Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

SLIDE virus HPV và ung thư cổ tử cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 26 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ
KĨ THUẬT MÔI TRƯỜNG
HPV VÀ CHUẨN ĐOÁN UNG THƯ CỔ
TỬ CUNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS NGUYỄN THỊ LIÊN THƯƠNG
DANH SÁCH NHÓM 9
Huỳnh Đặng Minh Hân – 2008120203
Tiêu Quan Thạnh – 2008120209
Ngô Thị Hoàng My – 2008120242
Lê Thị Mỹ Anh – 2008120194
Vương Thị Thúy Vân – 2008120264
MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN VỀ HPV
2. UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐOÁN
4. ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG TRÁNH
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TỔNG QUAN VỀ HPV
I. TỔNG QUAN VỀ HPV
Hình mô phỏng virus HPV
Hình mô phỏng virus HPV

Human Papiloma virus (HPV) là một loại virus gây u nhú ở người thuộc họ
Papillomaviridae. Lây truyền qua đường tình dục.

Có đường kính 50-55nm.

Không có vỏ ngoài. Vỏ capsid cấu tạo từ 72 capsomer. Capsomer gồm 2 loại


protein capsid: L1 và L2.

Genome là DNA kép, khép vòng, chứa khoảng 7900 cặp bazơ nitơ.

Các khung đọc mở mã hóa cho toàn bộ protein của virus HPV nằm trên một mạch
DNA.
I. TỔNG QUAN VỀ HPV
I. TỔNG QUAN VỀ HPV
Phân loại

Dựa trên trình tự của các gen E6, E7, và L1.

Có khoảng hơn 100 loại HPV thì 40 loại gây bệnh ở cơ quan
sinh dục người. Trong đó chia làm loại nguy cơ cao và loại
nguy cơ thấp.

Phổ biến nhất là HPV-16 và HPV-18 có khả năng nhiễm sâu
vào cổ tử cung phụ nữ, 3-15% gây bệnh ung thư cổ tử cung.
Virus HPV-16
Virus HPV-16

Gen E6, E7, E1, E2, E6, E7 mã
hóa protein sớm.

Gen L2, L1 mã hóa vỏ capsid.

Vùng còn lại là vùng điều hòa
ngược.
I. TỔNG QUAN VỀ HPV
I. TỔNG QUAN VỀ HPV

Cơ chế gây bệnh
Xâm nhiễm, tích hợp vào hệ gen
Xâm nhiễm, tích hợp vào hệ gen
Phá vỡ gen E2 (Kiểm soát E5, E6)
Phá vỡ gen E2 (Kiểm soát E5, E6)
E5, E6 tổng hợp protein
E5, E6 tổng hợp protein
Tiếp xúc với protein RB và p53 của tế bào chủ
Tiếp xúc với protein RB và p53 của tế bào chủ
Rối loạn phân bào
Rối loạn phân bào
Hình thành tế bào ung thư
Hình thành tế bào ung thư
II. UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
II. UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Trên thế giới, cứ 2 phút lại có một phụ nữ chết do ung thư cổ tử cung. Tại Việt Nam,
ước tính cứ 100.000 phụ nữ thì có 20 trường hợp mắc bệnh ung thư cổ tử cung và 11
trường hợp tử vong.

Ở Việt Nam nếu chỉ tính riêng ung thư cổ tử cung thì số người chết vì HPV đã cao
hơn nhiều so với HIV. Trong 10 năm qua có khoảng 6000 phụ nữ chết vì ung thư cổ
tử cung cao gấp đôi so với phụ nữ chết vì HIV/AIDS.
Cổ tử cung bình thường
Cổ tử cung bình thường
Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung
II. UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
II. UNG THƯ CỔ TỬ CUNG


Kinh nguyệt kéo dài, nhiều hơn bình thường.

Chảy máu âm đạo sau khi giao hợp hoặc ngoài thời kỳ kinh
nguyệt.

Phụ nữ đã tắt kinh bị ra máu âm đạo.

Đau phần bụng dưới (không phải do kinh nguyệt).

Ra huyết trắng.
Biểu hiện lâm
sàng
II. UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
II. UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Nguyên nhân gây ung
thư cổ tử cung
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá
Quan hệ tình dục sớm, không an toàn…
Quan hệ tình dục sớm, không an toàn…
Gia đình có tiền sử mắc bệnh
Gia đình có tiền sử mắc bệnh
HPV-16,18 chiếm 99% nguyên nhân
HPV-16,18 chiếm 99% nguyên nhân
II. UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
II. UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Các giai đoạn của ung
thư cổ tử cung
1. Xâm nhiễm HPV
1. Xâm nhiễm HPV


Hầu hết các loại HPV đều tự biến mất và không gây tổn
hại đến sức khỏe.

10% trở thành tiền ung thư.
2. Tiền ung thư
2. Tiền ung thư

Kéo dài từ 5-10 năm.

Giai đoạn này nếu được phát hiện sớm và có phương
pháp điều trị kịp thời thì bệnh sẽ không phát triển thành
ung thư.

12% sẽ phát triển thành ung thư chưa di căn
3. Ung thư chưa/không di căn
3. Ung thư chưa/không di căn

Tế bào ung thư phát triển giới hạn trong cổ tử cung.

Một số trường hợp bệnh tự biến mất.

Điều trị hợp lý sẽ đem lại kết quả khả quan cho bệnh
nhân.
4. Ung thư di căn
4. Ung thư di căn

Tế bào ung thư di căn sang các cơ quan khác.

Gặp ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh


1% trường hợp ở giai đoạn 2 phát triển thành ung thư di
căn.
III. CÁC PP CHUẨN ĐOÁN
III. CÁC PP CHUẨN ĐOÁN
Chuẩn đoán tế bào học: PAP’s Smear
Chuẩn đoán tế bào học: PAP’s Smear
Phương pháp ELISA
Phương pháp ELISA
Phương pháp sinh học phân tử: Nested real time-PCR kết hợp
Reverse Dot Blot
Phương pháp sinh học phân tử: Nested real time-PCR kết hợp
Reverse Dot Blot
Chuẩn đoán tế bào học: PAP’s Smear
Chuẩn đoán tế bào học: PAP’s Smear
PAP’s smear: Phết bào cổ tử cung
PAP’s smear: Phết bào cổ tử cung

Năm 1949 George Papanicolaou đã đưa ra một phương pháp gọi là PAP’s smear.
Nguyên lý dựa trên tính chất bong ra một cách tự nhiên, liên tục của tế bào cổ tử
cung, đặc biệt là các tế bào bất thường thì tính bong sớm và rất dễ bong.

Tế bào bị nhiễm HPV sẽ bị biến đổi thành các dạng tế bào đa nhân, tế bào đa nhân
khổng lồ, hoặc nhân teo lại, hay tế bào bóng, tế bào có vòng sáng quanh nhân….
Tế bào phát triển thành tế bào ung thư
Tế bào phát triển thành tế bào ung thư
Tế bào cổ tử cung bình thường
Tế bào cổ tử cung bình thường
Tế bào ung thư cổ tử cung
Tế bào ung thư cổ tử cung

Chuẩn đoán tế bào học: PAP’s Smear
Chuẩn đoán tế bào học: PAP’s Smear
Bệnh nhân nằm ở tư thế
phụ khoa
Bệnh nhân nằm ở tư thế
phụ khoa
Đặt mỏ vịt mở rộng âm
đạo
Đặt mỏ vịt mở rộng âm
đạo
Dùng que Ayre phết vào
cổ tử cung
Dùng que Ayre phết vào
cổ tử cung
Trải đều mẫu lên lame kính và cố
định mẫu bằng cồn và ete
Trải đều mẫu lên lame kính và cố
định mẫu bằng cồn và ete
Tiến hành quan sát
Tiến hành quan sát
Chuẩn đoán tế bào học: PAP’s Smear
Chuẩn đoán tế bào học: PAP’s Smear
Ưu điểm

Độ nhạy 44-78% và độ đặc hiệu cao 91-96%.

Đơn giản, rẻ tiền. Không gây tác động trên người bệnh.

Dễ áp dụng đại trà.
Nhược điểm


Không xác định được type HPV gây bệnh.

Tỷ lệ âm tính giả 1,1 – 29,7%.

Đòi hỏi thời gian, kĩ thuật viên có tay nghề cao, không thể
tiến hành với số lượng mẫu lớn.
Phương pháp ELISA
Phương pháp ELISA

Phương pháp ELISA dựa trên sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và
kháng thể, trong đó kháng thể được gắn với một enzyme.

Khi cho thêm cơ chất thích hợp enzyme sẽ thủy phân cơ chất thành một chất có
màu.

Xuất hiện màu chứng tỏ đã xảy ra phản ứng đặc hiệu giữa kháng thể với kháng
nguyên và thông qua cường độ màu mà biết được nồng độ kháng nguyên hay
kháng thể cần phát hiện.
Nguyên tắc của phương pháp ELISA
Nguyên tắc của phương pháp ELISA
Phương pháp ELISA
Phương pháp ELISA
Lấy mẫu
Lấy mẫu
Gây biến tính DNA virus
Gây biến tính DNA virus
Lai với mẫu dò RNA có gắn kháng thể sơ cấp của
nhóm nguy cơ cao và nguy cơ thấp
Lai với mẫu dò RNA có gắn kháng thể sơ cấp của

nhóm nguy cơ cao và nguy cơ thấp
Cố định các kháng nguyên đã lai này trên giếng
Cố định các kháng nguyên đã lai này trên giếng
Nhận biết phức hợp lai cố định này bởi kháng thể thứ
cấp (Có gắn enzyme)
Nhận biết phức hợp lai cố định này bởi kháng thể thứ
cấp (Có gắn enzyme)
ELISA gián tiếp
ELISA gián tiếp
Phương pháp ELISA
Phương pháp ELISA
Ưu điểm

Độ nhạy cao dù nồng độ thấp

Đơn giản, dễ thực hiện, dùng phổ biến.
Nhược điểm

Không xác định được chính xác type HPV gây bệnh.

Có xảy ra kết quả dương tính giả.
Phương pháp sinh học phân tử
Phương pháp sinh học phân tử
Sử dụng Nested real time-PCR xác định có dương tính với HPV hay
không
Sử dụng Nested real time-PCR xác định có dương tính với HPV hay
không
Sử dụng sản phẩm PCR dương tính để định type HPV bằng kỹ thuật
lai phân tử Reverse Dot Blot
Sử dụng sản phẩm PCR dương tính để định type HPV bằng kỹ thuật

lai phân tử Reverse Dot Blot
Biểu đồ khuếch đại của real time-PCR
Biểu đồ khuếch đại của real time-PCR

Các bước tiến hành Nested real time-PCR
Sử dụng cặp mồi chung:
MY09: 5’- GCG ACC CAA TGC AAA TTG GT- 3’
MY11: 5’- GAA GAG CCA AGG ACA GGT AC-3’
Sử dụng cặp mồi chung:
MY09: 5’- GCG ACC CAA TGC AAA TTG GT- 3’
MY11: 5’- GAA GAG CCA AGG ACA GGT AC-3’
Khuếch đại đoạn DNA đích có độ dài 450 cặp nucleotid, nằm trên gen L1
Khuếch đại đoạn DNA đích có độ dài 450 cặp nucleotid, nằm trên gen L1
Sử dụng cặp mồi thứ hai (nhằm tăng tính đặc hiệu):
GP5+: 5’TTT GTT ACT GTG GTA GAT ACT AC 3’
GP6+: 5’GAA AAA TAA ACT GTA AAT CAT ATT 3’
Sử dụng cặp mồi thứ hai (nhằm tăng tính đặc hiệu):
GP5+: 5’TTT GTT ACT GTG GTA GAT ACT AC 3’
GP6+: 5’GAA AAA TAA ACT GTA AAT CAT ATT 3’
Khuếch đại một đoạn DNA nằm trong trong đoạn DNA sản phẩm của PCR lần I từ cặp mồi
MY9 và MY11, có độ dài 150 cặp nucleotid.
Trong quá trình tổng hợp sợi bổ sung Taqman probe sẽ phát tín hiệu huỳnh quang và được
máy Real time PCR ghi nhận
Khuếch đại một đoạn DNA nằm trong trong đoạn DNA sản phẩm của PCR lần I từ cặp mồi
MY9 và MY11, có độ dài 150 cặp nucleotid.
Trong quá trình tổng hợp sợi bổ sung Taqman probe sẽ phát tín hiệu huỳnh quang và được
máy Real time PCR ghi nhận

Các bước tiến hành Reverse Dot Blot


Sử dụng sản phẩm khuếch đại dương tính của PCR. Đánh dấu bằng mồi biến
đổi đầu 5’ có gắn biotine.

Cố định các mẫu dò đặc hiệu trên màng nylon.

Biến tính mẫu và thêm vào màng lai.

Ủ, rửa màng lai.

Gắn streptavidine-Ankaline Photphatase.

Ủ màng với các chất phát màu.

Xác đinh type HPV dựa trên kết quả phát huỳnh quang.
Phương pháp sinh học phân tử
Phương pháp sinh học phân tử
Kết luận

PAP’s smear chỉ cho biết sự thay đổi hình thái tế bào bị
nhiễm HPV, không xác định được type HPV.

ELISA chỉ xác định được nhiễm nhóm nguy cơ cao hay nhóm
nguy cơ thấp. Không xác định được type.

Real - time PCR và Reverse Dot Blot thao tác đơn giản, cho
kết quả nhanh, có độ nhạy cao đến 1 IU/phản ứng, độ đặc
hiệu 100%, xác định được 24 type HPV (18 type nguy cơ cao
và 6 type nguy cơ thấp).
Điều trị
Điều trị

Tiền ung thư
Tiền ung thư
Ung thư xâm lấn
Ung thư xâm lấn

Điều trị giai đoạn tiền ung thư
III. ĐIỀU TRỊ, PHÒNG TRÁNH
III. ĐIỀU TRỊ, PHÒNG TRÁNH
Cắt bỏ vòng lặp (LEEP)
Cắt bỏ vòng lặp (LEEP)
Liệu pháp laser
Liệu pháp laser
Đốt điện, đốt lạnh
Đốt điện, đốt lạnh

Điều trị giai đoạn ung thư xâm lấn
III. ĐIỀU TRỊ, PHÒNG TRÁNH
III. ĐIỀU TRỊ, PHÒNG TRÁNH

Hóa liệu.

Xạ trị áp sát hoặc tia xạ đơn thuần,

Phẫu thuật nạo vét những phần bị
tổn thương.
III. ĐIỀU TRỊ, PHÒNG TRÁNH
III. ĐIỀU TRỊ, PHÒNG TRÁNH
Phòng tránh
Đời sống tình dục lành mạnh, 1 vợ 1 chồng
Đời sống tình dục lành mạnh, 1 vợ 1 chồng

Không quan hệ sớm
Không quan hệ sớm
Không uống rượu, hút thuốc
Không uống rượu, hút thuốc
Tiêm vắc-xin
Tiêm vắc-xin
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

/>•
http://
medlatec.vn/chi-tiet/can-lam-sang/ung-dung-ky-thuat-real-time-pcr-va-reverse-
dot-blot-trong-phat-hien-va-dinh-kieu-gen-hpv-tai-medlatec-22-2419.aspx

/>•
http://
medlatec.vn/chi-tiet/can-lam-sang/ung-dung-ky-thuat-real-time-pcr-va-reverse-
dot-blot-trong-phat-hien-va-dinh-kieu-gen-hpv-tai-medlatec-22-2419.aspx

/>•
/>•
http://
123doc.vn/document/132880-buoc-dau-chan-doan-hpv-bang-phuong-phap-sinh-h
oc-phan-tu-tai-benh-vien-phong-da-lieu-trung-uong-quy-hoa.htm

Lê Thanh Hoà (2006) Y-sinh học phân tử, Nhà xuất bản y học.

Nguyễn Bá Đức: Tổng quan về ung thư cổ tử cung. Tạp chí Y học Việt
Nam 2007: 98-104.


Hồ Huỳnh Thùy Dương, Sinh học phân tử, NXB. Giáo dục, 1997

Lee Hyo-Pyo, Sang-Soo Seo. The application of human papilloma virus testing
to cervical cancer screening. Yousei Medical Journal 2002; 43(6): 763-768

×