một tình trạng phát nóng nhất định ca
đng dây và máy biến áp ( I= const) chúng ta có thể tăng khả năng
truyền tải công suất P ca chúng bằng cách giảm công suất phản kháng
Q tải đi. Vì thế khi vẫn giữ nguyên đng dây và máy biến áp nếu giảm
lợng Q phải truyền tải thì khả năng truyền tải ca chúng sẽ đợc tăng
lên.
Kết luận: Công suất phản kháng là một phần không thể thiếu trong máy biến áp,
động cơ điện…Tuy nhiên, do truyền tải trên đng dây lại gây ảnh hng đến hao
tn điện năng, hao tn điện áp, làm tăng công suất truyền tải dẫn đến tăng chi phí
xây dựng. Vì vậy phải có biện pháp để giảm tn hao lợng công suất này.
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 15 -
CHNGă2:ă
TNG QUÁT V THIT B FACTS
2.1 Khái nim v thit b FACTS.
2.1.1ăĐặt vnăđ.
Trong chế độ vận hành bình thng ca hệ thống điện (vận hành trạng thái n
định) việc sản xuất công suất tác dụng phải đáp ng đợc nhu cầu tiêu thụ (kể cả
các tn thất), nếu không thì tần số hệ thống sẽ bị thay đi. Cũng vậy, có một sự gắn
bó chặt chẽ giữa điều kiện cân bằng công suất phản kháng với điện áp các nút hệ
thống. Công suất phản kháng một khu vực nào đó quá thừa thì đó sẽ có hiện
tợng quá điện áp (điện áp quá cao), ngợc lại, thiếu công suất phản kháng điện áp
sẽ bị sụt thấp. Nói khác đi, cũng nh đối với công suất tác dụng, công suất phản
kháng luôn phải đợc điều chỉnh đề giữ cân bằng. Việc điều chỉnh công suất phản
kháng cũng là yêu cầu cần thiết nhằm giảm nhỏ tn thất điện năng và đảm bảo n
định hệ thống. Tuy nhiên có sự khác nhau cơ bản giữa điều chỉnh công suất tác
dụng và điều chỉnh công suất phản kháng. Tần số hệ thống sẽ đợc đảm bảo bằng
việc điều chỉnh công suất tác dụng bất kỳ máy phát điện nào (miễn sao giữ đợc
cân bằng giữa tng công suất phát và công suất tiêu thụ). Trong khi đó, điện áp các
nút hệ thống không bằng nhau, chúng phụ thuộc điều kiện cân bằng công suất phản
kháng theo từng khu vực. Nh vậy ngun công suất phản kháng cần đợc lắp đặt
phân bố và điều chỉnh theo từng khu vực. Điều này giải thích vì sao, ngoài các máy
phát điện cần phải có một số lợng lớn các thiết bị sản xuất và tiêu thụ công suất
phản kháng: Máy bù đng bộ, tụ điện, kháng điện Chúng đợc lắp đặt và điều
chỉnh nhiều vị trí trong lới truyền tải và phân phối điện (gọi là các thiết bị bù
công suất phản kháng).
Trớc đây, việc điều chỉnh công suất phản kháng ca các thiết bị bù thng
đợc thực hiện đơn giản: Thay đi từng nấc (nh đóng cắt bằng máy cắt cơ khí)
hoặc thay đi kích từ (trong máy bù đng bộ). Chúng chỉ cho phép điều chỉnh thô
Luận văn thạc sĩ GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
HVTH: Phan Thái Tn - Trang 16 -
hoặc theo tốc độ chậm. Kỹ thuật thyristor công suất lớn đó m ra những khả năng
mới, giải quyết đợc những yêu cầu mà các thiết bị bù c điển cha đáp ng đợc,
nh tự động điều chỉnh điện áp các nút, giảm dao động công suất nâng cao n định
hệ thống.Việc ng dụng các thiết bị bù CSPK chất lợng cao điều khiển bằng
thyristor đã tr thành một nhu cầu cấp thiết nhằm nâng cao tính n định và hiệu quả
sử dụng ca hệ thống cung cấp điện (HTCCĐ) nói chung cũng nh đối với các phụ
tải có công suất phản kháng thay đi nhanh nh lò nung h quang điện.
2.1.2 Khái nim.
Trớc đây các thiết bị bù thng không có tự động điều chỉnh điện áp, hoặc có
điều chỉnh nhng rất chậm (máy bù đng bộ ) hoặc bù từng nấc. Với sự phát triển
vợt bậc trong lĩnh vực điều khiển tự động, đặc biệt kỹ thuật điện tử công suất nh
thyristor công suất lớn đó cho phép thực hiện các thiết bị bù điều khiển nhanh, thực
tế các thiết bị bù dùng thyristor có thể thay đi công suất từ 0 đến trị số định mc
không quá 1/4 chu kỳ tần số điện công nghiệp.
FACTS là hệ thống truyền tải điện xoay chiều linh hoạt sử dụng thiết bị điện tử
công suất hoạt động chế độ tự động với dòng điện và điện áp cao, cho phép điều
khiển bù công suất phản kháng gần nh tc thi, ngăn cản dao động để n định điện
áp, hệ số công suất ca hệ thống một cách nhanh chóng.
Mặt khác việc định hớng phát triển hệ thống đợc căn c trên cơ s dự báo
phụ tải, tuy nhiên trong quá trình vận hành không phải lúc nào cũng đảm bảo cân
bằng giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng hệ thống điện sẽ có thi điểm bị quá tải.
Thêm vào đó, do khả năng tải ca đng dây bị giới hạn bi các yếu tố nhiệt độ,
điện dung và độ n định, nếu không có sự điều khiển hợp lý, sẽ không tận dụng hết
khả năng tải ca các đng dây. Việc sử dụng thiết bị FACTS sẽ góp phần giải
quyết việc vận hành hệ thống điện một cách khoa học, nâng cao hiệu quả đng dây
tải điện hiện có, đáp ng yêu cầu thực tế đặt ra. Đặc biệt những nơi yêu cầu về
cung cấp điện an toàn và tin cậy.