Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

XÂY DỰNG cơ sở hạ TẦNG MẠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.6 KB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CƠNG NGHỆ TP.HCM
KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
oOo
TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MẠNG
CHUYÊN NGÀNH : MẠNG MÁY TÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS TRƯƠNG MỸ DUNG
ĐỖ THANH TÙNG (VNPT)
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. ĐỖ THANH TÚ
2. NGUYỄN LÂM HIẾU
3. NGUYỄN HỮU TRÍ
TP.HCM THÁNG 04 – NĂM 2008
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trang
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 1
1. Giới Thiệu Chung 1
2. Quá Trình Thành Lập Và Phát Triển 1
3. Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty 2
4. Các Lĩnh Vực Hoạt Động Của Cơng Ty 2-3
 Về Chính Sách Tuyển Dụng 3
 Đối Với Chính Sách Đào Tạo 3
Giới Thiệu Về Dự Án Nghiên Cứu Mà Sinh Viên Tham Gia. 3


Các Kết Quả Đã Đạt Được Và Những Vấn Đề Đang Giải Quyết 3
 Các Kết Quả Đạt Được 3
 Những Vấn Đề Đang Giải Quyết 3
PHẦN 2. MƠ TẢ NGHIÊN CỨU TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ
LÀM VIỆC TẠI CƠNG TY 3
I. Tìm hiểu về cơng nghệ ADSL và cài đặt mạng ADSL 3
1. Tìm hiểu về cơng nghệ ADSL 4
 Khái niệm về ADSL 4-6
 ƯU NHƯỢC ĐIỂM 6-7

2. Cài Đặt Mạng ADSL 7
2.1 Lắp Đặt Và Cấu Hình Router 7
2.2 Điều Kiện Lắp Đặt 8
2.3 Một Số Vấn Đề Về Cài Đặt ADSL Cần Tránh. 8
3. MODEM ADSL ROUTER HUAWEI 8
3.1.Cấu Trúc 8-14
4. Modem Zoom ADSL X3/X4 Chip Conexant 14
4.1. Mơ tả loại Modem Zoom ADSL X3/X4 Chip Conexant 14-15
4.2. Lắp Đặt Và Cấu Hình Router Zoom X3/X4 15-22
II. Tình huống và xử lý sự cố mạng 22-25
III. Ý Nghĩa Của Các Đèn ở Mặt Trước Của ROUTER 25-26
PHẦN 3: KẾT LUẬN 26-27
PHỤC LỤC 27
TÀI LIỆU KHAM THẢO 28
Lời Cảm Ơn
Cuối cùng chúng em bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phịng Đào Tạo Trường Cao
Đẳng Kinh tế-Cơng Nghệ Tp.HCM và Khoa Cơng Nghệ Thơng Tin của trường. Chúng
em cũng cùng cảm ơn các anh, chị trong Cơng Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thiết Bị Viễn
Thơng Sao Phương Nam và đặc biệt là Cơ Trương Mỹ Dung đã tạo điều kiện, tận tình
dạy bảo và hướng dẫn chúng em trong suốt thời gian làm đề tài tốt nghiệp này.

Một lần nữa chúng em chân thành cảm ơn các thầy cơ đã giảng dạy chúng em
trong suốt khĩa học tại trường Cao Đẳng Kinh Tế-Cơng Nghệ Tp.HCM. Chúng em xin
hứa sau này sẽ thực hiện tốt những lời mà thầy cơ dạy bảo chúng em.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
LỜI MỞ ĐẦU

Trên thế giới hiện nay Internet là 1 dịch rất phổ biến và phát triển rất mạnh mẽ và
nước ta khong thĩat khỏi sự bùng nổ về Internet. Cách đây vài năm để kết nối được
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
oOo
TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MẠNG
CHUYÊN NGÀNH : MẠNG MÁY TÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TRƯƠNG MỸ DUNG
ĐỖ THANH TÙNG
(VNPT)
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. ĐỖ THANH TÚ
2. NGUYỄN LÂM HIẾU
3. NGUYỄN HỮU TRÍ
TP.HCM THÁNG 04 – NĂM 2008
Internet thì hầu hết các khách hàng đều phải sử dụng kết nối bằng “dial-up”. Với kết nối
như thế rất bất tiện vì khi kết nối thì điện thọai khơng sử dụng được và tốc độ lướt web
rất chậm. Vì thế đã xuất hiện dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao ADSL. Cùng với sự ra
đời của ADSL là hàng lọat các nhà cung cấp dịch vụ ADSL và các cơng cụ để nâng cao
chất lượng dịch vụ.

Với nhiều nhà cung cấp dịch vụ như thế và càng nàgy càng cĩ nhiều cơng ty cung
cung cấp dịch cụ xuất hiện thì tính cạnh tranh trên thị trường càng khốc liệt. Để thu hút
được các khách hàng sử dụng dịch vụ củ mình thì các nhà cung cấp đã cĩ những hành
động ,những chương trình như khuyến mãi,giảm cước v.v…Với những chương trinh như
thế thì ch6át luợng dịch vụ chắc chắn bị thả nổi và khơng kiểm sĩat được.
Vì thế chúng ta cần cĩ một tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng dịch vụ ADSL để
cung cấp cho mọi ngươi biết được mình nên chọn nhà cung cấp nào cĩ tiêu chuẩn tốt nhất.
Và cũng để nhà cung cấp dịch vụ tự đánh giá chất lượng của từng sản phẩm mình đưa ra
thị trường để mọi người cĩ được những lựa chọn tốt nhất.
Và với sự phát triển mạnh mẽ của Internet thì chúng ta cần cĩ những tiêu chuẩn để
đánh giá được chất lương dịch vụ ADSL.
Tp.HCM,ngày 10 tháng 04 năm 2008
Nhĩm SVTH:
Đỗ Thanh Tú
Nguyễn Lâm
Hiếu
Nguyễn Hữu
Trí
Chương I : Tổng Quan
1.1 Giới thiệu về cơng ty:
Tên cơng ty : Trung Tâm Điện Tĩan – Truyền Số liệu Khu Vực II (VDC 2).
Địa chỉ : 34A Phạm Ngọc Thạch - Quận 3 – TP.HCM
Giám đốc :
Điện Thọai : (08)-8248888
Fax :
Website : www.saigon.vnn.vn
Được thành lập theo quyết định số 82/QĐ-TCCB ngày 07/01/1997, Trung tâm
Điện tốn - Truyền số liệu khu vực II (viết tắt là VDC2) là một đơn vị kinh tế cĩ
các hoạt động kinh doanh như sau:
Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng và dịch vụ truyền số liệu ,

Internet, viễn ấn (truyền báo), tin học, máy tính và các dịch vụ khác cĩ liên qua
trong nước và quốc tế để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch,
phương hướng phát triển của Cơng ty giao.
Tư vấn đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, xây lắp, quản lý, vận hành, bảo trì, bảo
dưỡng mạng tin học, truyền số liệu, viễn ấn (truyền báo).
Biên tập, thiết kế mỹ thuật: Các loại danh bạ và quảng cáo trên danh bạ.
Sản xuất, kinh doanh: Các chương trình phần mềm tin học, vật tư, thiết bị
chuyên ngành truyền số liệu, Internet, viễn ấn, máy tính.
Kinh doanh các ngành nghề khác cĩ liên quan đến tin học, viễn thơng trong phạm
vi pháp luật cho phép.
VDC 2 trực thuộc quản lý của Bộ BƯU CHÍNH VÀ VIỄN THƠNG.
1.2 Cơ cấu tổ chức :
Phòng Tổ chức
Phòng Hành Chính
Phòng Kế hoạch
Phòng Đầu Tư
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán
Phòng Công Nghệ Thông Tin
Đài Hỗ trợ Dịch vụ
Phòng Kỹ thuật
Phòng Phát triển Dịch vụ
Đài Khai thác mạng
Đài Truyền báo TP.HCM
Đài Web
Đài Truyền báo Cần Thơ
Tổ thư ký tổng hợp
1.3 Các đối tác & Nhà đầu tư :
- ESQUEL GARMENT MANUFACTURING CO.
- SIEMENS AG REPRESENTATION VN

- CTY TNHH PRICEWATERHOUSE COOPERS VN (PWC)
- VPĐD KUEHNE & NAGEL LTD
- BANK OF TOKYO MITSUBISHI
- VPĐD NOKIA
- NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
- CƠNG TY LD LEVER VIỆT NAM
- SAIGON JIM BROTHERS
- EUROPEAN MARINE CONTRACTORS LTD
- SCHLUMBERGER VIETNAM SERVICES
- NIDEC TOSOK (VIETNAM) CO. LTD
- CƠNG TY ERNST & YOUNG TP.HCM
1.4 Nhiệm vụ tại cơng ty :
1.4.1Tìm hiểu đề tài :
Tìm hiểu về chất lượng dịch vụ ADSL, các sự cố và cách khắc phục những sự cố.
1.4.2Yêu cầu của cơng ty :
VDC2 là 1 cơng ty cung cấp dịch vụ ADSL với số lượng khách hàng rất lớn nên khơng
thể tránh
khỏi những sự cố khi khách hàng sử dụng dịch vụ ADSL.Với những sự cố thì cần cĩ
những cách
khắc phục tốt nhất cho khách hàng. Ngịai ra tìm hiểu những nguy cơ cĩ thể xảy ra sự cố
cho khách hàng và tìm những cách khắc phục tốt nhất cho khách hàng. Và đề ra những
tiêu
chuẩn tốt nhất dựa trên những tiêu chuẩn của Bộ BƯU CHÍNG VÀ VIỄN THƠNG và
Cơng Ty
rút ra được để cung cấp cho khách hàng cĩ chất lượng tốt nhất.
1.4.3Phân cơng cơng việc thành viên trong nhĩm :
• Phạm Lương Trí :
• Lê Nguyễn Thanh Tịan :
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ ADSL
2.1ADSL là gì?

ADSL viết tắt của Asymmetrical Digital Subscriber Line - đĩ là kỹ thuật truyền được
sử dụng trên đường dây từ modem của thuê bao tới Nhà cung cấp dịch vụ.
Asymmetrical: Tốc độ truyền khơng giống nhau ở hai chiều. Tốc độ chiều xuống (từ
mạng tới thuê bao) cĩ thể nhanh gấp hơn 10 lần so với tốc độ chiều lên (từ thuê bao
tới mạng). Ðiều này phù hợp một cách tuyệt vời cho khai thác Internet khi mà chỉ cần
nhấn chuột (tương ứng với lưu lượng nhỏ thơng tin mà thuê bao gửi đi) là cĩ thể nhận
được một lưu lượng lớn dữ liệu tải về từ Internet.
Digital: Các modem ADSL hoạt động ở mức bít (0 & 1) và dùng để chuyển thơng tin
số hố giữa các thiết bị số như các máy tính PC. Chính ở khái cạnh này thì ADSL
khơng cĩ gì khác với các Modem thơng thường.
Subscriber Line: ADSL tự nĩ chỉ hoạt động trên đường dây thuê bao bình thường nối
tới tổng đài nội hạt. Ðường dây thuê bao này vẫn cĩ thể được tiếp tục sử dụng cho các
cuộc gọi thoại thơng qua thiết bị gọi là 'splitters' cĩ chức năng tách thoại và dữ liệu
trên đường dây.
Hình 2.1.a – Kết nối Internet bằng ADSL
Hiểu một cách đơn giản ADSL là sự thay thế với tốc độ cao cho thiết bị Modem hoặc
ISDN giúp truy nhập Internet được nhanh hơn. Các biểu đồ sau chỉ ra các tốc độ cao nhất
cĩ thể đạt được.
Hình 2.1.b – Các cách kết nốt Internet
2.2Ứng dụng của ADSL:
2.2.1ADSL dùng để làm gì?
ADSL xác lập cách thức dữ liệu được truyền giữa thuê bao (nhà riêng hoặc cơng sở) và
tổng đài thoại nội hạt trên chính đường dây điện thoại bình thường. Chúng ta vẫn
thường gọi các đường dây này là local loop.
Hình
2.2.2 Cơ chế hoạt động:
ADSL vận hành ra sao?
ADSL tìm cách khai thác phần băng thơng tương tự cịn chưa được sử dụng trên đường
dây nối từ thuê bao tới tổng đài nội hạt. Ðường dây này được thiết kế để chuyển tải dải
phổ tần số (frequency spectrum) chốn bởi cuộc thoại bình thường. Tuy nhiên, nĩ cũng cĩ

thể chuyển tải các tần số cao hơn dải phổ tương đối hạn chế dành cho thoại. Ðĩ là dải
phổ mà ADSL sử dụng.
Thoại cơ bản sử dụng dải tần số từ 300Hz tới 3,400Hz.
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét, thoại và dữ liệu ADSL chia xẻ cùng một đường dây thuê
bao ra sao - trên thực tế, các splitter được sử dụng để đảm bảo dữ liệu và thoại khơng
xâm phạm lẫn nhau trên đường truyền.
Các tần số mà mạch vịng cĩ thể chuyển tải, hay nĩi cách khác là khối lượng dữ liệu cĩ thể
chuyển tải - sẽ phụ thuộc vào các nhân tố sau:
• Khoảng cách từ tổng đài nội hạt
• Kiểu và độ dầy đường dây
• Kiểu và số lượng các mối nối trên đường dây
• Mật độ các đường dây chuyển tải ADSL, ISDN và các tín hiệu phi thoại khác
• Mật độ các đường dây chuyển tải tín hiệu radio
Ưu điểm của ADSL:
ADSL: So sánh với PSTN & ISDN
Vậy sự khác nhau cố hữu giữa ADSL với modem quay số truyền thống và ISDN là như
thế nào (trong khái niệm truy nhập Internet)?
• PSTN và ISDN là các cơng nghệ quay số (dial-up)
o ADSL là 'liên tục/ always-on" tức kết nối trực tiếp
o ADSL là khơng thể đo và được tính tiền theo tỷ lệ cố định
• PSTN và ISDN cho phép chúng ta sử dụng fax, dữ liệu, thoại, dữ liệu tới Internet,
dữ liệu tới các thiết bị khác
o ADSL chỉ chuyển tải dữ liệu tới Internet
• PSTN và ISDN cho phép chúng ta tuỳ chọn ISP nào mà ta muốn kết nối
o ADSL kết nối chúng ta tới một ISP định trước
• ISDN chạy ở tốc độ cơ sở 64kbps hoặc 128kbps
o ADSL cĩ thể tải dữ liệu về với tốc độ tới 8Mbps
o Rất nhiều dịch vụ ADSL sử dụng tốc độ trên dưới 512kbps
• PSTN ngắt truy nhập tới Internet khi chúng ta thực hiện cuộc gọi
o ADSL cho phép ta lướt trên Internet trong khi vẫn cĩ thể thực hiện cuộc

gọi đồng thời
Ghi chú:
1. Mặc dù modem ADSL luơn ở chế độ kết nối thường trực, nhưng vẫn cĩ thể cần
phải thực hiện lệnh kết nối Internet trên máy PC.
2. Các dịch vụ như fax và thoại cĩ thể được thực hiện cũng trên kết nối dữ liệu ADSL
tới Internet.
3. Trên thực tế, tốc độ download tiêu biểu đối với dịch vụ ADSL gia đình thường đạt
tới (up to) 400kbps
Các thành phần của ADSL
Giới thiệu
Trong phần này chúng ta sẽ lần lượt mơ tả chức năng của từng thành phần của ADSL,
bắt đầu từ Modem ADSL tới Nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Chúng ta cũng xem xét ở phía ISP để lọc ra những thành phần cơ bản mà họ sử dụng để
cung cấp dịch vụ ADSL.
Modem ADSL là gì?
Modem ADSL kết nối vào đường dây điện thoại (cịn gọi là local loop) và đường dây
này nối tới thiết bị tổng đài nội hạt.
Modem ADSL sử dụng kết hợp một loạt các kỹ thuật xử lý tín hiệu tiên tiến nhằm đạt
được tốc độ băng thơng cần thiết trên đường dây điện thoại thơng thường với khoảng
cách tới vài km giữa thuê bao và tổng đài nội hạt.
Modem ADSL làm việc như thế nào?
ADSL hoạt động bằng cách vận hành cùng lúc nhiều modem, trong đĩ mỗi modem sử
dụng phần băng thơng riêng cĩ thể.
Sơ đồ trên đây chỉ mơ phỏng một cách tương đối, nhưng qua đĩ ta cố thể nhận thấy
ADSL sử dụng rất nhiều modem riêng lẻ hoạt động song song để khai thác băng thơng
tối đa và cung cấp một tốc độ rất cao.
Mỗi đường kẻ sọc đen ở trên thể hiện một modem và chúng hoạt động tại các tần số hồn
tồn khác nhau. Trên thực tế cĩ thể tới 255 modem hoạt động trên một đường ADSL.
Ðiểm đặc biệt ở chỗ ADSL sử dụng dải tần số từ 26kHz tới 1.1MHz. Tất cả 255
modems này được vận hành chỉ trên một con chíp đơn.

Lượng dữ liệu mà mỗi modem cĩ thể truyền tải phụ thuộc vào các đặc điểm của đường
dây tại tần số mà modem đĩ chiếm. Một số modem cĩ thể khơng làm việc một chút nào
vì sự can nhiễu từ nguồn tín hiệu bên ngồi chẳng hạn như bởi một đường dây (local
loop) khác hoặc nguồn phát vơ tuyến nào đĩ. Các modem ở tần số cao hơn thơng thường
lại truyền tải được ít dữ liệu hơn bởi lý ở tần số càng cao thì sự suy hao càng lớn, đặc
biệt là trên một khoảng cách dài.
Mạch vịng / Local Loop là gì?
'Local loop' là thuật ngữ dùng để chỉ các đường dây điện thoại bình thường nối từ vị
trí người sử dụng tới cơng ty điện thoại. It is only on the local loop that ADSL
communications actually take place.Nguyên nhân xuất hiện thuật ngữ local loop - đĩ
là người nghe (điện thoại) được kết nối vào hai đường dây mà nếu nhìn từ tổng đài
thoại thì chúng tạo ra một mạch vịng local loop.
Các thành phần của ADSL từ phía ISP
Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu xem các ISP thực hiện cung cấp ADSL như thế nào.
Như chỉ ra trong khối vàng ở trên, phạm vi Nhà cung cấp dịch vụ gồm cĩ ba thành phần
quan trọng :
• DSLAM - DSL Access Multiplexer
• BAS - Broadband Access Server
• ISP - Internet Service Provider
Một thiết bị DSLAM cĩ thể tập hợp nhiều kết nối thuê bao ADSL - cĩ thể nhiều tới hàng
trăm thuê bao - và tụ lại trên một kết nối cáp quang. Sợi cáp quang này thường được nối
tới thiết bị gọi là BAS - Broadband Access Server, nhưng nĩ cũng cĩ thể khơng nối trực
tiếp tới BAS vì BAS cĩ thể được đặt tại bất cứ đâu.
DSLAM là gì?
DSLAM là thiết bị đặt ở phía tổng đài, là điểm cuối của kết nối ADSL. Nĩ chứa vơ số
các modem ADSL bố trí về một phía hướng tới các mạch vịng và phía kia là kết nối cáp
quang.
Một thiết bị DSLAM cĩ thể tập hợp nhiều kết nối thuê bao ADSL - cĩ thể nhiều tới hàng
trăm thuê bao - và tụ lại trên một kết nối cáp quang. Sợi cáp quang này thường được nối
tới thiết bị gọi là BAS - Broadband Access Server, nhưng nĩ cũng cĩ thể khơng nối trực

tiếp tới BAS vì BAS cĩ thể được đặt tại bất cứ đâu
Vậy BAS là gì?

Broadband Access Server (BAS) là thiết bị đặt giữa DSLAM và POP của ISP. Một
thiết bị BAS cĩ thể phục vụ cho nhiều DSLAM
Các giao thức truyền thơng được đĩng gĩi để truyền dữ liệu thơng qua kết nối ADSL,
vì vậy mục đích của BAS là mở gĩi để hồn trả lại các giao thức đĩ trước khi đi vào
Internet. Nĩ cũng đảm bảo cho kết nối của bạn tới ISP được chính xác giống như khi
bạn sử dụng modem quay số hoặc ISDN.
Như chú giải ở trên, ADSL khơng chỉ rõ các giao thức được sử dụng để tạo thành kết
nối tới Internet. Kết quả là cĩ năm cách khác nhau mà dữ liệu cĩ thể được truyền giữa
PC và BAS. Phương pháp mà PC và Modem sử
dụng bắt buộc phải giống như BAS sử dụng để cho kết nối thực hiện được.
Các thành phần của ADSL từ phía ISP
Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu xem các ISP thực hiện cung cấp ADSL như thế nào.
Như chỉ ra trong khối vàng ở trên, phạm vi Nhà cung cấp dịch vụ gồm cĩ ba thành phần
quan trọng :
• DSLAM - DSL Access Multiplexer
• BAS - Broadband Access Server
• ISP - Internet Service Provider
Một thiết bị DSLAM cĩ thể tập hợp nhiều kết nối thuê bao ADSL - cĩ thể nhiều tới hàng
trăm thuê bao - và tụ lại trên một kết nối cáp quang. Sợi cáp quang này thường được nối
tới thiết bị gọi là BAS - Broadband Access Server, nhưng nĩ cũng cĩ thể khơng nối trực
tiếp tới BAS vì BAS cĩ thể được đặt tại bất cứ đâu.
DSLAM là gì?
DSLAM là thiết bị đặt ở phía tổng đài, là điểm cuối của kết nối ADSL. Nĩ chứa
vơ số các modem ADSL bố trí về một phía hướng tới các mạch vịng và phía kia là kết
nối cáp quang.
Một thiết bị DSLAM cĩ thể tập hợp nhiều kết nối thuê bao ADSL - cĩ thể nhiều tới
hàng trăm thuê bao - và tụ lại trên một kết nối cáp quang. Sợi cáp quang này thường

được nối tới thiết bị gọi là BAS - Broadband Access Server, nhưng nĩ cũng cĩ thể khơng
nối trực tiếp tới BAS vì BAS cĩ thể được đặt tại bất cứ đâu
Vậy BAS là gì?
Broadband Access Server (BAS) là thiết bị đặt giữa DSLAM và POP của ISP. Một thiết
bị BAS cĩ thể phục vụ cho nhiều DSLAM
Các giao thức truyền thơng được đĩng gĩi để truyền dữ liệu thơng qua kết nối ADSL, vì
vậy mục đích của BAS là mở gĩi để hồn trả lại các giao thức đĩ trước khi đi vào Internet.
Nĩ cũng đảm bảo cho kết nối của bạn tới ISP được chính xác giống như khi bạn sử dụng
modem quay số hoặc ISDN.
Như chú giải ở trên, ADSL khơng chỉ rõ các giao thức được sử dụng để tạo thành kết nối
tới Internet. Kết quả là cĩ năm cách khác nhau mà dữ liệu cĩ thể được truyền giữa PC và
BAS. Phương pháp mà PC và Modem sử dụng bắt buộc phải giống như BAS sử dụng để
cho kết nối thực hiện được.
Cấu trúc của ADSL
Vai trị của PPP
PPP là giao thức dùng để vận chuyển lưu lượng Internet tới ISP dọc theo các kết nối
modem và ISDN. PPP kết hợp chặt chẽ các yếu tố xác thực - kiểm tra tên/mật khẩu - và
đĩ là lý do chính
mà người ta dùng PPP với ADSL.
Mặc dù BAS thực thi giao thức PPP và tiến hành việc xác thực, nhưng thực ra việc đĩ
được thực hiện bằng cách truy nhập vào các cơ sở dữ liệu khách hàng đặt tại ISP. Bằng
cách đĩ, ISP biết được rằng các kết nối do BAS định tuyến tới - đã được xác thực thơng
qua giao dịch với cơ sở dữ liệu riêng của ISP.
Chỉ cĩ Windows 98SE, Windows Me, và Windows 2000 là cĩ cài sẵn cơ chế thực thi
ATM, vì thế người ta ít sử dụng các modem thụ động trên thực tế. Mặc dù các modem
thơng minh cĩ hỗ trợ các giao thức cần thiết nhưng chúng vẫn cĩ thể được dùng cho các
hệ điều hành nĩi trên.
Các modem thu động cĩ thể nối với PC thơng qua giao diện USB, hoặc cĩ thể được sản
xuất dưới dạng PCI card để cắm thẳng trên bảng mạch chủ của PC.
Lưu ý là việc khai thác giao thức ATM khơng cĩ nghĩa là cần phải cĩ card mạng ATM

cho PC - đĩ chỉ là cơ chế hỗ trợ bằng phần mềm trong hệ điều hành.
ADSL trên thực tế
Các loại modem ADSL thơng minh và thụ động
Modem ADSL thơng minh bản thân nĩ đã tích hợp sẵn các giao thức truyền thơng cần
thiết.
Cịn modem ADSL thụ động thì phải hoạt động dựa trên hệ điều hành của máy tính để
cung cấp các giao thức cần thiết. Việc cấu hình như vậy phức tập và địi hỏi thời gian
nhiều hơn.
Cịn modem ADSL thụ động thì phải hoạt động dựa trên hệ điều hành của máy tính để
cung cấp các giao thức cần thiết. Việc cấu hình như vậy phức tập và địi hỏi thời gian
nhiều hơn.
Chỉ cĩ Windows 98SE, Windows Me, và Windows 2000 là cĩ cài sẵn cơ chế thực thi
ATM, vì thế người ta ít sử dụng các modem thụ động trên thực tế. Mặc dù các modem
thơng minh cĩ hỗ trợ các giao thức cần thiết nhưng chúng vẫn cĩ thể được dùng cho các
hệ điều hành nĩi trên.
Các modem thu động cĩ thể nối với PC thơng qua giao diện USB, hoặc cĩ thể được sản
xuất dưới dạng PCI card để cắm thẳng trên bảng mạch chủ của PC. Lưu ý là việc khai
thác giao thức ATM khơng cĩ nghĩa là cần phải cĩ card mạng ATM cho PC - đĩ chỉ là cơ
chế hỗ trợ bằng phần mềm trong hệ điều hành.
Phối hợp giữa thoại và ADSL
Thoại và ADSL cùng chung sống ra sao?
ADSL cho phép cùng lúc vừa truy nhập Internet tốc độ cao lại vừa cĩ thể thực hiện cuộc
gọi cũng trên đường dây đĩ.
Thiết bị chuyên dụng Splitters được sử dụng để tách riêng các tần số cao dùng cho
ADSL và các tần số thấp dùng cho thoại. Như vậy, người ta thường đặt các Splitters tại
mỗi đầu của đường dây - phía thuê bao và phía DSLAM.
Tại phía thuê bao, các tần số thấp được chuyển đến máy điện thoại cịn các tần số cao đi
đến modem ADSL. Tại tổng đài, các tần số thấp được chuyển sang mạng thoại PSTN
cịn các tần số cao đi đến ISP.
Tốc độ đa dạng

Tốc độ của kết nối giữa modem ADSL và DSLAM phụ thuộc vào khoảng cách đường
truyền và tốc độ tối đa được cấu hình sẵn trên cổng của DSLAM.
Cịn tốc độ kết nối vào Internet lại cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tốc khác nữa như dưới
đây :
1. Số người dùng kết nối vào cùng một DSLAM như bạn và thực tế cĩ bao nhiều người
dùng đang khai thác kết nối của họ
2. Tốc độ kết nối giữa DSLAM và BAS
3. Bao nhiêu các DSLAM cùng nối vào một BAS như bạn và bao nhiêu người dùng đang
khai thác thực tế kết nối của họ
4. Tốc độ kết nối giữa BAS và ISP
5. Bao nhiêu BAS kết nối vào ISP như bạn và bao nhiêu người dùng thực tế đang khai
thác
6. Tốc độ của kết nối từ ISP tới mạng Internet tồn cầu
7. Bao nhiêu thuê bao của ISP đang khai thác (qua các giao tiếp khác nhau như quay số
PSTN/ ISDN và ADSL)
8. ISP tổ chức caching và proxy ra sao, liệu thơng tin mà bạn cần khai thác đã được lưu
trữ trên Cache chưa hay phải tải về từ Internet
Phần I: Giới thiệu về Cơng Ty
1. Giới thiệu chung
Tên Cơng ty: Cơng Ty viễn thơng Sao Phương Nam
Trụ sở chính: Lầu 4, Tịa nhà Waseco, Số 10 phố Phổ Quang.
Điện thoại: 08.8541751
Email:
Người hướng dẫn: Đỗ Thanh Tùng (Đội trưởng đội cáp VNPT trực thuộc phịng tổng đài)
2. Quá trình thành lập và phát triển:
Cơng ty viễn thơng Sao Phương Nam được chính thức thành lập và hoạt động theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103001575 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh ngày 12/11/2005 và được bổ sung đăng ký kinh doanh vào ngày 12/05/2006.
Xuất phát từ những nhu cầu phát triển của xã hội và sự bùng nổ về thơng tin, ngay từ khi
ra đời Cơng ty Sao Phương Nam đã được định hướng xây dựng là một đơn vị chuyên

nghiệp trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị viễn thơng và chăm sĩc khách hàng trên nền
cơng nghệ viễn thơng. Với định hướng đĩ Cơng ty Sao Phương Nam khơng ngừng phát
triển cả về quy mơ lẫn chiều sâu với sự minh chứng là các đơn vị trực thuộc đã được hình
thành và ngày càng phát triển với quy mơ và tính chuyên nghiệp cao.
3. Cơ cấu tổ chức Cơng ty:
4. Các lĩnh vực hoạt động của Cơng ty:
Cơng ty Sao Phương Nam là một trong những cơng ty đầu tiên tại Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị viễn thơng. Được sự phối hợp, hỗ trợ của các
đối tác lớn, cĩ uy tín như: Cơng ty Viễn thơng Hà Nội (VTHN) và cơng ty Viễn thơng
liên tỉnh (VTN), Cơng ty Sao Phương Nam đã thực hiện triển khai các dịch vụ sau:
• Tổ chức, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống viễn
thơng, hệ thống thiết bị điện thoại.
• Tổ chức, quản lý kinh doanh và cung cấp các dịch vụ: dịch vụ viễn thơng, dịch vụ
cơng nghệ thơng tin, dịch vụ truyền thơng, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ nội dung,
dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ tư vấn chăm sĩc khách hàng.
• Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các cơng trình viễn thơng – cơng nghệ
thơng tin.
• Kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị điện tử, viễn thơng, cơng nghệ thơng tin.
- Về chính sách tuyển dụng:
- Đối với mỗi một chỉ tiêu tuyển dụng vào các vị trí làm việc, Cơng ty Sao Phương Nam luơn
thơng qua các nguồn cung cấp lao động cĩ uy tín như:
- Liên hệ với các trường đại học cao đẳng tại việt nam, các trung tâm đào tạo CNTT. Thơng
qua chương trình thực tập hướng nghiệp sinh viên và cung ứng nguồn nhân lực.
- Đối với chính sách đào tạo:
 Mỗi nhân viên khi được tuyển dụng, trước khi làm việc chính thức tại Cơng ty đều cĩ
thời gian được đào tạo đối với từng bộ phận cụ thể:
 Đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên kỷ thuật.
 Nhân viên trực kỹ thuật
 Điều phối chung trong việc phân loại, chọn lọc tin, hình ảnh.
 Mặt khác, trong quá trình làm việc tại Cơng ty với các trang thiết bị máy mĩc hiện

đại, đầy đủ các cán bộ nhân viên của cơng ty luơn được đào tạo nâng cao về trình độ tin
học, về phong cách giao tiếp xã hội.
 Đặc biệt đối với đội ngũ tư vấn viên của Cơng ty, bên cạnh kiến thức cơ sở thì khi
vào làm việc tại cơng ty cịn liên tục được đào tạo các khố học chuyên sâu. Quy định của
Cơng ty cũng bắt buộc đội ngũ tư vấn viên thường xuyên nâng cao kiến thức chuyên
mơn. Mỗi tuần 2 buổi, Cơng ty thường xuyên tổ chức họp trao đổi kinh nghiệm, nâng cao
nghiệp vụ.
Giới thiệu về dự án nghiên cứu mà sinh viên tham gia
• Tên dự án: XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MẠNG
• Mục tiêu nghiên cứu: xây dựng mơ hình mạng LAN CAMPUS NET WORK
• Quá trình triển khai: tham gia làm việc tại cơng ty
Các kết quả đã đạt được và những vấn đề đang giải quyết.
• Các kết quả đã đạt được
+ Thu thập nhiều kinh nghiệm về phong cách làm việc của 1 chuyên viên mạng.
+ Tham gia tư vấn khách hàng về phát triển hệ thống mạng.
• Những vấn đề đang giải quyết
+ Chưa nắm vửng kiến thức về hệ thống mạng sử dụng các thiết bị cĩ hổ trợ chưc năng định
tuyến.
+ Kinh nghiệm sử lý về sự cố mạng cịn yếu.
+ Chưa nắm được mơ hình hệ thống sử lý trung tâm.
Phần 2. Mơ tả nhiệm vụ nghiên cứu trong quá trình thực tập và làm việc
tại cơng ty.
I. Tìm hiểu về cơng nghệ ADSL và cài đặt mạng ADSL.
1. Tìm hiểu về cơng nghệ ADSL
• KHÁI NIỆM VỀ ADSL
ADSL viết tắt của Asymmetrical Digital Subscriber Line - đĩ là kỹ thuật truyền được sử
dụng trên đường dây từ modem của thuê bao tới Nhà cung cấp dịch vụ.
Asymmetrical: Tốc độ truyền khơng giống nhau ở hai chiều. Tốc độ chiều xuống (từ mạng
tới thuê bao) cĩ thể nhanh gấp hơn 10 lần so với tốc độ chiều lên (từ thuê bao tới mạng). Ðiều này
phù hợp một cách tuyệt vời cho khai thác Internet khi mà chỉ cần nhấn chuột (tương ứng với lưu

lượng nhỏ thơng tin mà thuê bao gửi đi) là cĩ thể nhận được một lưu lượng lớn dữ liệu tải về từ
Internet.
Digital: Các modem ADSL hoạt động ở mức bít (0 & 1) và dùng để chuyển thơng tin số hố giữa
các thiết bị số như các máy tính PC. Chính ở khái cạnh này thì ADSL khơng cĩ gì khác với các
Modem thơng thường.
Subscriber Line: ADSL tự nĩ chỉ hoạt động trên đường dây thuê bao bình thường nối tới tổng
đài nội hạt. Ðường dây thuê bao này vẫn cĩ thể được tiếp tục sử dụng cho các cuộc gọi thoại
thơng qua thiết bị gọi là 'splitters' cĩ chức năng tách thoại và dữ liệu trên đường dây.
So sánh ADSL với PSTN & ISDN
+ Sự khác nhau cố hữu giữa ADSL với modem quay số truyền thống và ISDN là như thế nào
(trong khái niệm truy nhập Internet)?
• PSTN và ISDN là các cơng nghệ quay số (dial-up)
o ADSL là 'liên tục/ always-on" tức kết nối trực tiếp
o ADSL là khơng thể đo và được tính tiền theo tỷ lệ cố định
• PSTN và ISDN cho phép chúng ta sử dụng fax, dữ liệu, thoại, dữ liệu tới
Internet, dữ liệu tới các thiết bị khác
o ADSL chỉ chuyển tải dữ liệu tới Internet
• PSTN và ISDN cho phép chúng ta tuỳ chọn ISP nào mà ta muốn kết nối
o ADSL kết nối chúng ta tới một ISP định trước
• ISDN chạy ở tốc độ cơ sở 64kbps hoặc 128kbps
o ADSL cĩ thể tải dữ liệu về với tốc độ tới 8Mbps
o Rất nhiều dịch vụ ADSL sử dụng tốc độ trên dưới 512kbps
• PSTN ngắt truy nhập tới Internet khi chúng ta thực hiện cuộc gọi
o ADSL cho phép ta lướt trên Internet trong khi vẫn cĩ thể thực hiện cuộc
gọi đồng thời
Ghi chú:
1. Mặc dù modem ADSL luơn ở chế độ kết nối thường trực, nhưng vẫn cĩ thể cần phải thực hiện
lệnh kết nối Internet trên máy PC.
2. Các dịch vụ như fax và thoại cĩ thể được thực hiện cũng trên kết nối dữ liệu ADSL tới Internet.
3. Trên thực tế, tốc độ download tiêu biểu đối với dịch vụ ADSL gia đình thường đạt tới (up to)

400kbps
KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ MEGA VNN
Là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng qua mạng VNN do Tổng Công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT) cung cấp, dịch vụ này cho phép khách hàng truy nhập Internet với tốc độ
cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng ADSL.
Các tiện ích của dịch vụ Mega VNN?
Truy cập Internet bằng công nghệ ADSL vượt trội các hình thức truy cập Internet gián tiếp
thông thông thườngở mọi khía cạnh:
• Luôn luôn sẵn sàng (always on): vì số liệu truyền đi độc lập với việc gọi điện thoại/Fax,
đường vào Internet của ADSL luôn sẵn sàng.
• Dễ dùng, không còn phải quay số, không vào mạng/Ra mạng, không phải trả cước nội hạt.
• Ưu điểm về tốc độ kết nối: Tốc độ là 2Mbps cho đường tải dữ liệu xuống và 640Kbps cho
đường đưa dữ liệu lên mạng phù hợp hơn với người sử dụng phải thường xuyên khai thác thông tin
trên Internet.
• Công nghệ ADSL có thể phục vụ cho các ứng dụng đòi hỏi phải truy cập Internet với tốc
độ cao như: Giáo dục và đào tạo từ xa, xem video theo yêu cầu, trò chơi trực tuyến, nghe nhạc, hội
nghị truyền hình, …
• Tránh được tình trạng vẫn phải trả cước khi quên ngắt kết nối.
• Không tín hiệu bận, không thời gian chờ.
• Vẫn có thể nhận và gọi điện thoại khi đang truy nhập Internet.
• Giá rẻ, dùng đến đâu trả đến đó.
• Vẫn có địa chỉ Email.
Hiểu một cách đơn giản nhất, ADSL là sự thay thế với tốc độ cao cho thiết bị Modem hoặc
ISDN giúp truy nhập Internet với tốc độ cao và nhanh hơn. Các biểu đồ sau chỉ ra các tốc độ cao
nhất có thể đạt được giữa các dịch vụ cung cấp.
ADSL có nghĩa như thế nào?
ADSL viết tắt của Asymmetric Digital Subscriber Line - đó là đường thuê bao số không đối
xứng, kỹ thuật truyền được sử dụng trên đường dây từ Modem của thuê bao tới Nhà cung cấp dịch
vụ.
Asymmetric: Tốc độ truyền không giống nhau ở hai chiều. Tốc độ của chiều xuống (từ

×