Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

lập kế hoạch tài chính ngắn hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.91 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Đề tài thuyết trình:
GVHD: Th.S Lê Đạt Chí
SVTH: Lê Ngọc Phượng
Văn Anh Tuấn
Lê Thảo Vy
Nguyễn Hoàng Nam
Lớp: TC11 – K33
TP.HCM – 11/2009
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
MỤC LỤC
Phần mở đầu 2
1.Khái niệm và mục đích của việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn 3
1.1Khái niệm về quản lí tài chính 3
1.2Tầm quan trọng của kế hoạch tài chính ngắn hạn 3
2.Vốn luân chuyển 4
2.1Khái niệm 4
2.2Thành phần 4
2.2.1Tài sản lưu động 4
2.2.2Nợ ngắn hạn 5
3.Mối liên kết giữa các quyết định tài trợ ngắn hạn và dài hạn 5
3.1Nhu cầu vốn tích luỹ 5
3.2Mối liên hệ giữa các quyết định tài trợ ngắn hạn và dài hạn 6
4.Theo dõi những thay đổi trong tiền mặt và vốn luân chuyển 7
4.1Mục đích 7
4.2Những thay đổi trong vốn luân chuyển 8

4.2.1Thay đổi trong tiền mặt 8
4.2.2Thay đổi trong vốn luân chuyển 10
4.3Lợi nhuận và dòng tiền 12
5.Lập ngân sách tiền mặt 13
5.1Tại sao phải dự trữ tiền mặt 13
5.2Khái niệm và mục đích của việc dự trữ tiền mặt 14
5.3Chuẩn bị ngân sách tiền mặt 14
5.3.1Dòng tiền thu vào 14
5.3.2Dòng tiền chi ra 15
6.Lập kế hoạch tài trợ ngắn hạn 18
6.1Các nguồn tài trợ ngắn hạn 18
6.2Các kế hoạch tài trợ ngắn hạn 18
6.2.1Kế hoạch thứ nhất 18
6.2.2Kế hoạch thứ hai 19
6.2.3Nhận xét 20
Phần kết luận 22
Tài liệu tham khảo 23
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói, quản lí và thiết lập kế hoạch tài chính là công việc rất quan trọng đối
với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà
quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế
hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua,
sản phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán
sản phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, chúng ta cũng có thể xác định được
nguồn nhân lực doanh nghiệp cần.
Trong chương trình môn Tài chính doanh nghiệp mà chúng em đang được học,
phần lớn nội dung là đề cập đến lập kế hoạch tài chính dài hạn, về việc lập ngân sách vốn
và lựa chọn cấu trúc vốn, xác định kế hoạch tăng trưởng và lợi nhuận của doanh nghiệp
trong tương lai. Đây là những quyết định mang tầm chiến lược nhưng để thực hiện được
tốt các quyết định này doanh nghiệp cũng cần thiết lập những kế hoạch tài chính ngắn hạn

cho từng thời kì hoạt động. Điều này là rất quan trọng vì nếu không có được những quyết
định ngắn hạn đúng đắn thì có khả năng doanh nghiệp sẽ không thực hiện được mục tiêu
của mình. Vậy, làm thế nào để lập được một kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các
bước để lập một kế hoạch ấy là gì, người giám đốc tài chính phải đặt ra các câu hỏi trên đề
có thể đưa ra được một phương án tài chính tối ưu cho doanh nghiệp : tốn ít chi phí nhất
mà lại đạt hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, nhóm 7
lớp TC11 chúng em đã đi nghiên cứu về vấn đề này bằng cách trả lời các câu hỏi trên. Qua
đó chúng em đưa ra được các bước để thiết lập một kế hoạch tài chính ngắn hạn, và một ví
dụ để minh họa cho các bước trên. Phần cuối của đề tài chúng em xin được đưa ra một vài
ý kiến để lập được một kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả.
1. Khái niệm và mục đích của việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn:
1.1. Khái niệm về quản lí tài chính:
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong
tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn,
đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty.
Kế hoạch tài chính dài hạn liên quan đến quyết định ngân sách vốn và lựa chọn cấu
trúc vốn.Những quyết định này thường liên quan đến những tài sản và những khoản nợ
dài hạn, do đó nó không được thay đổi dễ dàng và nó buộc doanh nghiệp phải theo một
đường hướng hoạt động trong nhiều năm.
Kế hoạch tài chính ngắn hạn liên quan đến những tài sản hay những món nợ ngắn
hạn, do đó nó có thể được thay đổi dễ dàng, và người ra quyết định không phải bận tâm
đến những vấn đề xa hơn trong tương lai.
1.2. Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn:
Như ở phần trước đã nói, các quyết định tài chính ngắn hạn thường liên quan đến
những tài sản hay những khoản nợ ngắn hạn và thường những quyết định này được thay
đổi dễ dàng. Tuy thế không phải là nó không có tầm quan trọng vì nó giúp cho công ty

giải quyết được những vấn đề về nguồn tiền và tài trợ, nói cách khác nó cụ thể hóa đường
lối chiến lược trong kế hoạch dài hạn bằng cách tìm nguồn tài trợ cho từng chiến lược cụ
thể đã được đề cập trong kế hoạch dài hạn.
-Kế hoạch tài chính dài hạn thường mang tính chiến lược và liên quan đến việc lập
các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm. Một doanh
nghiệp có thể xác định được cơ hội đầu tư có giá trị, xác định tỷ lệ nợ tối ưu , theo đuổi
một chính sách cổ tức hoàn hảo nhưng vẫn thất bại vì không quan tâm đến việc thanh toán
các hóa đơn. Vì vậy cần thiết phải lập kế hoạch tài chính ngắn hạn.
Đặc điểm của kế hoạch tài chính ngắn hạn là liên quan đến vốn luân chuyển.
Nguyên tắc tương thích giữa tài sản và nguồn vốn
• Tài sản lưu động phải được tài trợ từ nguồn ngắn hạn.
• Tài sản dài hạn phải được tài trợ từ nguồn dài hạn.
Tuy nhiên, tính tương thích này có thể bị phá vỡ nếu nguồn tài trợ dài hạn huy
động được sau khi tài trợ cho tài sản dài hạn còn dôi dư ra sẽ chuyển sang tài trợ cho một
phần tài sản ngắn hạn. Nguồn tài trợ dài hạn dùng để tài trợ ngắn hạn được gọi là vốn luân
chuyển. Do đó, bản chất của việc lập kế hoạch tài trợ ngắn hạn là xác định nhu cầu vốn
luân chuyển.
2. Vốn luân chuyển:
2.1. Khái niệm:
Khi quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp, kế
toán trưởng và các đối tượng khác phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn trên bảng cân
đối kế toán để từ đó có thể đối chiếu với yêu cầu kinh doanh hoặc khả năng huy động vốn,
đầu tư vốn
Và để xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, ta thường đi sâu
vào phân tích chỉ tiêu luân chuyển vốn.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Vốn luân chuyển là chìa khóa cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Về mặt ngữ nghĩa,
vốn luân chuyển là một thuật ngữ dùng để chỉ những gì còn lại sau khi bạn trừ đi các
khoản nợ nần từ tài sản hiện có. Nhưng trên thực tế, đó là khoản tiền bạn vay từ ngân hàng
để thanh toán các khoản chi phí hay để mua hàng hóa trong khi chờ đợi khách hàng thanh

toán cho bạn.
2.2. Thành phần vốn luân chuyển:
2.2.1. Tài sản lưu động:
- Tài sản lưu động là đối tượng lao động chỉ sử dụng được trong một chu kì sản
xuất, bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị
sản phẩm.
-Thành phần của tài sản lưu động:
• Khoản phải thu: là khoản tiền mà khách hàng thiếu doanh nghiệp khi nhận
hàng hóa bán chịu. Những hóa đơn chưa thanh toán này, còn gọi là tín dụng
thương mại hợp thành khoản phải thu.
• Hàng tồn kho: gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Việc
lưu trữ hàng tồn kho không chỉ là chi phí tồn trữ mà còn là chi phí cơ hội.
Tức là phần mất mát do đầu tư vốn vào hàng tồn kho mà không đầu tư vào
các dự án khác. Số lượng hàng tồn kho được quyết định bởi:
Nếu lượng hàng tồn kho nhỏ sẽ dễ gây thiếu hàng, không giao hàng đúng hẹn. nếu
nhu cầu tăng cao, doanh nghiệp sẽ tốn chi phí cho huy động các nguồn lực sản xuất và sản
xuất ngoài giờ. Nhưng điều đó làm giảm chi phí tồn kho.
Nếu lượng hàng tồn kho lớn sẽ giảm rủi ro hết hàng nếu nhu cầu hàng tăng cao.
Khi đó doanh nghiệp khỏi phải tốn chi phí huy động thêm các nguồn lực sản xuất hay sử
dụng nguyên vật liệu thay thế đắt hơn. Nhưng chi phí tồn kho sẽ cao hơn.
Nhiệm vụ quản trị hàng tồn kho là đánh giá những lợi ích và phí tổn này và tìm ra
một cân đối hợp lý nhất.
• Tiền mặt : gồm tiền giấy, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.
• Chứng khoán thị trường: thương phiếu.
Nhiệm vụ của giám đốc tài chính là hoạch định lượng tiền cần giữ và lượng tiền
đầu tư vào chứng khoán thị trường. nếu như giữ tiền nhàn rỗi phải chịu phí tổn do đồng
tiền bị mất giá nhưng đáp ứng được lượng tiền cung cấp trong ngắn hạn.
2.2.2. Nợ ngắn hạn:
Để tài trợ cho nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động, các công ty có thể trông cậy vào
nhiều khoản vay ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trong

vòng một năm.
Trong doanh nghiệp, nợ ngắn hạn bao gồm: vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản
phải trả cho người bán, công nhân viên, các khoản phải nộp cho Nhà nước và các khoản
phải trả khác.
Công ty cũng có thể vay từ các nguồn khác ví dụ như là bán thương phiếu, hay vay
tiền dựa trên tài sản lưu động của mình hoặc bán tài sản lưu động.
Nhiều khoản vay ngắn hạn thường không đảm bảo, nhưng công ty có thể đưa ra các
khoản thu hay hàng tồn kho làm thế chấp.
3. Mối liên kết giữa các quyết định tài trợ ngắn hạn và dài hạn:
3.1. Nhu cầu vốn tích luỹ:
Nhu cầu vốn tích lũy là nhu cầu vốn mà nhà đầu tư cần để đầu tư vào tài sản của
doanh nghiệp. Cụ thể là toàn bộc các khoản chi phí được tích lũy dần dần để mua máy
móc thiết bị,hàng tồn kho, khoản phải thu và tài sản đề doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả .
Đặc điểm :
• Nhu cầu vốn tích lũy đầu tư cho cả tài sản lưu động và tài sản cố định.
• Nhu cầu vốn tích lũy của doanh nghiệp luôn có sự biến động theo thời gian, từ
đó làm cho doanh nghiệp co thể rơi vào tình trạng thừa hoặc thiếu tiền ở
những thời điểm khác nhau.
Để tài trợ cho nhu cầu vốn tích lũy doanh nghiệp luôn hướng đến nguồn tài trợ dài
hạn trước, nếu thiếu thì huy động thêm bởi nguồn tài trợ ngắn hạn. Do đó, nhu cầu tài trợ
ngắn hạn là sai biệt giữa tài trợ dài hạn và nhu cầu vốn tích lũy.
3.2. Mối liên hệ giữa các quyết định tài trợ ngắn hạn và dài hạn:
Khi việc kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng thì nhu cầu vốn tích lũy qua từng
năm có xu hướng tăng lên thể hiện ở đồ thị sau:
( Với các đường tài trợ dài hạn là A
+
, A, B, C).
Nhận xét : nhu cầu vốn tích lũy có thể được đáp ứng từ tài trợ dài hạn hoặc ngắn hạn.
• Khi tài trợ dài hạn không đủ cho nhu cầu vốn tích lũy (đường tài trợ dài hạn C

nằm dưới đường nhu cầu vốn tích lũy), doanh nghiệp phải huy động vốn ngắn
hạn để bù vào phần còn thiếu.
• Khi tài trợ dài hạn nhiều hơn nhu cầu vốn tích lũy (đường tài trợ A
+
, A nằm
trên đường nhu cầu vốn tích lũy), doanh nghiệp sẽ có tiền mặt thặng dư cho
đầu tư ngắn hạn.
Như vậy, số tiền tài trợ dài hạn hay huy động được, căn cứ vào nhu cầu vốn tích lũy
mà ấn định xem doanh nghiệp sẽ là người đi vay hay là người cho vay trong ngắn hạn.
Có nhiều chiến lược tài trợ dài hạn khác nhau cho doanh nghiệp, có chiến lược tạo ra
thặng dư tiền mặt nhưng cũng có chiến lược cho thấy một nhu cầu đi vay thường xuyên.
Lựa chọn chiến lược nào sao cho hiệu quả nhất phải dựa trên nhiều yếu tố, trong đó cần
chú ý đến:
• Chiến lược sắp xếp phù hợp kỳ đến hạn của các tài sản và các khoản nợ. Tức
là, các giám đốc tài chính tài trợ các tài sản có tuổi thọ dài như nhà máy và
máy móc bằng khoản vay dài hạn và vốn cổ phần. Hầu hết các doanh nghiệp
đầu tư thường xuyên vào vốn luân chuyển. Họ tài trợ đầu tư này từ các
nguồn dài hạn.
• Sự thuận tiện của thặng dư tiền mặt: Một doanh nghiệp với thặng dư tài trợ
dài hạn không bao giờ phải lo lắng về việc đi vay để trả các hóa đơn tháng
tới. Nhưng vấn đề có phải là như thế hay không? Các doanh nghiệp thường
đem tiền mặt thặng dư mua trái phiếu kho bạc hay các chứng khoán thị
trường khác. May lắm thì đây là đầu tư có NPV bằng không cho một doanh
nghiệp đang phải nộp thuế. Như vậy, một đề xuất được đưa ra là các doanh
nghiệp với một thặng dư tiền mặt thường xuyên nên giảm bớt chứng khoán
dài hạn để cắt giảm tài trợ dài hạn xuống bằng hay thấp hơn nhu cầu vốn
tích lũy của doanh nghiệp.
4. Theo dõi những thay đổi trong tiền mặt và vốn luân chuyển:
4.1. Mục đích:
Để xem doanh nghiệp thừa hay thiếu tiền, nguyên nhân của việc thừa hay thiếu tiền

là gì và quan trọng là chiến lược giải quyết lượng tiền thừa hay thiếu đó.
Cụ thể:
• Nếu thừa tiền, nên trả nợ hay đầu tư.
• Nếu thiếu tiền, phải lập kế hoạch tài trợ ngắn hạn như thế nào, sẽ đi vay bằng
hình thức nào: vay không thế chấp, có thế chấp hay giãn nợ.
4.2. Những thay đổi trong vốn luân chuyển:
4.2.1. Thay đổi trong tiền mặt:
Để theo dõi sự thay đổi trong tiền mặt, doanh nghiệp lập báo cáo nguồn và sử dụng
tiền mặt dựa trên bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của công ty.
Nguồn tiền mặt lớn nhất của công ty trước hết phải dựa vào dòng tiền hoạt động của
công ty, tức là lãi ròng và khấu hao. Sau đó công ty có thể gia tăng nợ dài hạn, các khoản
phải trả, cắt giảm hàng tồn kho.
Sử dụng nguồn: thường cho các mục đích chia cổ tức, trả các khoản nợ ngắn hạn, gia
tăng các khoản phải thu, đầu tư tài sản cố định, đầu tư chứng khoán thị trường.
Ví dụ : Sau đây là một số thông tin về tình hình hoạt động tài chính của công ty
Dynamic Mattress.
Bảng cân đối kế toán năm 2003 và 2004 của Dynamic (Đvt: triệu $).
2003 2004 NGUỒN SỬ DỤNG
Tài sản lưu động
Tiền mặt 4 5
Chứng khoán thị trường 0 5 5
Hàng tồn kho 26 25 1
Khoản phải thu 25 30 5
Tổng tài sản lưu động 55 65 10
Tài sản cố định
Tổng đấu tư 56 70 14
Trừ khấu hao -16 -20 4
Tài sản cố định thuần 40 50
TỔNG TÀI SẢN 95 115
Nợ ngắn hạn

Vay ngân hang 5 0 5
Khoản phải trả 20 27 7
Tổng nợ ngắn hạn 25 27
Nợ dài hạn 5 12 7
Vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại 65 76
TỔNG NỢ VÀ VỐN CỔ PHẦN 95 115
Bảng báo cáo thu nhập năm 2004 của Dynamic Mattress.
Doanh số
Chi phí hoạt động
Khấu hao
Lãi vay
Lãi trước thuế
Thuế 50%
Lãi ròng
350
-321
29
-4
25
-1
24
-12
12
(Ghi chú: Cổ tức: 1 triệu $. Lợi nhuận giữ lại: 11 triệu $.)
Dựa trên cơ sở hai bảng trên và quy tắc phân định nguồn và sử dụng tiền mặt, các
nhà phân tích tài chính thường tóm lược nguồn và sử dụng tiền mặt năm 2004 của
Dynamic Mattress ở bảng báo cáo sau:
NGUỒN
Nợ dài hạn
Cắt giảm hàng tồn kho

Tăng khoản phải trả
Tiền mặt từ hoạt động:
Lãi thuần
Khấu hao
7
1
7
12
4
Tổng nguồn 31
SỬ DỤNG
Trả vay ngắn hạn cho ngân hàng
Đầu tư vào tài sản cố định
Mua chứng khoán thị trường
Tăng khoản phải thu
Cổ tức
5
14
5
5
1
Tổng sử dụng 30
TĂNG SỐ DƯ TIỀN MẶT 1
Từ bản báo này cho thấy số dư tiền mặt của Dynamic tăng 1 triệu $ trong năm 2004.
Đó chính là từ:
• Vay dài hạn 7 triệu $.
• Cắt giảm hàng tồn kho 1 triệu $.
• Tín dụng gia tăng bởi các nhà cung cấp cho Dynamic 7 triệu $.
• Hoạt động của Dynamic phát sinh 16 triệu $.
Dynamic đã sử dụng tiền mặt vào những mục đích sau:

• Trả cổ tức 1 triệu $ ( lưu ý: phần tăng vốn cổ phần 11 triệu $ của Dynamic là
do lợi nhuận giữ lại 12 triệu $ thu nhập từ vốn cổ phần trừ 1 triệu $ cổ tức).
• Trả vay ngắn hạn ngân hàng 5 triệu $.
• Đầu tư 14 triệu.
• Mua 5 triệu $ chứng khoán thị trường.
• Tăng khoản phải thu 5 triệu $.
4.2.2. Thay đổi trong vốn luân chuyển:
Những thay đổi trong vốn luân chuyển được lập trong báo cáo nguồn và sử dụng
vốn.
Nguồn: dựa vào nguồn tài trợ dài hạn, trước hết lấy từ dòng tiền hoạt động của
doanh nghiệp, công ty có thể huy động thêm từ nợ dài hạn hay phát hành cổ phần mới là
tùy thuộc vào chủ trương của công ty.
Sử dụng vốn: doanh nghiệp chi cho các mục đích: đầu tư vào tài sản cố định, chia
cổ tức, phần còn lại sẽ đáp ứng cho nhu cầu của vốn luân chuyển tăng thêm.
Số dư vốn luân chuyển của Dynamic là:
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Vốn luân chuyển
Cuối 2003 55 25 30
Cuối 2004 65 27 38
Bảng cân đối kế toán cô đọng năm 2003 và 2004 của công ty Dynamic Mattress:
2003 2004 NGUỒN SỬ DỤNG
Vốn luân chuyển 30 38
Tài sản cố định
Tổng đầu tư 56 70 14
Trừ khấu hao -16 -20 4
Tài sản cố định thuần 40 50
Tổng tài sản 70 88
Nợ dài hạn 5 12 7
Vốn cổ phần 65 76
Tổng nợ và vốn cổ phần 70 88
Bảng cân đối kế toán trên cho thấy vốn luân chuyển chứ không phải là tài sản lưu

động hay nợ ngắn hạn.
Năm 2004, Dynamic đã bổ sung vào vốn luân chuyển bằng cách:
• Phát hành trái phiếu dài hạn 7 triệu $.
• 16 triệu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Và Dynamic đã sử dụng vốn luân chuyển vào:
• Đầu tư 14 triệu $ vào tài sản cố định.
• Trả cổ tức 1 triệu $.
Những thay đổi vốn luân chuyển trong năm được tóm tắt trong bảng báo cáo nguồn
và sử dụng vốn:
Chú ý:
Khi lập báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt cũng nhu nguồn và sử dụng vốn, cần lưu
ý đến cách tính dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp. Vì nếu được tính theo phương
pháp hoạch toán kế toán thì lợi nhuận trên sổ sách kế toán luôn là một con số ảo không có
thực, do:
• Doanh thu ghi nhận cả phần doanh thu bán chịu.
• Có những khoản chi phí đã chi nhưng không tính hết vào mà áp dụng theo
phương pháp phân bổ dần.
• Có những khoản chưa chi nhưng đã được tính trước.
Từ những vấn đề trên có thể ảnh hưởng đến vốn luân chuyển, vì vậy mà vốn luân
chuyển luôn tiềm ẩn rủi ro.
4.3. Lợi nhuận và dòng tiền:
Tiền mặt từ hoạt động có thể không phải là tiền thực sự mà ta có thể đem đi mua
sắm:
• Khấu hao không phải là chi phí không bằng tiền mặt duy nhất được trừ ra
khi tính lợi nhuận.
• Các báo cáo thu nhập ghi lại doanh số khi lập báo cáo, không phải khi
nhận tiền của khách hàng.
Nguồn
Nợ dài hạn đã phát hành
Tiền mặt từ hoạt động

Thu nhập thuần
Khấu hao
Sử dụng
Đầu tư vào tài sản cố định
Cổ tức
Tăng vốn luân chuyển
7
12
4
23
14
1
15
8
Ví dụ một công ty điều hành một công việc kinh doanh đơn giản. Công ty này mua
nguyên vật liệu bằng tiền mặt, dung nguyên vật liệu để sản xuất sao đó bán chịu cho
khách hàng. Chu kỳ hoạt động sẽ giống hình vẽ sau:

Điều này đưa đến một đặc tính đáng chú ý của vốn luân chuyển là vốn luân chuyển là
một thước đo tóm lược hữu ích của tài sản lưu động hay nợ ngắn hạn.
Điểm mạnh của thước đo vốn luân chuyển là nó không bị ảnh hưởng bởi các chuyển
động theo thời vụ hay tạm thời khác giữa các tài sản lưu động hay nợ ngắn hạn khác nhau.
Điểm yếu là con số vốn luân chuyển che giấu nhiều thông tin đáng chú ý như là mức
độ rủi ro và tính thanh khoản của các loại tài sản khác nhau.
5. Lập ngân sách tiền mặt:
5.1. Tại sao phải dự trữ tiền mặt:
Các doanh nghiệp hay các cá nhân có ba động lực chính để dự trữ tiền mặt, đó là:
hoạt động, dự phòng và đầu cơ.
Động lực dự trữ tiền mặt cho các hoạt động sản xuất kinh doanh là để doanh nghiệp
có thể mua sắm hàng hóa, vật liệu và thanh toán các chi phí cần thiết cho hoạt động bình

thường của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động bị ảnh hưởng bởi tính thời vụ có thể cần nhiều tiền mặt
để mua hàng tồn kho. Ví dụ, nguyên liệu chỉ có được khi tới mùa và dễ bị hư hao như
doanh nghiệp đồ hộp, thực phẩm hoặc là doanh thu thay đổi theo mùa, như các hiệu buôn
vào dịp lễ tết, lúc ấy nhu cầu tiền mặt rất lớn.
Hai động lực còn lại để dự trữ tiền mặt được thỏa mãn phần lớn bằng các loại tài sản
lưu động khác như các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao, cụ thể là chứng khoán
ngắn hạn của chính phủ, trái phiếu công trình của chính quyền địa phương… Động lực dự
phòng liên quan đến khả năng dự đoán nhu cầu thu chi tiền mặt. Nếu khả năng dự đoán
cao thì nhu cầu tiền mặt hay những tài sản lưu động khác dùng để dự phòng bất ngờ, sẽ rất
thấp.
TIỀN MẶT
KHOẢN PHẢI THU
NGUYÊN LIỆU
THÀNH PHẨM
Một yếu tố khác ảnh hưởng đến động lực dự phòng tiền mặt là khả năng vay mượn
tiền mặt ngắn hạn một cách nhanh chóng hay không khi cần, điều này phụ thuộc vào uy
tín của doanh nghiệp đối với các ngân hàng hay các định chế tài chính khác.
Động lực “đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt là chuẩn bị sẵn sàng để lợi dụng các cơ
hội sinh lợi nhiều. Thông thường, việc tính lũy tiền mặt do động lực đầu cơ rất hiếm, việc
dự trữ tiền mặt thường tùy thuộc vào cá tính của những nhà đầu tư. Tuy nhiên tiền mặt là
khá quan trọng vì nó là một phương tiện tài trợ cơ bản.
Ngoài các động lực trên, sự quản trị lành mạnh vốn lưu động đòi hỏi duy trì một mức
dự trữ tiền mặt khá rộng vì các lý do đặc biệt sau:
• Thứ nhất, doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ để chiết khấu trên
hàng mua trả trước kì hạn. Ví dụ như doanh nghiệp được hưởng 2% chiết
khấu trên giá mua hàng nếu hóa đơn được thanh toán trong vòng mười
ngày và thời hạn mua chịu tối đa là 30 ngày (với điều kiện là 2/10 – net
30). Việc không nhận chiết khấu có ý nghĩa như là doanh nghiệp phải chi
thêm 2% cho việc mua hàng, vì muốn sử dụng số tiền mua hàng đó thêm

20 ngày. Nếu phải trả 2% cho một thời kì 20 ngày, mỗi năm sẽ phải có
18 thời kì, như vậy là lãi suất tương ứng sẽ là 36% năm. Đa số doanh
nghiệp đều có thể vay tiền với lãi suất thấp hơn 36% năm rất nhiều.
• Thứ hai vì các tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số căn bản trong lĩnh
vực tín dụng, doanh nghiệp phải có các tỷ số trên gần với tiêu chuẩn
trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành, có uy tín cao doanh nghiệp
có thể mua hàng với thời hạn thiếu chịu khá lâu và vay mượn dễ dàng ở
các ngân hàng hay cơ quan tín dụng.
• Thứ ba, có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay các cơ
hội tốt về kinh doanh.
Sau cùng, doanh nghiệp phải có vốn lưu động đủ để ứng phó các trường hợp bất
ngờ như hỏa hoạn, cạnh tranh về quảng cáo với các doanh nghiệp khác.
5.2. Khái niệm và mục đích của việc lập ngân sách tiền mặt:
Lập ngân sách tiền mặt dự báo nguồn và sử dụng tiền mặt cho tương lai. Nó gồm
những mục đích sau:
• Dự báo nhu cầu tiền mặt cần cho tương lai.
• Cung cấp một chuẩn mực để doanh nghiệp có thể đánh giá kết quả thực
hiện sau này.
Lập ngân sách tiền mặt dưạ trên cơ sở lấy dòng tiền thực thu vào taị thơì điểm đó
trừ đi dòng tiền thực chi ra.
5.3. Chuẩn bị ngân sách tiền mặt:
5.3.1. Dòng tiền thu vào:
Dòng tiền thu vào sẽ bao gồm:
• Thu từ các khoản phải thu của khách hàng.
• Thu từ các khoản phải thu khác.
Để lập một ngân sách tiền mặt, nhiều doanh nghiệp lớn triển khai mô hình kế hoạch
chi tiết; một số khác dùng một chương trình bảng tài chính phân cột (spreadsheet) để lập
kế hoạch nhu cầu tiền mặt. Nhưng ở các doanh nghiệp nhỏ hơn thì có thể ít hính thức hơn.
Bây giờ chúng ta tiếp tục dùng ví dụ của Dynamic Mattress.
Như chúng ta được biết, các dòng tiền thu vào của Dynamic đều từ doanh số bán

nệm. Vì vậy chúng ta bắt đầu bằng cách dự báo doanh số cho từng quí cho năm 2005.
Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4
Doanh số (triệu $) 87.5 78.5 116 131
Nhưng các doanh số này trở thành khoản phải thu trước khi trở thành tiền mặt.
Dòng tiền sẽ đến từ việc thu các khoản phải thu này.
Hầu hết các doanh nghiệp theo dõi thời gian trung bình các khách hàng thanh toán
hóa đơn. Từ đây họ có thể dự đoán tỷ lệ doanh số hàng quý có thể được chuyển thành tiền
mặt ngay trong quí đó và phần có thể phải chuyển sang quí tiếp theo trong khoản phải thu.
Giả dụ 80% doanh số được chuyển thành tiền mặt ngay trong quí và 20% trong quí kế
tiếp. Bảng 5.2 cho ta thấy số tiền thu được dự báo theo giả thuyết này.
Thí dụ, trong quí đầu, thu từ doanh số hiện tại là 80% của 87.5 triệu tức lá 70 triệu.
Nhưng doanh số cũng thu 20% của doanh số 75 triệu của quí vừa rồi là 15 triệu. Như vậy,
tổng thu là 70+15=85 triệu.
Bảng 5.2 Để dự đoán số tiền Dynamic Mattress thu được từ khoản phải thu, chúng
ta phải dự đoán doanh số và tỷ lệ thu tiền (đơn vị tính: triệu $)
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
1.Khoản thu đầu kỳ
2.Doanh số
3.Tiền thu được
Doanh số kỳ hiện tại (80%)
Doanh số kỳ vừa rồi (20%)
Tổng tiền thu được
4.Khoản phải thu cuối kỳ
4 = 1 + 2 – 3
30
87.5
70
15
85
32.5

32.5
78.5
62.8
17.5
80.3
30.7
30.7
116
92.8
15.7
108.5
38.2
38.2
131
104.8
128
128
41.2
Dynamic bắt đầu quí 1 với khoản phí thu 30 triệu. Doanh số của quí là 87.5 triệu
được cộng vào khoản phải thu, nhưng số tiền đã thu 85 triệu được trừ ra. Vì vậy, như bảng
5.2 cho thấy Dynamic kết thúc quí với khoản phải thu là 30+87.5-85=32.5 triệu. Công
thức chung là:
Khoản phải thu cuối kì = khoản phải thu đầu kì + doanh số - tiền đã thu.
Phần đầu của bảng 5.3 cho ta thấy các nguồn tiền mặt dự kiến của Dynamic
Mattress. Tiền thu được từ khoản phải thu là nguồn chính, nhưng không phải là nguồn duy
nhất. Có thể doanh nghiệp dự định bán bớt một ít đất đai hoặc dự kiến được bồi hoàn một
khoản tiền thuế hay được thanh toán một khoản bảo hiểm. Tất cả những mục này được gọi
chung là nguồn “khác”.
5.3.2. Dòng tiền chi ra:
Trong hoạt động của doanh nghiệp thường có rất nhiều khoản phải chi, nhưng ta

chỉ xét 4 khoản phải chi chính đó là:
• Thanh toán các khoản phải trả, tức là phải trả các hóa đơn nguyên
liệu, phụ tùng, điện…
• Chi phí lao động, hành chính và chi phí khác. Loại này bao gồm tất
cả các chi phí hoạt động thường xuyên khác.
• Chi tiêu vốn.
• Thanh toán thuế, tiền lãi và cổ tức.
Chúng ta sẽ xem xét vd sau:
Ví dụ: Có thông tin ở công ty Dynamic Mattress
• Đặc thù của công ty là chính sách bán chịu
• Dự báo doanh số bán chịu ở từng quý cuả năm 2005
• Số dư cuối quý 4 năm 2004 cuả các khoản phải thu là 30 triệu
• Doanh số quý 4 năm 2004 là 75 triệu
• Dòng thu khác cuả quý 3 năm 2005 là 12.5 triệu
• Trong năm 2005 doanh nghiệp dự kiến tình hình sử dụng nguồn tiền
mặt như sau:
Số dư Số
Để rõ hơn về dòng tiền chi ra, chúng ta xét bảng 5.4 sau: Ngân sách tiền mặt năm
2005 của Dynamic Mattress (đơn vị tính: triệu $)
Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4
Nguồn tiền mặt
Thu từ nguồn phải thu
Khác
Tổng nguồn
Sử dụng tiền mặt
Thanh toán các khoản phải trả
Chi phí lao động, hành chánh và khác
Chi tiêu vốn
Thuế, tiền lãi và cổ tức
Tổng sử dụng

85,0
0,0
85,0
65,0
30,0
32,5
4,0
131,5
80,3
0,0
80,3
60,0
30,0
1,3
4,0
95,3
108,5
12,5
121,0
55,0
30,0
5,5
4,5
95,0
128,0
0,0
128,0
50,0
30,0
8,0

5,0
93,0
Nguồn trừ đi phần sử dụng -46,5 -15,0 +26,0 +35,0
Tính toán nhu cầu tài trợ ngắn hạn
1.Tiền mặt đầu kì
2.Thay đổi trong số dư tiền mặt
3.Tiền mặt cuối kì 1+2=3
4.Số dư tiền mặt hoạt động tối thiểu
5.Tài trợ ngắn hạn tích lũy cần thiết
5,0
-46,5
-41,5
5,0
46,5
-41,5
-15,0
-56,5
5,0
61,5
-56,5
+26,0
-30,5
5,0
35,5
-30,5
+35,0
+4,5
5,0
0,5
Với dòng tiền thu vào thuần dự kiến được cho thấy trong bảng trên, trong quí đầu

có 46,5 triệu dự kiến chi ra. Ở quí 2 thì dòng tiền chi ra dự kiến nhỏ hơn và trong nửa năm
Các khoản chi Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
1.Thanh toán các khoản
phải trả
65 60 55 50
2.Chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí khác
30 30 30 30
3.Chi tiêu tài sản cố định 32.5 1.3 5.5 8
4.Thuế, tiền lãi, cổ tức 4 4 4.5 5
sau đó thì dòng tiền thu vào đáng kể. Phần cuối của bảng tính toán Dynamic sẽ phải huy
động thêm tài trợ là bao nhiêu nếu dự kiến dòng tiền trên đây là đúng.
Hầu hết các CFO cân đối số dư tiền mặt không cho phép tiến quá gần đến số dư
tiền mặt. Họ lập 1 số dư tiền mặt tối thiểu để thu hút dòng tiền vào và dòng tiền ra ngoài
dự kiến (công ty Dynamic duy trì khoảng tiền mặt tối thiểu này là 5 triệu $). Các ngân
hàng cũng yêu cầu các doanh nghiệp điều này để đền bù 1 phần cho các dịch vụ ngân
hàng cung cấp cho doanh nghiệp.
Bước kế tiếp là triển khai 1 kế hoạch tài trợ ngắn hạn cho các nhu cầu dự kiến 1
cách kinh tế nhất có thể có được. Nhận xét vấn đề này như sau:
Tuy ở 2 quí đầu dòng tiền chi ra cao nhưng đó không phải là 1 khó khăn lớn. Vì thứ
nhất chúng phản ánh đầu tư vốn trong quí đầu tiên, thứ hai doanh số trong nửa năm đầu
nhưng phục hồi trong nửa năm sau. Nếu đây là 1 mô hình tốt có thể tiên đoán được doanh
nghiệp sẽ không có khó khăn khi vay để vượt qua những tháng có doanh số thấp.
Đây chỉ là 1 dự đoán tốt nhất về dòng tiền. Có thể thực tế sẽ diễn ra không như vậy
nên tốt nhất ta tính đến những trường hợp ngoài dự đoán như là doanh số sụt giảm hoặc
chậm thu được nợ.
6.Lập kế hoạch tài trợ ngắn hạn:
6.1. Các nguồn tài trợ ngắn hạn:
Hạn mức tín dụng : là khoản vay ngân hàng không cần thế chấp .Doanh nghiệp có
thể vay và trả bất cứ khi nào cần, miễn là không vượt quá mức giới hạn tín dụng. Vì

không có tài sản thế chấp nên công ty thường buộc phải duy trì một số dư bù trừ trong ký
gửi Ngân hàng.
Giãn nợ: là việc trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp, ở hình thức này lãi suất
thường cao hơn hình thức khác do giãn nợ sẽ gây ra rủi ro cho người cung cấp, và doanh
nghiệp sẽ chịu thêm thiệt hại do các nhà cung cấp thường dành một phần giảm giá nếu
thanh toán ngay.
Vay có bảo đảm: khoản vay được thế chấp bằng các khoản phải thu của doanh
nghiệp.
6.2. Các kế hoạch tài trợ ngắn hạn:
6.2.1. Kế hoạch thứ nhất:
Ý tưởng của kế hoạch này như sau: sử dụng hạn mức tín dụng trước nếu cần đến 41
triệu đô la. Nếu nhu cầu vượt quá hạn mức này thì sử dụng giãn nợ đồng thời bán 5 triệu
chứng khoán.
Các giả thiết như sau:
• Hạn mức tín dụng : 41 triệu.
• Hệ số dư tiền mặt bù trừ : 20%.
• Lãi suất hạn mức tín dụng:2.875%/quý.
• Số dư tiền mặt tối thiểu : 5 triệu .
• Bán chứng khoán : 5 triệu.
• Lãi suất chứng khoán : 2.4%/quý.
• Giảm giá : 5%.
6.2.2. Kế hoạch thứ hai:
Ý tưởng của kế hoạch này cũng vẫn là sử dụng hạn mức tín dụng trước nếu cần
đến 41 triệu;bán 2.5 triệu chứng khoán quý đầu; không sử dụng công cụ giãn nợ mà một
công ty tài chính cho Dynamic vay đến 80% các khoản phải thu, với lãi suất 15% /năm
hay 3.75%/quý.
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Vay mới
1.Hạn mức tín dụng 41.00 0.00 0.00 0.00
2.Giãn nợ 3.58 19.94 0.00 0.00

3.Tổng cộng 44.58 19.94 0.00 0.00
Thanh toán
4.Hạn mức tín dụng 0.00 0.00 4.85 36.15
5.Nợ trả chậm 0.00 3.58 19.94 0.00
6.Tổng cộng 0.00 3.58 24.79 36.15
7.Vay mới thuần 44.58 23.52 -24.79 -36.15
8.Cộng tiền bán chứng khoán 5.00 0.00 0.00 0.00
9.Trừ tiền mua chứng khoán 0.00 0.00 0.00 0.04
10. Tổng cộng tiền mặt huy động 49.58 16.36 -24.79 -36.19
Trả tiền lãi
11.Hạn mức tín dụng 0.00 1.18 1.18 1.04
12. Nợ trả chậm 0.00 0.18 1.00 0.00
13.Trừ tiền lãi chứng khoán -0.12 0.00 0.00 0.00
14. Tiền lãi đã trả thuần -0.12 1.36 2.18 1.04
15.Tiền tăng thêm cho số dư bù trừ 3.20 0.00 -0.97 -2.23
16.Tiền mặt cần cho hoạt động 46.50 15.00 -26.00 -35.00
17. Tổng tiền mặt cần 49.58 16.36 -24.79 -36.19
Chúng ta có giả thuyết như sau:
• Hạn mức tín dụng : 41 triệu.
• Hệ số dư tiền mặt bù trừ : 20%.
• Lãi suất hạn mức tín dụng: 2.875%/quý.
• Số dư tiền mặt tối thiểu : 5 triệu .
• Bán chứng khoán : 2.5 triệu.
• Lãi suất chứng khoán : 2.4%/Quý
• Vay có bảo đảm tối đa : 80%* Khoản phải thu.
• Lãi suất vay đảm bảo : 3.75%/quý.
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Vay mới
1.Hạn mức tín dụng 41.00 0.00 0.00 0.00
2.Vay có đảm bảo 6.08 16.35 0.00 2.25

3.Tổng cộng 47.08 16.35 0.00 2.25
Thanh toán
4.Hạn mức tín dụng 0.00 0.00 2.01 38.99
5.Vay có đảm bảo 0.00 0.00 22.43 0.00
6.Tổng cộng 0.00 0.00 24.44 38.99
7.Vay mới thuần 47.08 16.35 -24.44 -36.74
8.Cộng tiền bán chứng khoán 2.50 0.00 0.00 0.00
9.Trừ tiền mua chứng khoán 0.00 0.00 0.00 0.00
10. Tổng cộng tiền mặt huy động 49.58 16.35 -24.44 -36.74
Trả tiền lãi
11.Hạn mức tín dụng 0.00 1.18 1.18 1.12
12. Vay có bảo đảm 0.00 0.23 0.84 0.00
13.Trừ tiền lãi chứng khoán -0.12 -0.06 -0.06 -0.06
14. Tiền lãi đã trả thuần -0.12 1.35 1.96 1.06
15.Tiền tăng thêm cho số dư bù trừ 3.20 0.00 -0.40 -2.80
16.Tiền mặt cần cho hoạt động 46.50 15.00 -26.00 -35.00
17. Tổng tiền mặt cần 49.58 16.35 -24.44 -36.74
6.2.3. Nhận xét:
Kế hoạch thứ nhất:
- Dựa trên giãn nợ, một công cụ tài trợ đắt giá. Mất mát hữu hình là nó làm công ty
tốn thêm 5% mỗi quý để trả lãi. Còn về mất mát vô hình là Nếu công ty sử dụng giãn nợ
thường xuyên thì sẽ làm các nhà cung cấp nghi ngờ về uy tín, và công ty sẽ mang tiếng
xấu là hay chiếm dụng vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc kinh doanh trong tương lai,
khi các nhà cung cấp e ngại tiếp tục hợp tác với Dynamic.
- Tương tự như vậy, chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh giảm vì
khoản nợ ngắn hạn tăng thêm (do có thêm phần lãi trả chậm), do đó các Ngân hàng có thể
lo ngại rằng tính thanh khoản của công ty đang giảm sút. Hậu quả là các khoản vay của
công ty có thể được đáp ứng khó khăn hơn.
- Tuy nhiên kế hoạch này cũng có ưu điểm là vào cuối năm 2005, các khoản nợ của
công ty được thanh toán hết. Vì thế tình hình tài chính công ty sẽ tốt ở đầu 2006.

Kế hoạch thứ hai :
- Công cụ vay thế chấp khoản phải thu rõ ràng rẻ hơn giãn nợ (3,75% / quý so với
5%/quý), và vẫn có ưu thế hơn vay hạn mức tín dụng ở chỗ không phải để lại tiền kí quỹ
20%)
- Có để lại danh mục chứng khoán dự phòng 2,5 triệu trong suốt năm
- Tiền lãi phải trả rẻ hơn
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Tổng
Kế hoạch 1
Kế hoạch 2
-0.12
-0.12
1.36
1.35
2.18
1.96
1.04
1.06
4.46
4.25
Trong cả năm kế hoạch 2 sẽ tiết kiệm 4.46- 4.25=0.21 triệu $ tiền lãi phải trả.
Qua đây ta thấy kế hoạch 2 có vẻ tốt hơn kế hoạch thứ nhất vì ít tốn chi phí hơn. Tuy
nhiên đây chưa chắc là kế hoạch tối ưu. Đề tìm được kế hoạch tốt nhất thì đòi hỏi các
giám đốc tài chính phải thiết lập thật nhiều mô hình theo phương pháp thử và sai, cộng với
việc thay đổi các giả định. Công việc này đòi hỏi phải thực hiện rất nhiều tính toán.
Thường thì các doanh nghiệp sử dụng các phần mềm chuyên dụng , hoặc thuê hẳn các
công ty chuyên nghiệp để làm việc này.
Còn có một số mô hình tối ưu nhất cho việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn như
mô hình quy hoạch tuyến tính. Chúng có ích khi doanh nghiệp phải đối phó với những vấn
đề phức tạp với nhiều giải pháp phụ thuộc lẫn nhau và nhiều hạn chế cần sửa chữa.
Tuy nhiên khi đã lập được mô hình tốt nhất rồi thì giám đốc tài chính cũng cần cân

nhắc thêm nhiều vấn đề trước khi đưa ra quyết định. Vì đa số các mô hình là những
chương trình tái tạo. Chúng chỉ tính kết quả của những giả thuyết do các giám đốc tài
chính đặc ra như nhu cầu về tiền mặt, lãi suất, giới hạn tài trợ từ nhiều nguồn…. mà trên
thực tế có thể thay đổi.
KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên đây, có thể thấy việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn có
vẻ đơn giản về mặt lí thuyết, nhưng trên thực tế thì không phải như vậy. Cơ sở của việc
đưa ra quyết định tài chính ngắn hạn là mô hình tài trợ tối ưu. Điều quan trọng nhất là
chúng ta phải đưa ra được những giả định đúng từ đó mới lập được một mô hình tốt.
Để có thể lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các nhà quản trị nên tiến
hành theo các bước sau:
• Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến các mục đích
tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho phù hợp với mục đích của
công việc.
• Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư và hướng mở
rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được thể hiện bằng các con số cụ
thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự báo về lợi nhuận, doanh số
và so sánh với kết quả thực sự đạt được.
• Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi mô có thể ảnh hưởng
đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải phát triển các chiến lược dựa trên
kết quả phân tích các yếu tố có liên quan (chiến lược giá, tiềm năng về thị trường, cạnh
tranh, so sánh chi phí sử dụng vốn đi vay và vốn tự có…) để có thể đưa ra hướng đi đúng
đắn nhất cho sự phát triển của công ty.
• Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ tầng cần thiết để
hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự báo về doanh số, chi phí và lợi
nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm.
• Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động doanh nghiệp, nắm bắt các cơ hội về thị
trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp tốt nhất nâng cao năng suất
và hiệu quả hoạt động của công ty.

• Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất của công ty.
Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được với các số liệu hoạt động của
các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của công ty trong ngành. Tìm ra và khắc
phục điểm yếu của công ty. Không ngại thay đổi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu bạn đề ra
quá thụ động hoặc vượt quá khả năng của công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài chính doanh nghiệp hiện đại, GS.TS Trần Ngọc Thơ (chủ biên), NXB Thống
Kê, 2007
2. Tài chính doanh nghiệp, Trường Đại học Tài chính kế toán TP HCM, NXB Giáo
dục, 1996
3. Phân tích tài chính & Tài trợ doanh nghiệp, Phạm Việt Hòa & Vũ Mạnh Thắng,
NXB Thống kê, 1995
4. Quản trị tài chính, TS Nguyễn Văn Thuận, NXB Thống kê, 2001

×