Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

hệ thống sông Vũ Gia - Thu Bồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.5 KB, 43 trang )

QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
mở đầu
Hệ thống sông Vu Gia Thu Bồn thuộc tỉnh Quảng Nam và T.P Đà Nẳng là hệ
thống sông lớn nhất vùng ven biển miền Trung. Toàn bộ lu vực nằm ở sờn Đông Trờng
Sơn có lợng ma lớn nguồn nớc dồi dào, tiềm năng phát triển nguồn nớc lu vực đa dạng :
Phát điện , cấp nớc tới, sinh hoạt, công ngiệp , phòng chống lũ, đẩy mặn...
Trớc ngày miền Nam giải phóng, công tác thuỷ lợi ở đây cha có gì đáng kể, chủ yếu
sử dụng một vài hồ, đập dâng, trạm bơm nhỏ để tới cho 4.000ữ5.000 ha vùng hạ lu sông.
Sau ngày miền Nam giải phóng, từ năm 1976 đến năm 1980. Viện quy hoạch thuỷ lợi
phối hợp với địa phơng nghiên cứu xây dựng phơng hớng quy hoạch thuỷ lợi của tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng. Trên cơ sở quy hoạch đó tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà
Nẵng đầu t xây dựng hàng loạt công trình thuỷ trong vùng nh: Hồ Khe Tân, Đồng Nghệ,
Việt An, đập dâng An Trạch, Thanh Quít, Bầu Nít, Hà Thanh và hàng loạt các trạm
bơm ,công trình nhỏ đa diện tích thực tế đạt gần: 23.000 ha.
Nhng đến nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, trong vùng đã có nhiều thay
đổi về kinh tế - xã hội, đặc biệt là nhu cầu nguồn nớc ngày càng tăng, thiên tai hạn hán, lũ
lụt thờng xuyên xảy ra. Vì vậy công tác quy hoạch thuỷ lợi là không thể thiếu đợc, đó là
cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển và bảo vệ nguồn nớc nhằm phục vụ cho yêu cầu
phát triển các ngành kinh tế khác ,trong đờng lối đổi mới của Đảng về công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc.
Quy hoạch phát triển và bảo vệ tài nguyên nớc lu vực Sông Vu Gia Thu Bồn, đợc
dựa trên cơ sở tài liệu điều tra - khảo sát - đo đạc mới nhất trong vùng và các báo cáo quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam, TP Đà Nẵng thời kỳ 2000 ữ
2010 các báo cáo chuyên ngành: nông nghiệp, thuỷ sản.... để từ đó đa ra đợc các sơ đồ
khai thác nguồn nớc nhằm đáp ứng các nhu cầu dùng nớc của các ngành và hạn chế ảnh
hởng bất lợi của nớc nhằm đảm bảo phát triển bền vững lu vực.
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
Phần I
Điều kiện tự nhiên
cHƯƠNG i
đặc điểm tự nhiên


I. .1.Vị Trí địa lý
Sông Vũ Gia - Thu Bồn có diện tích lu vực : 10.350 km
2
, trong đó diện tích nằm ở
tỉnh Kon Tum: 560,5 km
2
, còn lại chủ yếu thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam và T.P Đà
Nẵng.
Phía Bắc giáp lu vực sông Cự Đê, Phía Nam giáp lu vực sông Trà Bồng và Sê San.
phía Tây giáp Lào. phía Đông giáp biển Đông và lu vực sông Tam Kỳ.
I.2. Đặc điểm địa hình:
Nhìn chung địa hình của lu vực biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh. Có 4 dạng
địa hình chính sau:
1. Địa hình vùng núi: vùng núi chiếm phần lớn diện tích của lu vực , có độ cao
phổ biến từ 500 ữ 2000 m.
2. Địa hình vùng gò đồi: Tiếp theo vùng núi về phía Đông là vùng đồi có địa hình
lợn sóng độ cao thấp dần từ Tây sang Đông.
3. Địa hình vùng đồng bằng: Là dạng địa hình tơng đối bằng phẳng, ít biến đổi,
tập trung chủ yếu là phía Đông lu vực.
4. Đia hình vùng cát ven biển: Vùng ven biển là các cồn cát có dạng lợn sóng
chạy dài hàng trăm km dọc bờ biển.
I.3. Đặc điểm sông ngòi.
Sông Vũ Gia - Thu Bồn gồm 2 nhánh chính:
1- Sông Vũ Gia:
Sông Vũ Gia có chiều dài đến cửa ra tại Đà Nẵng là 204 km, đến Cẩm Lệ: 189 Km,
đến ái Nghĩa: 166 km. Diện tích lu vực đến ái Nghĩa là 5.180 km
2
.
Sông có các phụ lu sau: Sông Cái (Đắk Mi ), sông Bung, sông Con, sông Tuý
Loan

2- Sông Thu Bồn:
Sông Thu Bồn đổ ra Biển tại cửa Đại. Diện tích lu vực từ thợng nguồn đến Nông
Sơn: 3.150 km
2
, dài 126 km, diện tích lu vực tính đến Giao Thuỷ là 3.825 km
2
, dài 152
km.
Sông Thu Bồn có các phụ lu: sông Tranh, sông Khang, sông Trờng, sông Ly Ly
Diện tích toàn bộ lu vực Vũ Gia- Thu Bồn tính từ thợng nguồn đến cửa sông là
10.350 Km2. Phần hạ lu dòng chảy của 2 sông có sự trao đổi với nhau là: Sông Quảng
Huế dẫn 1 lợng nớc từ sông Vũ Gia sang sông Thu Bồn. Cách quảng Huế 16 Km, sông
Vĩnh Điện lại dẫn 1 lợng nớc sông Thu Bồn trả lại sông Vũ Gia.
-2-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
I.4. địa chất thuỷ văn và tài nguyên nớc dới đất
I.4.1. Đặc điểm địa chất thuỷ văn
Trong phạm vi lu vực sông Vũ Gia, Thu Bồn, nớc dới đất đợc chia thành nớc lỗ hổng
và nớc khe nứt.
I.4.2. Trữ lợng khai thác nớc dới đất (toàn năng)
Trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu, đã xác định đợc trữ lợng khai thác tiềm năng của
nớc dới đất nh sau:
a. Tầng chứa nớc lỗ hổng trong trầm tích Halocen: 670.050 m
3
/ngày.
b. Tầng chứa nớc lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen: 162.639 m
3
/ngày.
c. Đối với vùng núi trữ lợng nớc dới đất: 3.393.169 m
3

/ngày.
Tổng cộng: 4.225.850 m
3
/ngày.
I.4.3. Khả năng khai thác sử dụng
- Vùng núi có tổng khoáng hóa nhỏ < 1g/l, độ PH đạt 6,5 ữ 8,5, nh vậy chất lợng n-
ớc đáp ứng mọi yêu cầu sử dụng nớc cho các mục đích khác nhau.
- Vùng đồng bằng:
+ Có tổng khoáng hóa M nhỏ < 1g/l đối với tầng chứa nớc trên cùng phân bố thành
một dải hẹp chạy song song với quốc lộ 1, không đáp ứng yêu cầu sử dụng nớc cho ăn
uống sinh hoạt.
+ Hàm lợng sắt trong nớc nhiều nơi đạt 4 ữ 5 mg/l, với hàm lợng này khi sử dụng
phải tiến hành xử lý.
I.5. đặc điểm thổ nhỡng
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh, trên lu vực Vũ Gia gồm 10 nhóm đất với 32 lọai đất:
1/ Nhóm đất cát: Diện tích khoảng 33.420 ha
2/ Nhóm đất mặn ( M): Nhóm đất mặn có diện tích khoảng 9.300 ha
3/ Nhóm đất phèn ( S): Có diện tích khoảng 1.100 ha.
4/ Nhóm đất Phù Sa ( P): Nhóm đất Phù Sa có diện tích khoảng 50.000 ha
5/ Nhóm dất xám bạc màu ( X): Diện tích khoảng 42.500 ha.
6/ Nhóm đất đen: Diện tích khoảng 464 ha
7/ Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích nhóm đất đỏ vàng là 785.930 ha
8/ Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi ( H): Diện tích khoảng 93.300 ha.
9/ Nhóm đất dốc tụ: Diện tích khoảng 11.550 ha.
10/ Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá ( E): Diện tích khoảng 7.400 ha.
I.6. Đặc điểm khí hậu
I.6.1 Chế độ nhiệt
Nhiệt độ bình quân hàng năm ở vùng núi: 24,5 ữ 25,5
0
C., vùng đồng bằng ven

biển: 25,5 ữ 26,0
0
C.
I.6.2. Số giờ nắng
Vùng nghiên cứu có số giờ nắng hàng năm khoảng 1.870 giờ đến 2.290 giờ,
-3-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
I.6.3. Chế độ ẩm
Vào các tháng mùa ma độ ẩm không khí đạt 85 ữ 95%. Các tháng mùa khô: 80 ữ
85%.
I.6.4. Bốc hơi
Lợng bốc hơi khoảng 680 ữ 1040mm,
I.6.5. Chế độ ma
Lợng ma hàng năm vùng nghiên cứu từ 2000 ữ 4000mm và phân bố tăng dần từ
vùng đồng bằng ven biển lên miền núi. Lợng ma từ 3000 ữ 4000mm ở vùng núi cao nh
Trà My, Tiên Phớc., lợng ma từ 2500 ữ 3000mm ở vùng núi trung bình Khâm Đức, Nông
Sơn, Quế Sơn và từ 2000 ữ 2500mm ở vùng núi thấp và đồng bằng ven biển: Hiên, Ba Na,
Hội Khách, ái Nghĩa, Giao Thuỷ, Hội An, Đà Nẵng...
Mùa ma ở Quảng Nam, Đà Nẵng từ tháng IX đến tháng XII, lợng ma chiếm 65-80%
lợng ma cả năm. Mùa ít ma từ tháng I đến tháng VIII. Riêng tháng V và tháng VI xuất
hiện đỉnh ma phụ, lợng ma trong mùa ít ma chiếm 20 ữ 35% lợng ma cả năm
I.7. Đặc điểm thuỷ văn
I.7.1. Dòng chảy năm
-Tổng lợng dòng chảy hàng năm bình quân của lu vực khoảng 20 tỷ m
3
- Cũng nh phân phối của lợng ma, dòng chảy trong năm cũng chia thành 2 mùa rõ
rệt (mùa lũ và mùa cạn).
Mùa lũ thờng bắt đầu từ trung tuần tháng IX và kết thúc vào thợng tuần tháng I năm
sau. Lợng nớc mùa lũ đạt 62,5 ữ 69,2% lợng nớc cả năm, lợng nớc mùa cạn đạt 21,8 ữ
38,5% lợng nớc cả năm .

- Sự biến động dòng chảy trong năm khá lớn, gây khó khăn cho việc sử dụng khai
thác nguồn nớc tự nhiên trên sông suối trong lu vực.
Bảng I.1 . Tình hình biến động dòng chảy năm
Trạm Sông Flv
(km
2
)
từ ...
đến
M
(l/skm
2
)
M
max
(l/skm
2
)
Năm M
min
(l/skm
2
)
Năm M
max
M
bq
M
max
M

min
C
vy
Thành Mỹ Vũ Gia 1850 76-98 61.7 128 1996 32.4 1982 2.07 3.95 0.32
Nông Sơn Thu Bồn 3150 76-98 80.7 154 1996 37.9 1982 1.91 4.06 0.35
I.7.2. Dòng chảy lũ
Lu vực Vũ Gia Thu Bồn có mùa lũ hàng năm từ tháng X đến tháng XII. Tuy
nhiên mùa lũ ở đây cũng không ổn định, nhiều năm lũ xảy ra từ tháng IX và cũng nhiều
năm sang tháng I của năm sau vẫn có lũ.
Bảng I-2 . Đỉnh lũ lớn nhất đã quan trắc đợc tại các trạm thuỷ văn (1976-2000)
Yếu tố Thành Mỹ Nông Sơn
Thời gian 20-11-98 20-11-98 và 4-12-1999
Qmax (m
3
/s) 7000 10600
Qmax (m
3
/s.km
2
) 3,78 3,36
Bảng I-3. Tần suất đỉnh lũ tại một số vị trí trạm thuỷ văn .
-4-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
Trạm Flv
(km
2
)
Q
max
(m

3
/s)
Cv Cs Qp (m
3
/s)
0.1% 0.5% 1% Q
max
năm
Thành Mỹ 1850 3450 0.55 0.90 11850 9932 9076 6390 (96)
Nông Sơn 3150 5699 0.45 0.60 15890 13750 12775 10200 (86)
Giao Thủy 3825 18030 15600 14490
ái Nghĩa 5180 23140 19390 17720
I.7.3. Dòng chảy kiệt
Dòng chảy tháng nhỏ nhất trên lu vực Vũ Gia Thu Bồn phần lớn vào tháng IV,
những năm ít hoặc không có ma tiểu mãn vào tháng V, tháng VI thì dòng chảy nhỏ nhất
vào tháng VII và tháng VIII.
Bảng I- 4 Dòng chảy kiệt nhỏ nhất tại Nông sơn và Thành Mỹ
Trạm Sông Flv (km
2
) Thời
gian đo
Kiệt tháng
M(l/s.km
2
)
Tháng Kiệt ngày
M(l/s.km
2
)
Ngày

Thành Mỹ Vũ Gia 1850 76-98 8.76 4/83 6.11 4/9/88
Nông Sơn Thu Bồn 3150 76-98 8.98 4/83 4.63 17/8/77
I.7.4. Chế độ triều
Triều ở vùng biển Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng thuộc loại triều yếu, qua số
liệu quan trắc tại các trạm thuỷ văn gần cửa sông cho thấy, biên độ triều trung bình
khoảng 0,8 ữ 1,2m, lớn nhất đạt trên 1,5m. Ranh giới ảnh hởng triều trên các sông tối đa
chỉ khoảng 35 km tính từ cửa sông.
i.8. Độ mặn
Độ mặn trong nớc sông vùng ven biển chủ yếu do độ mặn nớc biển xâm nhập vào.
Khi nớc triều dâng cao, dòng triều chảy ngợc mang nớc biển có độ mặn vào các cửa sông.
Bảng I-5: Thống kê độ mặn lớn nhất (Smax) và độ mặn nhỏ nhất (Smin)
Sông Vị trí đo (cách biển) Smax (
0
/
00
) Smin (
0
/
00
)
Hàn Cầu Nguyễn Văn Trỗi (4,5km)
25 ữ 30 14 ữ 16
Cổ Mân (12km)
8 ữ 12 3 ữ 4
Thu Bồn Duy Vinh (2,7km)
18 ữ 22 10 ữ 18
Chợ Bà (6,8km)
18 ữ 21 10 ữ 18
Duy Thành (10km)
0,5 ữ 6 0,2 ữ 0,6

Cẩm Nam (8km)
22 ữ 25 8 ữ 13
Cẩm Hà (10,5km)
14 ữ 20 4 ữ 9
-5-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
Phần II
Hiện trạng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Chơng II
Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội
Trong những năm qua những nổ lực phát triễn kinh tế đã bớc đầu có kết quả, nền
kinh tế của tỉnh Quảng Nam, TP Đà Nẳng có nhũng chuyển biến tích cực , nhịp độ tăng
trởng bình quân đạt :10% , cơ cấu kinh Tế chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá,hiện
đại hoá.
II.1. Dân số và lao động
II.1.1. Dân số
Dân số năm: 2000 : 1.556.884 ngời
II.1.2. Lao động
Năm 2000 lao động trong độ tuổi toàn lu vực : 740.539 ngời
II.2. Nông nghiệp
II.2.1. Tình hình sử dụng đất.
Tính đến cuối năm 2000, đất nông nghiệp đang sử dụng trong lu vực là: 83..251 ha,
trong đó diện tích đất canh tác: 62920 ha:
- Đấtlúa: 34.844 ha, đợc trồng tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng
- Đất nơng rẫy: chiếm 9.949 ha chủ yếu tập trung ở các huyện miền núi
- Đất cây hàng năm khác: có: 18.126 ha tập trung ở hầu hết các dịa phơng trong lu
vực
- Đất cây lâu năm: chiếm 4.992 ha
II.2.2.Tình hình sản xuất nông nghiệp
Diện tích gieo trồng câ hàng năm đến năm 2000 : 122394 ha, trong đó:

- Cây lơng thực: 97539 ha
- Cây thực phẩm: 10647 ha
- Cây công nghiệp ngắn ngày: 14208 ha
Diện tích gieo trồng lúa có xu hớng giảm do : Một số vùng trung du , triền sông có
năng suất thấp đã chuyển đổi cây trồng . Chủ trơng của tỉnh hiện nay bỏ lúa vụ mùa do
năng suất thấp và hay bị mất mùa bởi thiên tai lũ lụt . Các loại cây khác diện tích gieo
trồng không ổn định , do sản xuất còn phụ thuộc vào thiên nhiên, đặc biệt ở vùng thợng
lu, năng suất cây trồng còn thấp, sản xuất chủ yếu 1 vụ .
II.2.3. Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi chiếm 23% giá trị sản xuất nông nghiệp , đàn gia súc , gia cầm
vẫn giữ mức ổn định và phát triển.
Tính đến năm 2000 số lợng đàn gia súc trong lu vực nh sau:
-6-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
- Đàn trâu: 36.350 con.
- Đàn bò : 141.584 con.
- Đàn lợn: 383.582 con.
- Đàn gia cầm : 2.650.000 con.
II.3. ngành thuỷ sản
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện tại trong lu vực: 495 ha, sản lợng đạt trung bình
khoảng 1,05 tấn/ha/năm.
II.4. Lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp có tổng diện tích: 504.727 ha trong đó:
1. Đất rừng tự nhiên: 468.191 ha tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi tỉnh
Quảng Nam, phân theo các vùng núi cao , núi thấp và vùng gò đồi trung du
2. Đất rừng trồng: có khoảng 36.536 ha có hầu hết ở các huyện thị trong lu vực
II.5. giao thông
Lu vực Vũ Gia Thu Bồn có đầy đủ các loại hình giao thông: Đờng bộ, đờng sắt,
đờng hàng không, đờng biển, đờng sôngCó nhiều điều kiên giao lu hàng hoá với các địa
phơng trong nớc và với quốc tế.

II.6. về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Tính đến nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành 16 xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp nặng do Trung ơng quản lý và 160 xí nghiệp quốc doanh trong lĩnh vực công
nghiệp nhẹ do tỉnh quản lý. Các ngành công nghiệp chủ đạo là dệt, may, da giầy, cơ khí
điện tử... phần lớn tập trung ở TP Đà Nẵng.
Nhìn chung công nghiệp trong vùng cha xây dựng đợc ngành công nghiệp mũi
nhọn, công nghiệp nông thôn cha đợc quan tâm phát triển.
II.7. Đánh giá khái quát về những thuận lợi, hạn chế phát triển
kinh tế - xã hội trong vùng nghiên cứu
1. Về thuận lợi
Lu vực Vũ Gia Thu Bồn nằm ở vị trí địa lý trung độ trên tuyến Bắc Nam của
cả nớc. Có thành phố Đà Nẵng thuộc Trung ơng ở miền Trung là đầu mối giao thông quan
trọng về đờng sắt, đờng bộ, đờng hàng không, cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên, Nam Lào
và Đông Bắc Thái Lan.
Chế độ khí hậu điều hòa, nhiệt độ ấm áp, tổng tích ôn hàng năm cao là điều kiện
cho cây trồng sinh trởng tốt, thuận lợi cho việc luân canh, tăng vụ trong sản xuất nông
nghiệp.
Tiềm năng đất đai, tài nguyên nớc, rừng, thảm thực vật hải sản là thế mạnh của
vùng.
Tiềm năng thuỷ điện lớn
Có nhiều danh lam thắng cảnh để phát triển du lịch: bán đảo Sơn Trà, đèo Hải Vân,
Ngũ Hành Sơn và 2 di sản văn hóa thế giới: Hội An và Mỹ Sơn.
Các khu công nghiệp Liên Chiểu- Hoà Khánh - Đà Nẳng - Điện Ngọc Điện Nam đã
đợc thủ tớng phê duyệt là cơ sở thu hút đầu t của nớc ngoài.
-7-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
Nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động chiếm gần 50% tổng số dân trong vùng cộng
với con ngời đất Quảng có bề dày truyền thống đấu tranh cách mạng kiên cờng , truyền
thống hiếu họcvà có nhiều nghề thủ công mỹ nghệ , truyền thống trong các lĩnh vực xây
dựng ,dệt,trồng dâu nuôi tằm ...Đó là một nguồn lực quan trọng cho quá trình phát triển

của vùng .
2. Về hạn chế
Tuy nhiên, đặc điểm tự nhiên cũng có 1 số hạn chế
Địa hình tơng đối phức tạp, mức độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn gây không ít khó
khăn trong xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đối với giao thông và thuỷ lợi.
Địa hình phần lớn là đồi núi, thảm thực vật (độ che phủ hiện tại 33%) còn thấp và
hoàn toàn bị phá nhiều, thời tiết khắc nghiệt, mùa ma có lợng ma lớn gây hiện tợng xói,
rửa trôi mạnh mẽ, xói lở bờ, cắt dòng sông gây úng ngập và lũ lụt, mùa khô ít ma gây hạn.
Tiềm năng đất đai rộng lớn nhng tỷ lệ sản xuất nông nghiệp ít, manh mún, nhỏ hẹp.
Bình quân đất canh tác trên đầu ngời thấp.
Vùng nông thôn, miền núi kết cầu hạ tầng còn yếu kém, mức sống dân c thấp.
Cha hình thành đợc ngành kinh tế chủ lực , cho nên chacó đợc nhiều sản phẩm
chiếm u thế trên thị trờng trong nớc và xuất khẩu .
Cha có cơ chế chính sách hấp dẫn kích thích phát huy có hiệu quả , những cơ sở vật
chất hiện có cũng cha đợc khai thác tốt.
-8-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
chơng III
định hớng phát triển kinh tế - xã hội
Phơng hớng phát triển kinh tế là: xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng thành trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung. Dự báo tốc độ tăng trởng GDP
bình quân giai đoạn 2000-2010 là 12%.
III.1 .Về dân số và lao động:
III.1.1. Dân số
Dự báo dân số đến 2010: 1.884.416 ngời
III.1.2. Lao động
Theo dự báo, số nhân khẩu trong độ tuổi lao động đến năm 2010 có khoảng:
990.507 ngời.
III.2. Về nông nghiệp :
1. Đối với cây hàng năm

- Đất lúa: Đảm bảo ổn định diện tích đất lúa 34.435 ha. Chuyển đổi mùa vụ từ 3 vụ
lúa năm sang trồng 2 vụ lúa năm. Phấn đấu đạt 55- 60 tạ/ha-vụ .
- Đất nơng rẫy: Giảm đất nơng rẫy đến năm 2010 đất nơng rẫy còn: 5.948 ha, giảm:
4.001 ha.
- Đất cây hàng năm khác:
+ Hình thành vùng chuyên canh mía 7.000 ha ở các huyện Quế Sơn, Thăng Bình,
Hiệp Đức, Tiên Phớc, Duy Xuyên.
+ Vùng sản xuất sắn bố trí tại các đồi thấp thuộc các huyện: Quế Sơn, Thăng Bình,
Hiệp Đức, Tiên Phớc, Trà My, Phớc Sơn, Nam Giang diện tích khoảng 18.000 ha.
+ Diện tích còn lại khoảng 8200 ha , bố trí trồng ngô, khoai lang và các loại cây
công nghiệp ngắn ngày nh lạc, vừng , thuốc lá, ...
Nh vậy , diện tích cây hàng năm khác đến năm 2010 có diện tích :33.211 ha tăng
15.085 ha so với năm 2000.
2. Đối với cây lâu năm
Hớng quy hoạch phát triển các loại cây nh cao su, chè, quế, điều, dâu, dứa, chuối
Diện tích cây lâu năm đến 2010 là: 65767 ha tập trung ở các huyện: Trà My, Tiên Phớc,
Hiệp Đức, Phớc Sơn, Nam Giang, Hiên, Thăng Bình, Duy Xuyên.
III.3. Chăn nuôi:
Mục tiêu đến năm 2010 là xây dựng mô hình nông Lâm kết hợp ở khu vực miền núi
phát triển chăn nuôi dại gia súc.
Dự kiến đến năm 2010
Đàn Trâu: 75.000 con
Đàn Bò : 310.000 con
-9-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
Đàn Lợn : 900.000 con.
Gia cầm: 6.700.000 con.
III.4. Thuỷ sản.
Về khai thác hải sản: chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền và nghề nghiệp. phấn đấu đạt
sản lợng khai thác hải sản đạt: 65.000 tấn.

Về nuôi trồng thuỷ sản : Nâng diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện nay 495 ha lên
1919 ha vào năm 2010, trong đó diện tích nuôi tôm nớc lợ, mặn: 1077 ha .
III.5. Lâm nghiệp.
Định hớng phát triển ngành Lâm nghiệp là tập trung bảo vệ diện tích rừng tự nhiên
hiện có, tăng cờng vốn rừng, tăng độ che phủ lên 62% vào năm 2010.
Đến năm 2010 diện tích đất lâm nghiệp trong vùng là 802.035 ha tăng 297.308 ha
so với hiện trạng, đợc phân bổ nh sau:
+ Đất rừng tự nhiên: 684.472 ha, gồm:
- Rừng sản xuất : 175.974 ha
- Rừng phòng hộ: 369.789 ha
- Rừng đặc dụng: 106.197 ha
+ Đất rừng trồng: 153.563 ha.
III.6. Công nghiệp
Theo qui hoạch tổng thể của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, trong những
năm tới u tiên phát triển công nghiệp xứng đáng là 1 trong những trung tâm công nghiệp
mạnh của miền Trung và của cả nớc.
1. Khu công nghiệp Liên Chiểu: đợc bố trí tại phờng Hoà Hiệp quận Liên Chiểu.
Diện tích: 373,5 ha
2. Khu công nghiệp Hoà Khánh: đặt tại phờng Hoà Khánh, Hoà Hiệp Quận Liên
Chiểu. Diện tích: 423,5 ha
3. Khu công nghiệp Đà Nẵng: Cách cảng Tiên Sa 1 Km về phía Nam và cách sân
bay quốc tế Đà Nẵng 5 km về phía Đông. Diện tích 63 ha
4. Khu công nghiệp Hoà Khơng: Nằm bên quốc lộ 14B thuộc xã Hoà Khơng,
huyện Hoà Vang. Diện tích: 300 ha
5. Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc: Nằm ở vùng Đông huyện Điện Bàn,
có diện tích 420 ha
6. Khu công nghiệp An Hoà - Nông Sơn: nằm ở phía Tây huyện Duy Xuyên, có
diện tích 400 ha
7. Cụm công nghiệp Trảng Nhật: Nằm ở phía Tây Bắc huyện Điện Bàn thuộc xã
Điện Thắng, có diện tích : 74 ha.

III.7. Về các khu du lịch, dịch vụ:
Dự kiến đến năm 2010 sẽ xây dựng các khu du lịch và làng du lịch sau:
1. Khu du lịch ven biển Sơn Trà - Hội An: Gồm 4 khu du lịch đặc biệt, mỗi khu có
từ 3 ữ 6 khách sạn nghỉ mát với 1.000 ữ 2.000 phòng.
-10-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
2. Khu du lịch khách sạn Bạch Đằng Đông và Bạch Đằng Tây
3. Khu du lịch Sơn Trà
4. Khu du lịch làng quê
III.8. giao thông.
Về giao thông dự kiến đến năm 2010 sẽ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống
đờng quốc lộ 1A, 14D,14E, xây dựng quốc lộ 14D thông đến biên giới Việt Lào. Xây
dựng đờng Hồ Chí Minh (QL14, QL14B), cải tạo nạo vét các luồng sông: Sông Hàn, sông
Vĩnh Điện, Tuý loan, Cổ Cò- Thu Bồn. Mở rộng diện tích sân bay Đà Nẵng 32 ha hiện
nay lên 150 ha đảm bảo năng lực 2,5 triệu khách/ năm và 40.000 tấn hàng hoá/ năm. Cải
tạo nâng cấp cảng Tiên Sa đến năm 2010đạt công suất 3,6 ữ 3,9 triệu tấn. Xây dựng cảng
Liên Chiểu đến năm 2010 đạt công suất 8 ữ 8,5 triệu tấn, tàu 50.000 DWT ra vào cảng
III.9. Về năng lợng
Tính đến nay trong lu vực đã xây dựng đợc 15 trạm thuỷ điện nhỏ, trong đó đáng
chú ý : Trạm Nớc Oa huyện Trà My: 800 KW, Trạm An Điềm huyện Đại Lộc: 5.400
KW.
Dự kiến trong tơng lai lu vực Vũ Gia Thu Bồn có tiềm năng thuỷ điện lớn sẽ xây
dựng các công trình thuỷ điện lớn nh: Thuỷ điện A Vơng (đã nghiên cứu tiền khả thi),
Thuỷ điện Sông Tranh 2 (đang nghiên cứu tiền khả thi), Thuỷ điện Đăk Mi 4, Thuỷ điện
Sông Con 2.
-11-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
Chơng IV
Hiện trạng thuỷ lợi
IV.1 Hiện trạng cấp nớc tới

Cho đến nay toàn vùng nghiên cứu đã xây dựng đợc 280 công trình các loại, trong
đó:
- 57 hồ chứa
-119 đập dâng
- 104 trạm bơm

- Năng lực tới thiết kế : 42.040 ha
- Thực tới : 22.789 ha đạt 54,2% năng lực thiết kế và đạt 36 % diện
tích đất canh tác. Diện tích đợc tới chủ yếu là đất lúa. NH vậy còn khoảng 12.000 ha đất
lúa, 18.000 ha đất màu, cây công nghiệp ngắn ngày và gần 10.000 ha đất nơng rẫy chủ
yếu trồng một vụ
Bảng IV-1 : Tổng hợp hiện trạng lu vực Vũ Gia - Thu Bồn
TT Vùng
Số lợng công
trình
DT tới TK Diện tích
thực tới
1 Thợng Vũ Gia 49 2395 924
Hồ 8 253 203
Đập 30 457 220
Trạm bơm 11 1685 501
2 Thợng Thu Bồn 113 7166 3594
Hồ 25 5202 2182
Đập 82 1757 1282
Trạm bơm 6 207 130
3 Lu vực sông Ly Ly 13 4265 2460
Hồ 6 775 285
Đập 1 30 30
Trạm bơm 6 360 125
Kênh Phú Ninh 3100 2020

4 Lu vực sông Tuý loan 24 2527 1929
Hồ 14 1638 1340
Đập 5 152 163
Trạm bơm 5 737 426
5 Hạ lu 81 25687 13882
Hồ 4 1925 968
Đập 1 25 22
Trạm bơm 76 22257 12372
Kênh Phú Ninh 1480 520
Tổng toàn lu vực 280 42040 22789
Hồ 57 9793 4978
Đập 119 2421 1717
Trạm bơm 104 25246 13554
Phú Ninh 4580 2540
-12-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
IV.2. Hiện trạng Cấp nớc sinh hoạt và công nghiệp
IV.2.1. Cấp nớc khu vực đô thị
Cấp nớc cho thành phố Đà Nẵng do 2 nhà máy là:
- Nhà máy nớc Cầu Đỏ : 50.000 m
3
/ngày đêm, lấy nớc từ sông Vũ Gia.
- Nhà máy nớc Sơn Trà có công suất: 8.000 m
3
/ngày đêm.
Cấp nớc cho thị xã Hội An có:
- Nhà máy nớc Vĩnh Điện : 6.000 m
3
/ngày đêm, lấy nớc từ sông Vĩnh Điện.
Hiện nay mới có khoảng 60 ữ 70% dân đô thị đợc sử dụng nớc máy.

IV.2.2. Cấp nớc nông thôn
Đối với khu vực nông thôn, việc cấp nớc sạch cho ngời dân sinh hoạt theo 4 hình
thức: Giếng khoan, giếng đào, bể chứa nớc, và công trình cấp nớc tập trung
Việc cấp nớc trên mới chỉ đảm bảo số dân đợc hởng:
- Vùng trung du, đồng bằng: 36%.
- Vùng núi: 13 ữ 16%
IV.3. Hiện trạng đê biển
Lu vực Vũ Gia -Thu Bồn có chiều dài giáp biển Đông khoảng 60 km, đến nay trong
lu vực đã xây dựng đợc: tổng chiều dài: 35.300 m., cao trình đỉnh đê:1,8 ữ 2,4 m. Nhiệm
vụ là ngăn mặn và đảm bảo thoát lũ tiểu mãn.
IV.4. Tình hình hạn trên vùng nghiên cứu
Những năm gần đây, do biến động thời tiết toàn cầu, cùng với những thay đổi đáng
kể về diện mạo địa hình và nhu cầu nớc tăng nhanh, hạn đã xảy ra liên tiếp trong vùng.
Điển hình năm 1998 hạn đã xảy ra trên diện rộng của lu vực, diện tích hạn nh sau:
Lúa hè thu (ha) Lúa mùa (ha) Rau màu
(ha)
Cây CN
ngắn ngày
(ha)
Cây CN
dài ngày
(ha)
Thiếu nớc
sinh hoạt
(ngời)
F hạn F hạn nặng F hạn F hạn nặng
15.070 8.720 9.510 1.560 11.433 4.230 7.507 38.000
IV.5. tình hình sạt lở bờ
Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 1998 ,1999 và 2000 lòng dẫn sông bị sạt
lở rất nhiều nới , có nơi sông cắt thẳng tạo thêm lòng dẫn mới .

Sau đây một số vị trí sạt lở trong vùng:
+Cắt dòng tạo sông Quảng Huế mới gây xói lở mạnh khu vực ven sông làm mất
đất canh tác và phải di dời 200 hộ, gây thiếu nớc ngọt cấp sinh hoạt cho thành phố Đà
Nẵng do bị nhiễm mặn và khoảng 10.000 ha diện tích đất canh tác dọc sông Vũ Gia.
+Trên sông Vũ Gia từ Đại Lãnh ( Đại Lộc) trở xuống: gồm 10 đoạn có chiều dài
14.200 m
+Trên sông Thu Bồn từ Giao Thuỷ trở xuống: Gồm 17 đoạn có chiều dài 25.200 m
+Trên sông Bà Rén: Gồm 4 đoạn có chiều dài 3.300 m.
-13-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
IV.6. Hiện trạng công trình kè chống xói lở
Hiện nay trên các sông hạ lu Vũ Gia, hạ lu Thu Bồn và sông Bà Rén đã có 16 đoạn
sông đợc kè bờ bảo vệ với tổng chiều dài khoảng 24 Km, hình thức chủ yếu là kè đá đổ
chân và đá khan bảo vệ bờ
IV.7. Thiệt hại do lũ lụt gây ra trong những năm gần đây
Thiệt hại do lũ lụt gây ra có xu hớng tăng lên trong những năm gần đây
Năm 1996: số ngời chết 99 ngời, tổng thiệt hại 220 tỷ đồng
Năm 1998 : số ngời chết 55 ngời, tổng thiệt hại 563,7 tỷ đồng
Năm 1998 : số ngời chết 115 ngời, tổng thiệt hại 757,9 tỷ đồng
IV.8 Đánh giá chung về hiện trạng thuỷ lợi vùng nghiên cứu
(1) Hiệu quả tới của các công trình trong lu vực không cao do:
- Công nghệ lạc hậu:
- Công trình xuống cấp: Các công trình trong vùng chủ yếu là các công trình vừa
và nhỏ đợc xây dựng cách đây từ 15- 20 năm. Nhiều công trình đầu mối bị h hỏng, kênh
tới chủ yếu là kênh đất dẫn dến vị xói lở, bồi lấp sau mỗi mùa ma lũ vì vậy không đảm
bảo khả năng chuyển tải lu lợng theo thiết kế.
- Công tác quản lý:
+ Điều hành, phân phối nớc và công tác quản lý, duy tu, bảo dỡng công trình cha
tốt
- Về nguồn nớc: Một số công trình thuộc lu vực sông Ly Ly, Tây Quế Sơn không

đảm bảo đợc nguồn nớc. Nguồn nớc vùng đồng bằng ven biển thờng bị nhiễm
(2) Về cấp nớc sinh hoạt ở vùng nông thôn khoảng 74% dân c phải sử dụng nớc
sông suối, nớc giếng không đảm bảo vệ sinh. ở khu vực thành phố Dà Nẵng và thị xã
Hội An, hiên nay mới có khoảng 60 70 % dân số đợc sử dụng nớc máy
(3) Về công tác phòng chống lũ: Các công trình hồ chứa đợc xây dựng trên dòng
nhánh, dung tích nhỏ và nhiệm vụ tới là chính do vậy khả năng chống lũ kém hiệu quả.
Hàng năm thiệt hại do lũ gây ra nh năm 1996, 1998, 1999 từ 220 tỷ đến 758 tỷ đồng.
(4) Tình hình hạn hán , xâm nhập mặn xảy ra thờng xuyên. Các công trình hiện
trạng chủ yếu là trạm bơm và đập dâng, ngoại trừ hồ Phú Ninh có dung tích điều tiết tơng
đối lớn, các hồ chứa còn lại khả năng điều tiết kém, không có khả năng bổ sung nớc cho
vùng hạ lu vào mùa kiệt.
(5). Tình hình xói lở, bồi lấp diễn biến hết sức phức tạp , gây mất đất canh tác, nhà
cửa, thay đổi chế độ dòng chảy trong sông.
-14-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
IV.9. Cân bằng nớc hiện trạng
Lợng nớc thiếu ứng với mức bảo đảm của nút kiểm tra dòng chảy kiệt : (10
6
m
3
)
Tháng
Mức bảo đảm
4 5 6 7 8 Tổng
1. Hạ lu Vu gia ( Nút LFN1)
75% 1,56 1,30
2,86
90% 3,4 10,9
14,3
2. Hạ lu Thu Bồn ( Nút LFN2)

75%
90% 23,6 10,9 8
42,5
Tổng lu vực Vu Gia- Thu Bồn
75% 1,56 1,3
2,86
90% 3,4 23,6 21,8 8
56,8
Nhận xét
Kết quả tính toán cân bằng nớc lu vực Vu Gia- Thu Bồn sơ đồ hiện trạng cho thấy:
- Các nút sử dụng nớc dều đợc cấp nớc với mức đảm bảo cao. Tuy nhiên khu tới
hiện trạng hiện nay mơi phát huy tới đạt 51 % năng lực tới thiết kế . Hiệu quả tới thấp ,
qua tính toán cân bằng cho thấy :
+ Đối với 2 tiểu vùng Hiệp Đức- Tây Quế Sơn và sông Ly Ly, mức đảm bảo cấp
nớc đối với các hồ chứa trong trờng hợp mở rộng hết khả năng tới thiết kế chỉ dạt 64
-68% vì vậy hiệu quả tới thấp ngoài các nguyên nhân nội tại của hệ thống còn do nguồn
nớc thiếu.
+ Đối với vùng hạ lu Vũ Gia- Thu Bồn: Mặc dù các nút cấp nớc tới, cấp nớc công
nghiệp, dân sinh tại hạ lu sông Vũ Gia- Thu Bồn đều đủ nớc, tuy nhiên so với yêu cầu duy
trì dòng chảy kiệt tại hạ lu sông Vũ Gia có 7 năm bị thiếu nớc ( mức đảm bảo chỉ đạt
68% ), tại hạ lu Thu Bồn có 4 năm thiếu nớc ( mức đảm bảo đạt 82% ), lợng nớc thiếu từ
2,86 56,8. 10
6
m
3
, tập trung vào các tháng của mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 vì vậy
có những ảnh hởng nhất định đến cấp nớc cho nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt ở
vùng hạ lu sông. Trong thực tế vào một số năm kiệt nớc gần đây nh năm 1983, và 1998
xâm nhập mặn đã lên đến ngã ba Tuý Loan trên sông Vũ Gia và đến ngã ba sông Vĩnh
Điện, sông Thu Bồn, đồng thời làm mực nớc sông xuống thấp đã ảnh hởng đến các trạm

bơm tới , cấp nớc sinh hoạt vùng hạ lu sông Vũ Gia Thu Bồn.
+ Đối với các vùng khác nguyên nhân chủ yếu là do các nguyên nhân nội tại của
hệ thống nh công trình xuống cấp, kênh mơng h hỏng, hoặc cha khai hoang đồng ruộng.
Ví vậy nhiệm vụ thuỷ lợi trong lu vực Vu Gia Thu Bồn cần giải quyết :
1- Nâng cấp hoàn chỉnh các công trình thuỷ lợi đã xây dựng có hiệu quả tuới thấp.
2- Tiếp tục xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ ở vùng núi và trung du nhằm
tăng diện tích đất canh tác đợc tới từ 8-21% hiện tai nâng lên 40-45% vào năm
2010 .
3- Nghiên cứu các giải pháp bổ sung nguồn nớc cho hạ du để đảm bảo diện tích
canh tác ,cấp nớc sinh hoạt đô thi, công nghiệp và duy trì dòng chảy đẩy
mặn,chống bồi lắng lòng sông...
4- Nghiên cứu xây dựng các hồ chứa nớc ở thợng lu sông Vu Gia- Thu Bồn để cắt
giảm lũ cho vùng hạ lu .
phần iii
quy hoạch
-15-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
phát triển và bảo vệ nguồn nớc
Chơng v
Nhiệm vụ công tác thuỷ lợi và cơ sở tính toán quy hoạch
V.1. Nhiệm vụ công tác thuỷ lợi
Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu giải quyết đối với công tác thuỷ lợi trong vùng
bao gồm: Cấp nớc cho nông nghiệp, chăn nuôi, cấp nớc cho sinh hoạt, công nghiệp, cấp
nớc cho nuôi trồng thuỷ sản, phòng chống lũ cho hạ duvà cấp nớc duy trì dòng chảy cho
hạ lu.
V.2. Chỉ tiêu dùng nớc của các ngành kinh tế
a. Nông nghiệp
Vùng Lúa đông xuân Lúa hè thu Ngô xuân hè Mía
q
(l/s/ha)

M
(m
3
/ha)
q
(l/s/ha)
M
(m
3
/ha)
q
(l/s/ha)
M
(m
3
/ha)
q
(l/s/ha)
M
(m
3
/ha)
Hạ lu
Thợng Vũ Gia
Thợng Thu Bồn
Ly Ly
1,2
1,12
1,02
1,01

6.279
6.277
5.795
6.153
1,33
1,18
1,22
1,30
9.386
5.688
6.228
8.302
0,69
0,50
0,45
0,65
3.664
1.546
1.225
2.910
0,65
0,52
0,50
0,60
5.840
4.925
3.583
4.614
b. Chăn nuôi
Lợng nớc cần cho chăn nuôi gồm:

Trâu bò : 50 l/ ngày dêm
Lợn : 20 l/ ngày đêm
Gia cầm : 2 l/ ngày đêm
c. Công nghiệp
Lợng nớc yêu cầu cho công nghiệp phụ thuộc vào số lợng sản phẩm, thiết bị máy
móc tuy nhiên đối với các khu công nghiệp trong vùng nghiên cứu đang ở giai đoạn quy
hoạch, vì vậy lợng nớc cần cho công nghiệp đợc xác định theo diện tích quy mô của khu
công nghiệp:
TT Các ngành công nghiệp Tiêu chuẩn cấp nớc (m
3
/ngàyđêm/ha)
1
2
3
4
5
Máy gia công
Chế biến lơng thực, thực phẩm
Cơ khí dân dụng
Chế biến lâm sản
Các ngành công nghiệp khác
100
200
60
100
80
Lợng nớc cấp sinh hoạt trong hàng rào khu công nghiệp 60 lít/ngời/ngày đêm
d. Nớc cho sinh hoạt
-16-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt

Theo tiêu chuẩn phân loại cấp nớc sinh hoạt của bộ xây dựng đối với vùng Trung
bộ nh sau:
+ Thành phố Đà Nẵng: 150 ữ 200 lít/ ngời/ ngày đêm
+ Thị xã, thị trấn: 100 ữ 120 lít/ ngời/ ngày đêm
+ Nông thôn: 40 ữ 60 lít/ ngời/ ngày đêm
e. Thuỷ sản
Để đạt đợc mục tiêu đa năng suất từ 3 ữ 3,8 tấn/ ha/ năm hớng phát triển với hình
thức nuôi bán thâm canh và thâm canh công nghiệp đòi hỏi phải có một lợng nớc ngọt để
pha loãng. Qua tham khảo ở địa phơng, lợng nớc ngọt cần: 12.000 m
3
/ha/năm đợc bổ
sung vào các tháng 4, 5, 6 và 7 chủ yếu cho vụ 2.
f. Lợng nớc duy trì dòng chảy
- Q
90%
tại ái Nghĩa: 32,5 m
3
/s
- Q
90%
tại Giao Thuỷ: 51,0 m
3
/s
V.3. Tính toán tổng nhu cầu nớc trong vùng
Qua tính toán tổng nhu cầu nớc ở giai đoạn hiện nay là: 1278,49. 10
6
m
3
, trong đó chủ
yếu là nớc cho sản xuất nông nghiệp , chiếm: 95% tổng nhu cầu nớc của lu vực

Bảng V-1. Tổng nhu cầu nớc ( 10
6
m
3
/ năm )
T Vùng Hiện trạng Năm 2010
1
Thợng Vũ Gia
139.82 172.76
2
Thợng Thu Bồn
252.18 428.12
3
LV. Sông Ly Ly
197.29 278.27
4
LV. Sông Tuý Loan
70.77 87.89
5
Hạ Lu
618.44 2463.49
Tổng 1278.49 3430.54
BảngV-2. Nhu cầu nớc của các ngành dan sinh kinh tế đến 2010
Đơn vị: 10
6
m
3
/ năm
Vùng Tổng Trong đó
Nông nghiệp

& chăn nuôi
CN &
dân sinh
Thuỷ sản Môi tr-
ờng
Thợng Vũ Gia
172.76 165.60 7.16
Thợng Thu Bồn
428.12 384.75 43.37
LV. Sông Ly Ly
278.27 267.46 10.81
LV. Sông Tuý Loan
87.89 77.6 10.29
Hạ Lu
2463.49 597.31 122.02 13.16 1731
Cộng 3430.54 1492.73 193.65 13.16 1731
-17-
QH phát triển và bảo vệ TN n ớc LV Vũ Gia- Thu Bồn Báo cáo tóm tắt
CHơng Vi
Phơng án cấp nớc
Vi .1. Cấp nớc tới
Vi.1.1- Lu vực sông Tuý Loan
Lu vực sông Tuý Loan bao gồm một phần của huyện Hoà Vang là các xã: Hoà
Ninh, Hoà Nhơn, Hoà Thọ, Hoà Khơng, Hoà Phong, Hoà Phú,và Hoà Sơn. Toàn vùng có
diện tích tự nhiên: 31305 ha.
Diện tích đất canh tác đến 2010 : 2868 ha, trong đó đất lúa: 1900 ha
Phơng án cấp nớc đối với vùng này nh sau:
- Nâng cấp các công trình hiện trạng tới: 2068 ha, trong đó:
- Các công trình dự kiến xây dựng mới: tới 800 ha
Tổng diện tích đợc tới là: 2868 ha

Diện tích còn lại khoảng 532 ha chủ yếu là đất màu độ mùn kém do đó diện tích
này đợc chuyển sang đất cho khu công nghiệp Hoà Khơng và Hoà Thọ .
Bảng VI-1 Các công trình dự kiến lu vực sông Tuý Loan
TT Công trình Địa điểm Flv
Km2
Diện tích tới Thông số cơ bản
Tổng Lúa
2vụ
Màu
Cây CN
MNC
m
MND
m
Wc
10
6
m
3
Wtb
10
6
m
3
1 Đập Tuý Loan Hoà Nhơn 44 300 100 200 20
2 H. TRung An1 Hoà Ninh 2.5 100 50 50 60 65 0.3 1.29
3 H. Trung An 2 Hoà Ninh 5.8 300 100 200 90 108 0.2 0.85
4 H. Khe Lâm Hoà Sơn 4.2 100 100 20 21.8 0.3 1.64
Tổng 800 350 450
Vi.1-2 .Vùng Thợng Vũ Gia

Vùng thợng Vũ Gia có diện tích tự nhiên: 51800 ha chủ yếu là rừng núi. Diện tích
đất canh tác chủ yếu tập trung ở ven sông Kon và sông Vũ Gia thuộc huyện Đại Lộc. ở th-
ợng lu thuộc các huyện Hiên, Giằng, Phớc Sơn diện tích đất canh tác có ít , phân tán
manh nún, rải rác theo các khe suối thành từng cánh đồng nhỏ từ 1 vài ha đến vài chục ha.
Diện tích đất canh tác đã sử dụng 12234 ha
Bố trí đất canh tác đến năm 2010: 12550 ha, trong đó đất lúa: 2435 ha
Giải pháp thuỷ lợi chủ yếu là xây dựng các hồ chứa, đập dâng , trạm bơm nhỏ để t-
ới tại chỗ, trong đó giải pháp trạm bơm và đập dâng là chủ yếu.
Dự kiến xây dựng mới 6 hồ chứa nhỏ, 28 đập dâng và 2 trạm bơm đảm bảo tới :
2089 ha, đồng thời nâng cấp các công trình hiện trạng đã có tới: 1445 ha. Tổng diện tích
đợc tới là: 3534 ha giải quyết đợc 42 % diện tích đất canh tác của vùng ( không kể diện
tích đất nơng rẫy ) . Diện tích đất còn lại chủ yếu là hoa màu nằm ở vùng cao kiến nghị
trồng một vụ nhờ nớc trời.
-18-

×