Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh Ngân hạng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.2 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư luôn luôn là động lực của mọi quá trình phát triển.
Đối với Việt Nam ngày nay, đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Đó là con đường duy nhất để thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu như mục tiêu của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra, thoát khỏi một tình trạng mà suy cho
cùng thiếu sự đầu tư bao lâu nay.
Tuy nhiên, đầu tư chỉ mang lại sự phát triển khi đó là sự đầu tư đúng đắn, có hiệu
quả. Muốn vậy, trước khi đầu tư bao giờ cũng cần đến sự cân nhắc chuẩn bị kỹ lưỡng và
phải lập dự án đầu tư. Sau giai đoạn lập dư án đầu tư, trước khi bắt tay vào thực hiện đầu
tư cần trải qua quá trình thẩm định dự án đầu tư để khẳng định lại một cách chắc chắn
tính đúng đắn, hiệu quả của dự án đầu tư và đó cũng chính là nhiệm vụ, công tác của
nhiều chủ thể hưu quan trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư, trong đó các NHTM -
một trong các nhà tài trợ chính hiện nay cho các DAĐT, có một vai trò quan trọng.
Những năm vừa qua , các NHTM cũng đã chú trọng vào công tác thẩm định nhưng
nhìn chung là hiệu quả chưa cao, đặc biệt là trong thời kỳ nền kinh tế toàn cầu đang trên
đà suy thoái do khủng hoảng kinh tế như hiện nay thì chất lượng thẩm định càng phải
được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại phòng giao dịch Nam
Đô,chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại phòng giao dịch Nam Đô chi nhánh
NHNN& PTNT Nam Hà Nội”.
Với những kiến thức có được từ trong thời gian thực tập thực tế tại ngân hàng
cũng như trong thời gian học tài nhà trường, em hy vọng có chút đóng góp để hoàn thiện
và nâng cao chất lượng thẩm định nói chung và chất lượng tại phòng giao dịch Nam Đô
nói riêng.
Ngoài lời mở đầu, kết luân và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại phòng giao
dịch Nam Đô, chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay tại ngân hàng
Do giới hạn về trinh độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế , vì vậy bài viết
của em khó tránh khỏi những hạn chế , thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và các anh chị tại ngân
hàng để bài viết của em thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cám ơn!
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư của NHTM:
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư:
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về DAĐT:
Ngân hàng thế giới xem DAĐT là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí
liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nào đó trong một thời
gian nhất định.
Theo Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO 8402) thì dự án là một quá trình bao gồm
các hoạt động được phối hợp thực hiện và quản lý trong một giai đoạn xác định nhằm
đạt được một mục tiêu cụ thể trong điều kiện hạn chế về nguồn lực.
Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số52/1999/ NĐ-
CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ Việt Nam thì: “Dự án đầu tư là tập hợp những đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì cải tiến , nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định”
• Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có
hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực

hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
• Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn đề thị
trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính…
Vai trò của DAĐT được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
- Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu
tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ về
các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm
hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi
ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn, chính vì vậy ngoài phần vốn tự
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất
quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài
trợ cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi,
đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế hoạch mua
sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng vướng mắc
trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình.
- Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê
duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư phát
triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội,
hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, cac DAĐT quan trọng của quốc gia trong
từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù
hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của
dự án không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội. Dự án
được phê duyệt thì các bên liên q uan đến dự án phải tuân theo nội dung, yêu cầu của dự
án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan thì dự án là một trong
những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ

xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến quyết định
có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo quan điểm của nhà
tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp
vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi
vốn.
1.1.2. Đặc trưng của dự án đầu tư:
Xuất phát từ các định nghĩa khác nhau nói trên đã thể hiện các quan điểm khác
nhau trong cách tiếp cận khái niệm dự án đầu tư,có thể nhận biết cách các đặc trưng cơ
bản của dự án bao gồm:
- Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà nhằm đáp ứng
một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới.
- Dự án không phải là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động với mục
tiêu cụ thể. Nếu không hành động thì dự án vĩnh viễn tồn tại trạng thái tiềm năng.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn.Môi trường triển khai dự án
thường xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên trong dự án rủi ro thường là
lớn và có thể xảy ra. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự thành côngcủa dự án và là mối
quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý
- Dự án bị khống chế bởi thời gian. Là một tập hợp các hoạt động đặc thù phải có
thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất cơ hội phát triển,
kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà đầu tư và cho nền kinh tế.
- Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực. Thông thường các dự án bị ràng buộc về
vốn, vật tư, lao động. Dối với dự án quy mô càng lớn, mức độ ràng buộc về nguồn lực
càng cao và càng phức tạp; mọi quyết định liên quan đến các vấn đề nảy sinh trong quá
trình thực hiện dự án đều bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ, chẳng hạn chủ đầu tư, nhà
tư vấn, nhà thầu , các nhà tài trợ, nhân công các nhà kỹ thuật...Xử lý tốt các ràng buộc
này là yếu tố quan trọng góp phần đạt tới mục tiêu của dự án.
Một dự án sẽ thành công nếu các đặc điểm của dự án được các nhà quản lý dự án
nhận biết và đánh giá một cách đúng đắn.

1.1.3. Phân loại dự án đầu tư:
Tùy thuộc mục đích công tác tổ chức, mục tiêu quản lý và kế hoạch hóa vốn đầu tư
mà người ta sử dụng các tiêu thức nhau để phân loại dự án, sau đây là một số cách phân
loại chính:
- Phân loại theo thời gian, gồm dự án ngắn hạn( dự án có thời hạn dưới 1 năm), dự
án trung hạn( dự án có thời hạn từ 1- 5 năm) và dự án dài hạn ( > 5 năm).
- Phân loại theo cấp độ, gồm dự án lớn và dự án nhỏ
- Phân loại theo lĩnh vực dự án: gồm dự án xã hội, dự án kinh tế, dự án tổ chức, dự
án kỹ thuật, dự án hỗn hợp.
- Phân loại theo loại hình dự án, gồm : dự án Giáo dục dào tạo,dự án Nghiên cứu và
Phát triển, dự án đổi mới, dự án hỗn hợp.
- Phân loại theo người khởi xướng: dự án được phân loại thành dự án cá nhân, dự
án tập thể, dự án quốc gia, dự án quốc tế.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM:
1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án:
Một dự án dù được chuẩn bị phân tích kỹ lưỡng đến đâu đều mang tính chủ quan
của người phân tích và lập dự án.Những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong dự án là
điều không tránh khỏi. Để khẳng định một cách chắc chắn mức độ hợp lý và hiệu quả
cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư, các ngân hàng thườngtiến
hành rà soát, kiểm tra lại một cách độc lập, khách quan và toàn diệnmọi nội dung của dự
án và liên quan đến dự án.
Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm: thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế
xã hôi và thẩm định tài chính.
Đối với các NHTM, một nội dung luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu trong
thẩm định dự án là thẩm định tài chính dự án đầu tư. “ Thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong hoạt động cho vay của các NHTM là một quá trình kiểm tra đánh giá lại toàn bộ
các nội dung liên quan đến khía cạnh tài chính của dự án để xác định hiệu quả tài chính,
hay khả năng sinh lãi của dự án được xem xét”.

1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án:
TĐ TCDA bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau.Những nội dung
chủ yếu được NHTM chú trọng TĐ là:
- TĐ tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn của DA
1.2.2.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn của dự án:
* Tổng vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư = Vốn đầu tư vào TSCĐ + Vốn đầu tư vào TSLĐ
+ Vốn dự phòng
Trong đó:
- Vốn đầu tư vào TSCĐ, bao gồm các khoản chi phí như: chi phí dùng để soạn
thảo nghiên cứu lập hồ sơ dự án đầu tư, chi phí tư vấn, thiết kế dự án, giá trị
máy móc thiết bị, nhà xưởng sẵn có được sử dụng cho dự án, chi phí mua máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải mới, chi phí chuyển giao công nghệ, chi phí
đào tạo cán bộ và các chi phí khác. Khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong tổng vốn đầu tư. Do vậy,cần kiểm soát chặt chẽ chi tiết các khoản mục,
tham khảo các dự án cùng loại đã từng thực hiện, ý kiến của các chuyên gia tư
vấn.
- Vốn đầu tư vào TSLĐ ban đầu: là giá trị các TSLĐ ban đầu tối thiểu cần thiết
để đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện
kinh tế - kỹ thuật dự tính, bao gồm vốn sản xuất( chi phí nguyên vật liệu, điện
nước, tiền lương...) và vốn lưu thông ( sản phẩm dở dang, tồn kho, thành
phẩm tồn kho, hàng hóa bán chịu...). Lượng vốn đầu tư vào TSLĐ ban đầu
thường không lớn song nếu không dự tính huy động nguồn vốn dài hạn để tài
trợ, các dự án sẽ phải huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ và như vậy rất
bị động khi đến hạn trả.
- Vốn dự phòng: là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với
dự tính. Trong thời gian dài hạn, giá cả có thể thay đổi , tỷ giá hối đoái biến
động...vốn dự phòng sẽ đáp ứng nhu cầu chi, đảm bảo tiến độ thực hiện dự

án.Khoản dự phòng này thường được tính theo một tỷ lệ phần trăm trên tổng
vốn cố định và vốn lưu động, phần lớnđược quy định khoản 5- 10% trên tổng
hai thành phần vốn trên, tùy thuộc vào quy mô của dự án và độ biến động của
các biến số chính.
* Thẩm định cơ cấu nguồn vốn của dự án:
Trên cơ sở tính toán lại tổng mức vốn đầu tư,vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn
khác tham gia vào dự án cũng như năng lưc tài chính của doanh nghiệp, Ngân hàng cần
thẩm định tính khả thi của từng nguồn vốn đó để làm căn cứ xác định mức cho vay của
Ngân hàng:
Số tiền tài trợ = Tổng vốn đầu tư của dự án – các nguồn tài trợ cho dự án
1.2.2.2. Thẩm định dòng tiền của dự án:
Dòng tiền của dự án = Dòng tiền của doanh nghiệp nếu có dự án -
Dòng tiền của doanh nghiệp nếu không có dự án
Trong doanh nghiệp lớn việc tính toán so sánh dòng tiền khi có và không có dự án
rất phức tạp, vì vậy cần tuân theo “ nguyên lý tính độc lập”. Nguyên lý cho ta nhìn nhận
dự án như 1 doanh nghiệp nhỏ với doanh thu, chi phí , tài sản và các dòng tiền của nó.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ đó, dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản chi và thu kỳ vọng xuất hiện tại
các môc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và Dòng tiền ròng = khoản
tiền thu vào – khoản tiền chi ra.
Dòng tiền của dự án cấu thành bởi 3 bộ phận:
- Dòng tiền đầu tư (COF: Dòng tiền ra của dự án): chi phí mua sắm TSCĐ và lắp đặt, chi
phí cơ hội đầu tư vàoTSLĐ ròng (nếu có).
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh ( NCF ): có 3 phương pháp tính, cùng mang một kết
quả giống nhau.
Phương pháp từ dưới lên:
NCF = Lợi nhuận ròng + Khấu hao
= ( EBIT- Thuế) + Khấu hao.
Phương pháp từ trên xuống:

NCF = Doanh thu – Chi phí – Thuế
Phương pháp tiết kiệm từ thuế:
NCF = ( Doanh thu – Chi phí) * (1- T) + Khấu hao * T
- Dòng tiền thu hồi sau đầu tư: gồm thu hồi vốn lưu động ròng và thu hồi từ thanh lý
TSCĐ.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và dòng tiền thu hồi sau đầu tư tạo thành dòng
tiền vào của dự án (CIF)
Chênh lệch giữa dòng tiền ra và vào của dự án là dòng tiền ròng của dự án: NCF =
CIF – COF
Ngoài ra, dòng tiền ròng của dự án còn có cách tính dựa trên các quan điểm:
Quan điểm của chủ đầu tư:
Dòng tiền dự án = LNST + Khấu hao – Trả gốc hàng năm
Quan điểm của ngân hàng:
Dòng tiền của dự án = LNST + Khấu hao + Lãi vay
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2.3.Thẩm định lãi suất chiết khấu:
Lãi suất chiết khấu được hiểu là tỷ lệ mà từ đó các dòng tiền của dự án được quy về
hiện tại để xác định NPV. Cơ sở để lựa chọn lãi suất chiết khấu là phân tích rủi ro và khả
năng sinh lời của dự án. Hơn nữa, cơ cấu vốn cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
việc lựa chọn lãi suất chiết khấu.
Một lãi suất chiết khấu được coi là phù hợp khi phản ánh chính xác chi phí vốn,
hay sự giảm giá trị tiền qua thời gian. Nói cách khác, nó là tỷ suất lợi nhuận tối thiểu để
bù đắp những lợi ích mà chủ sở hữu tiền tệ mất đi do chi phí cơ hội, lạm phát và rủi ro.
Công thức 1:
Lãi suất chiết khấu = % bù đắp chi phí cơ hội + % lạm phát+ % bù đắp rủi ro
Tại một thời điểm nhất định, có thể sử dụng cùng một công cụ đo lường 2 yếu tố
đầu tiên cấu thành lãi suất chiết khấu của dự án.và công cụ hay được dùng là: lãi suất trái
phiếu kho bạc (hoặc lãi suất tiền gủi tiết kiệm của ngân hàng quốc doanh) phản ánh chi
phí cơ hội mất đi của nhà đầu tư khi chọn dự án khác và phần bù sự mất giá của tiền do

yếu tố lạm phát.Lái suất trái phiếu kho bạc có độ rủi ro bằng 0,và các dự án khác nhau có
độ rủi ro khác nhau cần có mức độ bù đắp rủi ro khác nhau.
Công thức 2:
Lãi suất chiết khấu = Lãi suất trái phiếu kho bạc + % bù đắp rủi ro
(hoặc lãi suất tiền gửi tiết kiệm)
Một dự án có nhiều nhà tài trợ, trong đó chia ra làm 2 nhóm: các chủ đầu tư và các
nhà cho vay. Các nhóm đều xác định cho mình mức lợi nhuận tối thiểu để bù đắp chi
phí cơ hội, lạm phát và rủi ro.Mục đích của NHTM khi thẩm định dự ánlà đánh giá sự an
toàn của vốn vay dựa trên hiệu quả hoạt động của toàn bộ dự án, NHTM sẽ xác định
được tính khả thi của dự án nhu cầu cần vay vốn cũng như khả năng trả nợ gốc và lãi
vay của dự án.
Dòng tiền của dự án được tạo ra từ vốn đầu tư, bao gồm cả phần vốn chủ sở hữu
và phần vốn vay thì lãi suất chiết khấu chính là chi phí trung bình của dự án.
Công thức 3:
Lãi suất chiết khấu = WACC = Kd * ( 1- T)* Wd + Ks* Ws
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó:
Ks là chi phí vốn vay ( lãi vay )
Wd là tỷ trọng vốn vay trên tổng nguồn vốn
Ks là chi phí vốn chủ sở hữu
Ws là tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn
T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2.4. Thẩm định rủi ro của dự án:
Rủi ro của dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự kiện không
có lợi nào đó xuất hiện.Các nhà đầu tư quan niệm rằng rủi ro của một khoản đầu tư xảy
ra khi lợi tức yêu cầu thực tế thấp hơn so với lợi tức dụ kiến.
Rủi ro đối với một dự án có thể chia ra làm 3 loại:
• Rủi ro loại 1:
Đây là loại rủi ro riêng của chính bản thân dự án tức là rủi ro của mộ tài sản khi nó

là tài sản duy nhất của doanh nghiệp. Rủi ro này được đo bằng sự biến thiên lợi tức của
dự án.Rủi ro này được xác định bằng hệ số biến thiên lợi tức của dự kiến của dự án.
• Rủi ro loại 2:
Rủi ro này thể hiện ở sự ảnh hưởng của dự án đối với rủi ro của doanh nghiệp. Rủi
ro này được đo bằng sự tác động của dự án đối với sự biến thiên thu nhập của doanh
nghiệp
• Rủi ro loại 3:
Là rủi ro của dự án được đánh giá từ quan điểm nhà đầu tư cổ phiếu. Đó là phần rủi
ro của dự án mà không thể loại bỏ được bằng việc đa dạng hóa đầu tư.Rủi ro này được
đo lường thông qua hệ số β của dự án. Hệ số β của dự án càng lớn thì rủi ro loại 3 càng
lớn và khi đó để làm cho lợi tức của các nhà đầu tư ban đầu không đổi, lợi tức của các
nhà đầu tư ban đầu không đổi, lợi tức mới phải cao tương xứng với hệ số β của nó.
Các loại rủi ro của dự án vừa có tính độc lập tương đối và vừa có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau.Rủi ro loại 3 là rủi ro có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân tích rủi ro của dự án có nhiều phương pháp phức tạp và ý nghĩa thực tế khác
nhau:
• Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay đổi khả
năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào và đầu ra của dự án
trong điều kiện bất định.
Phân tích độ nhạy của dự án thông thường được thể hiện qua 4 bước sau:
Bước 1: Xác định xem những yếu tố nào có khả năng biến động theo chiều hướng
xấu
Bước 2: Trên cơ sở các nhân tố đã lựa chọn, dự đoán biên động có thể xảy ra tồi đa
là bao nhiêu so với giá trị chuẩn ban đầu.
Bước 3: Chọn một chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá độ nhạy nào đó chẳng hạn phân
tích độ nhạy theo chỉ tiêu NPV hay IRR
Bước 4: Tiến hành xác định IRR và NPV theo các biến số mới, trên cơ sở cho các

biến số tăng, giảm cùng một tỷ lệ phần trăm nào đó.
Công thức tính:

iX
Fi
E
`


=
Trong đó: E là độ nhạy

i
F

là mức biến động của chỉ tiêu hiệu quả

i
X

là mức biến động của nhân tố ảnh hưởng
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay đổi khả
năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào và đầu ra của dự án
trong điều kiện bất định.
– Nguyên tắc phân tích:
+ Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu đánh giá khả năng
sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc vào sự biến đổi của một hoặc một số các thành phần thuộc
đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy ra ở tương lai.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR và các chỉ tiêu
khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở các nội dung trên; nhưng với sự thay đổi
về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích hàng năm.
– Phạm vi áp dụng
Phân tích độ nhạy được áp dụng để đánh giá độ rủi ro dài hạn của dự án đầu tư khi dự tính
có sự biến động lớn một số thành phần đầu vào quan trọng như: Nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, giá thuê nhân công ... Việc phân tích độ nhạy được thực hiện thuận lợi với việc ứng dụng
chương trình phần mềm EXCEL trên máy tính.
Ưu điểm của phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến số mà những thay đổi
của chúng có thể gây tác động lớn đến NPV của một dự án. Nó cho phép người ra quyết định
tính toán được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và ảnh hưởng của chúng đối với NPV.
Bởi vậy qua trình này nhấm mạnh sự cần thiết phải cải tiến phương pháp đánh giá và tiến hành
những hoạt động nhằm giảm tính không chắc chắn liên quan đến những biến số chủ yếu.
Nhược điểm của phân tích độ nhạy:
- Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đoán mang tính chủ quan rất
cao. Mặc du người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận xét là rất tốt, song rõ
ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới trạng thái hai cực cộng thêm phần ước lượng chủ
quan để phân tích.
- Sự phân tích khảo sát độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi biến số tại một
thời điểm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng cùng tác động vào một đối
tượng. Chẳng hạn, sự cạnh tranh có thể gây ra sự giảm sút số lượng đơn vị hàng bán cũng như
làm giảm giá bán. Bởi vậy, khi phân tích cần phải điều chỉnh tuỳ theo những dự báo bi quan và
lạc quan chỉ rõ viễn cảnh mà trong đó mức kết hợp của tất cả các biến số liên quan được dự báo.
- Những kết quả về phân tích độ nhạy không đem lại cho người ra quyết định một giải
pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án.
• Phân tích kịch bản (tình huống)
Mặc dù phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích rủi ro phổ biến, tuy nhiên nó cũng
có những hạn chế như phân tích ở trên. Do đó trong thẩm định rủi ro của dự án, phương
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
pháp phân tích tình huống được sử dụng kết hợp cả hai nhân tố là xác định xác suất xảy
ra của các biến rủi ro các sự tác động của chính biến đó đối với dự án.
Hạn chế của phương pháp:
Không xác định đuợc tất cả các trường hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố và chỉ
phân tích một vài khả năng , trong khi thực tế các khả năng kết hợp có thể xảy ra giữa
các biến cố của dự án
• Phân tích Monter Carlo
Phương pháp phân tích này có tính xác suất và mối tương phản. Nó xét đến sự trì
hoãn, các sự kiện khác có động chạm đến kết quả dự án.Phương pháp giúp các nhà tài
chính phân tích dự án được tốt hơn và nhận diện các biến cố cần theo dõi trong quá trình
vận hành dự án.Ngày nay, phương pháp này đang được các Ngân hàng trên thế giới sử
dụng, với sự tiện dụng dưới dạng bảng tính và là công cụ phân tích rủi ro.
1.2.3. Phương pháp thẩm định dự án
1.2.3.1. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
NPV giá trị hiện tại ròng – mà chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng
tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với tổng đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa ở
mức giá 0.
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dương mà việc
thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, dự án không những bù đắp đủ
vốn bỏ ra mà còn bù đắp lợi nhuận; không những thế lợi nhuận còn được xem xét trên cơ
sở thời gian của tiền.
NPV: là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền dự án trong tương lai và
giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Công thức:

0
1
)1(
CF

r
CF
NPV
n
t
t
t

+
=

=

Trong đó :
CF
0
là vốn bỏ ra ban đầu.
CF
t
là dòng tiền dòng của dự án năm t.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
N là số năm tính từ thời điểm bắt đầu đầu tư cho đến khi kết thúc dự án
R là lãi suất chiết khấu áp dụng cho dự án.
Ý nghĩa: NPV có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp ta thẩm định được hiệu quả tài chính
đích thực của dự án. NPV cho biết quy mô thu nhập ròng tính ở thời điểm hiện tại của
toàn bộ quá trình đầu tư và vận hành dự án.
Khi dùng NPV ra quyết định với những dự án độc lập nếu
NPV > NPV
đm

thì nên đầu tư với 1 tập hợp những dự án loại trừ nhau thi trong
những dự án NPV > NPV
đm
thì nên chọn dự án có NPV lớn nhất.
1.2.3.2.Phương pháp tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
IRR : Internal Rate of Return
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiế khấu ở đó NPV
bằng 0.
Cách tính:

0
)1(
0
1
=−
+

=
CF
IRR
CF
n
t
t
t
IRR được tính bằng phương pháp nội tuyến tính tức là chọn 2 mức kãi suất chiết
khấu : r
1
, r
2

với NPV
(r1)
> 0, NPV
(r2)
< 0 :
IRR = r
1
+
21
NPVNPV
NPV
+
(r
2
– r
1
)
Khi sử dụng tỷ lệ hoàn vốn nội bộ làm tiêu chuẩn xem xét chấp nhận hay bãi bỏ dự
án. Ta có 3 trường hợp :
- TH1: tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án < lãi suất chiết khấu (IRR < i ) thì cần
loại bỏ dự án.
- TH2: IRR=i, tùy theo điều kiện cụ thể và sự cần thiết của dự án mà chấp nhận
hay bãi bỏ.
- TH3: IRR > i , nếu đang là dự án độc lập thì dự án được chấp nhận.
Nếu dự án loại bỏ lẫn nhau thì chọn dự án có tỷ lệ hoàn vốn cao hơn.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ý nghĩa: IRR phản ánh khả năng sinh lời của dự án chưa tính đến chi phí cơ hội
của vốn đầu tư. Nghĩa là nếu chiết khấu các dòng tiền theo IRR thì tổng giá trị hiện tại
của các dòng tiền (PV) sẽ bằng vốn đầu tư bỏ ra ban đầu ( CF

0
).
1.2.3.3. Tỷ suất hgoàn vốn nội bộ có điều chỉnh (MIRR)
MIRR ( Modified Internal Rate of Return )
Giả thiết dòng tiền của dự án đầu tư với lãi suất bằng chi phí vốn. Đây là giả thiết
về tái đầu tư tốt hơn nên MIRR là 1 chỉ số đáng tin cậy hơn về khả năng sinh lời thực
của dự án so với IRR.

∑∑
==
+
−+
=
+
n
t
t
t
n
t
t
MIRR
tniCIF
ti
COF
0
1
1
0
1

)1(
)()1(
)1(
COF
t
là dòng tiền ra năm thứ t
CIF
t
là dòng tiền vào năm thứ t.
1.2.3.4. Chỉ số doanh lợi (PI)
PI (Profit Inder) là chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của dự án tính bằng tổng giá
trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai chỉ cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Công thức tính:
PI=
0
0
0
)1(
CF
CFNPV
CF
r
CF
t
t
+
=
+

Trong đó :

CF
t
là dòng tiền của dự án năm t
CF
0
là số vốn bỏ ra ban đầu
PV là giá trị hiện tại của các dòng tiền ròng.
Ý nghĩa:
Khi chỉ số lợi nhuận (PI <1) điều này cho thấy giá trị hiện tại thuần của dự án
nhỏ hơn không (NPV<0), tất cả các dự án như vậy đều bị loại bỏ.
Khi dự án có PI > 1 thì dự án được chấp nhận nếu là dự án độc lập , trường
hợp dự án loại trừ nhau thì dự án có chỉ số sinh lời cao nhất là dự án được lựa chọn.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3.5. Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư (PP)
PP (Pay Pack Period) là khoản thời gian cần thiết để những khoản thu nhập tăng
thêm tạo ra từ dự án hoàn trả được lương vốn ban đầu.
Công thức:
PP = n + (Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi : Dòng tiền ngay
sau mốc hoàn vốn)
Trong đó: n là năm ngay trước năm thu hồi vốn đầu tư.
Dự án được chấp nhận khi PP của dự án nhỏ hơn hoặc bằng PP tiêu chuẩn.
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án:
Chất lượng thẩm định tài chính dự án là khả năng đáp ứng các mục tiêu thẩm định
tài chính dự án của ngân hàng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đối với thời gian và
chi phí hợp lý.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án dứơi góc độ ngân hàng là xem xét dự án đó
có đáp ứng tố nhất những yêu cầu của ngân hàng không, thông qua các chỉ tiêu: quy
trình thẩm định có khoa học và toàn diện không, thời gian thẩm định nhanh hay chậm,

chi phí thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp
với dự án hay không, ...
Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đã thẩm định phải có thời gian
trả nợ ( cả gốc lẫn lãi ) theo dự kiến, không phát sinh các khoản nợ khó đòi, quá hạn, từ
đó giúp ngân hàng có lợi nhuận. Dó đó, nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Một dự án không có hiệu quả về mặt tài chính làm cho ngân hàng không thu được
vốn, giảm lợi nhuận của ngân hàng và khiến ngân hàng dẫn đến bờ vực phá sản. Do đó,
nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án là nhiệm vụ của mỗi ngân hàng.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thâm định tài chính dự án
Đối với mỗi chủ thể khác nhau thì quan niệm về chất lượng thẩm định TCDA cũng
khác nhau:
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với chủ đầu tư: Thẩm định TCDA được coi là có chất lượng nếu như công tác
thẩm định mang lại cho chủ đầu tư các thông tin có ý nghĩa đáng tin.
Chất lượng thẩm định TCDA thể hiện lựa chọn các dự án đem lại hiệu quả tài
chính cao, có khả năng trả nợ đúng hạn.
Chất lượng thẩm định TCDA thể hiện ở tính hiệu quả về mặt tài chính, thể hiện ở
hiệu quả xã hội của dự án, góp phần thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh
tế xã hội của Nhà nước.
Đánh giá chính xác tính khả thi cũng như hiệu quả tài chính của dự án, khả năng trả
nợ và những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.
Yêu cầu được tài trợ đủ nhu cầu vốn với thời gian mong muốn và lãi suất phù hợp,
thủ tục vay vốn, thời gian thẩm định càng ngắn càng tốt.
Vì dự án là cơ hội đầu tư của khách hàng và cũng là cơ hội kiếm lợi nhuận của
ngân hàng nên việc thẩm định TCDA đựơc đánh giá là có chất lượng nếu nó đáp ứng
yêu cầu của hai bên.
Thẩm định TCDA giúp các NHTM lường trước được các rủi ro có thể xảy ra như:
sự biến động giá của thị trường đầu vào, sản phẩm đầu ra, các yếu tố về chính sách, môi
trường pháp lý... ảnh hưởng tới quá trình thực hiện, cũng như hiệu quả tài chính của dự

án, từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của dự án. Thông qua đó, các ngân hàng sẽ có
cơ sở để tham gia góp ý, tư vấn bổ sung thêm các giải pháp cho chủ đầu tư nhằm hạn
chế tối đa mọi rủi ro có thể xảy ra.
Như vậy thẩm định TCDA là hoạt động hết sức cần thiết đối với NHTM trong việc
đưa ra các quyết định tài trợ đúng đắn, mang lại lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro cho
ngân hàng. Chính vì vậy nâng cao chất lượng thẩm định TCDA là một yêu cầu hết sức
quan trọng đối với các NHTM.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính:
* Nội dung thẩm định:
Nội dung thẩm định cần mang tính khoa học, có độ chính xác cao.
Nội dung khi tiến hành thẩm đinh gồm có: thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu
nguồn vốn của dự án, thẩm định dự trù doanh thu và chi phí, thẩm định dòng tiền, lãi
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
suất chiết khấu, rủi ro của dự án.Các nội dung trên khi thẩm định phải bám sát với tình
hình thực tế, vơi những biến động của giá cả, tỷ giá, lạm phát...
* Chất lượng các báo cáo thẩm định:
Mục tiêu hàng đầu của công tác thẩm định là tạo ra một báo cáo thẩm định có chất
lượng, nó thể hiện ở độ tin cậy ở các kết luận về hiệu quả, quy mô và các rủi ro tiềm ẩn
có thể xảy ra và đánh giá được tác động của các tình huống đó đối với dòng thu nhập của
ngân hàng, đồng thời nó phải đảm bảo tính kịp thời, tính khả thi. Chất lượng của báo cáo
thẩm định sẽ được lượng hóa thông qua việc phân tích tỷ lệ nợ quá hạn thuộc lĩnh vực
cho vay theo dự án của ngân hàng. Báo cáo muốn khả thi phải đảm bảo tối ưu được hai
chỉ tiêu thời gian và chi phí.
* Chất lượng các quyết định cho vay:
Chất lượng các quyết định cho vay đánh giá hiệu quả của việc thẩm định tài chính
dự án, nó thể hiện thông qua việc: có cho khách hàng vay hay không, cho vay bao nhiêu,
trong thời gian bao lâu, phương pháp giải ngân, thu nợ...cụ thể hơn nó phải đảm bảo các
mục tiêu sau:

- Từ chối các khoản vay không hiệu quả sau thời gian ngắn nhất.
- Dự báo các nguyên nhân có thể xảy ra rủi ro đối với hiệu quả tài chính của dự
án từ đó yêu cầu khách hàng thực hiện một số điều kiện ràng buộc ngay trong
hợp đồng cho vay nhằm hạn chế các rủi ro đó.
- Đưa ra mức lãi xuất cho vay phù hợp với chi phí cho khoản vay.
- Thu nợ gốc đúng theo thời hạn mà ngân hàng đã phê duyệt.
- Đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi đối với các dự án.
- Cung cấp những tư vấn cho khách hàng:
Một cán bộ thẩm định xuất sắc phải là người có khả năng tư vấn làm thay đổi kế
hoạch và cách thức đầu tư của khách hàng, hướng khách hàng đầu tư một cách hợp lý và
phù hợp với khả năng và điều kiện của họ, là người có khả năng dự báo được các rủi ro
và nguy cơ xảy ra rủi ro và đề ra các giải pháp để ứng phó với rủi ro.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng:
Chất lượng TDTCDA được thể hiện thông qua các chỉ tiêu định lượng:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thời gian thẩm đinh
- Chi phí thẩm định
- Doanh số cho vay và thu nợ
- Nợ xấu và nợ quá hạn
* Thời gian thẩm định: Thời gian thẩm định được tính từ khi CBTĐ tiếp nhận hồ
sơ của khách hàng cho tới khi đưa quyết định có cho khách hàng vay hay không.Thời
gian thẩm định là một yếu tố thể hiện tính chuyên nghiệp và thế mạnh trong cạnh tranh
giữa các ngân hàng. Thời gian TDTCDA kéo dài có thể sẽ làm mất cơ hội đầu tư của
khách hàng. Tuy nhiên, nếu TĐ qua loa, sơ sài sẽ đưa đến những quyết định sai lầm
trong cho vay.
* Chi phí thẩm định bao gồm tất cả các chi phí mà ngân hàng tiến hành thẩm định
dự án như: chi phí khảo sát thực tế, thu nhập thông tin của khách hàng và các chi phí
khác.Việc thẩm định TCDA được cho là có chất lượng tốt khi thỏa mãn được yếu cầu
ngân hàng đề ra với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Ở Việt Nam, chi phí TĐ TC DA được tính

theo tỷ lệ % so với tổng mức đầu tư được duyệt đối với từng nhóm công trình. Tùy theo
tính chất và quy mô của DA mà chi phí cho việc TĐ hợp lý, ít tốn kém để tiết kiệm cho
ngân hàng.
* Doanh số cho vay và thu nợ:
Doanh số cho vay là số tiền mà NHTM cho khách hàng vay. Chỉ tiêu này phản ánh
nhu cầu mở rộng hay thu hẹp trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Doanh số thu nợ
là số vốn mà khách hàng đã hoàn trả cho ngân hàng trong từng thời kỳ.
Một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định TCDA. Ngân hàng tiến hành
thẩm định TCDA mục đích cuối cùng vẫn là có quyết định cho vay hay không..
* Nợ xấu và nợ quá hạn :
+ Nợ quá hạn:
Theo quy định hiện hành thì việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro thẩm định tại các tổ chức tín dụng được thực hiện theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN. “ Nợ quá hạn là khoản nợ
mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Điều này có nghĩa là khi
khách hàng đến hạn trả lãi và/hoặc gốc đã được thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mà khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình, thì ngay lập tức ngân hàng sẽ
phải tiến hành xếp khoản vay của khách hàng vào các khoản nợ quá hạn. Khi đó tùy theo
yêu cầu cũng như tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng có thể tiến hành “cơ cấu
lại thời hạn trả nợ” cho khách hàng đó. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện
theo hai phương thức:
- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là cơ chế theo đó ngân hàng có thể chấp thuận thay đổi
kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi mà không làm thay đổi kỳ hạn trả nợ cuối cùng.
- Giới hạn nợ vay: là phương thức thay đổi lịch thanh toán nợ gốc và/hoặc lãi, cùng
kéo dài thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
Khi khách hàng không thanh toán đúng kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận, bất kể việc cơ
cấu lại thời hạn trả nợ có được chấp nhận hay không thì toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp
đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.

Tuy nhiên khi đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định tại ngân hàng, chúng ta
không chỉ sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn mà còn phải kết hợp với chỉ tiêu nợ quá hạn trên
tổng dư nợ, bởi hai chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ đên nhau. Mối liên quan này thể
hiện ở công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh mức độ rủi ro thẩm định của ngân hàng. Tỷ lệ
nợ quá hạn càng lớn thì rủi ro thẩm định mà ngân hàng gặp phải càng cao và ngược lại.
+ Nợ xấu:
Hiện nay đối với các tổ chức tín dụng chưa có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
thì việc phân loại nợ được thực hiện theo điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Theo đó thì các khoản nợ tại các tổ chức tín dụng được đưa vào các nhóm nợ sau:
Nợ nhóm 1( nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức thẩm
định giá có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ nhóm 4 ( nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; cá khoản nợ đã cơ cấu lại theo thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
Các khoản nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 chính là nợ xấu của ngân hàng. Tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng thẩm định của tổ chức tín dụng.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định TCDA
Chất lượng thẩm định TDCA của các NHTm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,

trong đó được chia ra làm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan.
1.3.4.1. Các nhân tố chủ quan
- Công tác tổ chức thẩm định
Công tác TĐ TCDA bao gồm nhiều công đoạn, thực hiện dưới sự phối hợp của
nhiều người. Chính vì vậy, công tác thẩm định đòi hỏi có sự tổ chức quản lý điều hành
khoa học và thống nhất ở các khâu.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ
Công tác TĐTC mang tính phức tạp đòi hỏi cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên
môn vững vàng, sự hiểu biết toàn diện và sâu sắc những vấn đề cần thẩm định : hiểu
biết về lĩnh vực doanh nghiệp đầu tư, và những quy định, quy chế liên quan đến hoạt
động cho vay trung dài hạn.
Số lượng cán bộ tín dụng trong phòng còn quá ít so với yêu cầu cũng ảnh hưởng
đến chất lượng công tác thẩm định TCDA.
Đội ngũ cán bộ cần có phẩm chất đạo đức tốt.
- Thông tin:
Thẩm định TCDA được tiến hành trên cơ sở phân tích thông tin trực tiếp và gián
tiếp có liên quan đến dự án.
Do vậy, yếu tố thông tin có vai trò quan trọng đến chất lượng công tác thẩm định,
nhất là thời đại thông tin hiện nay.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thông tin đựoc cập nhật nhiều nguồn, gồm: thị trường, chính sách, kỹ thuật, thông
tin ngành, đối thủ cạnh tranh...Thông tin đầy đủ, chính xác thì công tác thẩm định cang
có chất lượng.Hạn chế thông tin sai lệch dẫn đến kết quả thẩm định bị hạn chế, ngân
hàng đưa ra quyết định đầu tư sai lầm và gây thiệt hại đến lợi nhuận.
- Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu như NPV,
IRR, PP, PI... và cách áp dụng chúng khi thẩm định TCDA. Trong hệ thống các chỉ tiêu
này, mỗi chỉ tiêu đều có những ưu, nhược điểm riêng.Vì thế,trong quá trình thẩm định,
ngân hàng cần sử dụng kết hợp các chỉ tiêu này để đưa ra những quyết định chính xác

nhất. Tùy theo đặc điểm của từng dự án, của từng ngân hàng mà hệ thống chỉ tiêu khi
tiến hành thẩm định được áp dụng sẽ khác nhau.
- Trang thiết bị công nghệ
Trang thiết bị công nghệ là 1yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng TĐ
TCDA. Các trang thiết bị công nghệ ảnh hưởng tới TĐ TCDA thông qua tác động tới
thời gian, chi phí, và độ chính xác. Với trang thiết bị hiện đại công việc thu thập và xử lý
thông tin phục vụ cho công tác thẩm định sẽ diễn ra nhanh hơn, đồng thời tính chính xác
và độ tin cậy cũng cao hơn, nhờ đó chất lượng công tác thẩm định cũng được nâng cao.
1.3.4.2. Các nhân tố khách quan
+ Môi trường pháp lý:
Đó là các cơ chế chính sách của nhà nước, các văn bản pháp lý quy định trong lĩnh
vực của nền kinh tế ... Nếu môi trường pháp lý rõ ràng đầy đủ, các chính sách được ban
hành nhất quán, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng tiến hành thẩm định được
nhanh chóng và rút ngắn thời gian TĐ DA.
+ Môi trường kinh tế xã hội:
Các dự án có đặc trưng là diễn ra trong thời gian dài và chịu tác động của nhiều
nhân tố. Bất cứ sự thay đổi nào trong môi trường kinh tế xã hội cũng ảnh hưởng tích cực
hay tiêu cực đến hiệu quả của dự án. Nếu môi trường kinh tế xã hội ổn định sẽ giúp ngân
hàng dự đoán tố những biến động của thị trường, hạn chế bớt các rủi ro cho dự án. Ngân
hàng cần phải dự đoán được các yếu tố nhạy cảm, đánh giá ảnh hưởng của những sự
thay đổi của các yếu tố nhạy cảm, đánh giá ảnh hưởng của những sự thay đổi này tới các
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Do đó,chất lượng thẩm định TCDA cũng phụ thuộc
nhiều vào việc CBTĐ có đánh giá được sự biến động của các nhân tố trên hay không.
+ Lạm phát:
Lạm phát là yếu tố không ổn định và không thể dự đoán một cách chính xác vì nó
phụ thuộc cung cầu, tâm lý tiêu dùng...Lạm phát làm thay đổi giá cả theo thời gian, nó
làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng, tỷ lệ chiết khấu, NPV, IRR. Do đó, ảnh hưởng đến chất
lượng TĐ TCDA.

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NAM ĐÔ, CHI NHÁNH NAM H À NỘI
2.1. Khái quát về NHNo& PTNT
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng:
NHNo & PTNT Việt Nam, gọi tắt là NHNo, có tên giao dịch quốc tế là Vietnam
Bank for Agriculture and Rural Devekopment , viết tắt là VBARD,có trụ sở chính tại số
2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. Ngày 22/11/1997, Thống đốc Ngân hàng đã phê chuẩn
điều lệ tổ chức và hoạt động của NHNo. Theo điều lệ NHNo là doanh nghiệp Nhà nước
đặc biệt tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà Nước, bao gồm các đơn vị thành viên có
quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế tài chính công nghệ, thông tin đào tạo,nghiên
cứu tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,tín dụng đầu tư phát triển nông
thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính- tiền tệ - ngân hàng. NHNo là
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thời gian hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ vè
tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. NHNo
do HĐQT quản lývà TGĐ điều hành,chịu sự quản lý của Nhà nước được Chính phủ ủy
quyền. NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những Ngân hàng Nhà Nước đóng vai trò
chủ đạo và chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hoạt động kinh doanh tiền tệ
tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội , đặc biệt là trong lĩnh
vực phát triển nông nghiệp nông thôn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cho công nghiệp hóa nông ngiệp và
nông thôn, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng mở rộng mạng lưới và quy mô
hoạt động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và các nguồn lực xã hội,đặc biệt là trong các
khu vực thành thị. Sau khi nghiên cứu các điều kiện kinh tê xã hội và các điều kiện phát
triển của các quận huyện phía Nam thành phố Hà Nội, thực trạng hiện nay của các
NHTM trên địa bàn quận Thanh Xuân, Đống Đa, Hai Bà Trưngnói riêng và toàn bộ

thành phố nói chung. Quận Thanh Xuân là một trong những quận nội thành lớn của thủ
đô Hà Nội, có tiềm năng kinh tế và có nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ kinh tế phát triển
trên địa bàn.
Để phát huy thêm nữa vai trò chủ đạo của một NHTM quôc doanh trên địa bàn,
NHNo & PTNT Việt Nam nhận thấy phải mở thêm một chi nhánh trực thuộc NHNo&
25

×