Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.29 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Như các bạn đã biết, mục tiêu của mỗi quốc gia là làm sao để phát triển
đất nước, làm sao để người dân không rơi vào cảnh đói nghèo và có cuộc
sống đầy đủ, luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, trên thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng thì cảnh đói nghèo đã, đang và vẫn là vấn đề nan
giải, đau đầu của mọi tổ chức, mọi cấp, mọi ngành. Đói nghèo làm cuộc sống
con người bị bần cùng hóa, kìm hãm sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong
hơn 20 năm đổi mới, cuộc sống của người dân Việt Nam đã được cải thiện
đáng kể. Song bên cạnh đó, tỷ lệ đói nghèo trên cả nước vẫn còn rất cao. Đặc
biệt nổi lên là sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người giàu với người
nghèo. Cuộc sống của những người có thu nhập cao thì ngày càng tốt
lên.Trong khi đó thì cuộc sống của những người nghèo, người có thu nhập
thấp thì vẫn gặp khó khăn. Đặc biệt, ở Việt Nam luôn phải gánh chịu những
thảm hoạ của thiên tai khắc nghiệt, dịch bệnh nguy hiểm rình rập càng làm
cho cuộc sống của người nghèo vốn đã khó khăn lại càng trở lên khó khăn
hơn. Đói nghèo và mối lo lắng, trăn trở làm sao có đủ cái ăn, cái mặc, làm
sao có đủ tiền cho con em mình ăn học luôn là câu hỏi lớn, là mối quan tâm
hàng đầu của những người dân nghèo và của toàn xã hội. Chính vì vậy, xóa
đói giảm nghèo toàn diện ,bền vững luôn được Đảng và Nhà nước hết sức
quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất
nước theo định hướng xã hôi chủ nghĩa.
Trong những năm qua “công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” đã
đạt đựợc những tiến bộ và có nhiều thay đổi, chuyển biến theo hướng tích
cực. Bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại cần được khắc phục trong thời gian
tới. Xoá đói giảm nghèo, nâng cao cuộc sống cho người dân có thể nói là
mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội nói chung và của nước Việt Nam nói

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


riêng. Nhận thấy tầm quan trọng của công cuộc xóa đói giảm nghèo không
chỉ đối với chính phủ, đối với các cấp, các ngành mà còn đối với mỗi người
dân. Chính vì vậy em mạnh dạn chọn đề tài này để nghiên cứu . Mặc dù đã
có nhiều cố gắng, song vì thời gian có hạn ,kinh nghiệm còn hạn chế nên đề
tài không tránh khỏi những sai xót. Em kính mong nhận được ý kiến đóng
góp bổ sung của thầy cô,bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Qua
đây em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến GS.TS.nhà giáo
ưu tú Phạm Đức Thành đã giúp đỡ em trong việc hoàn thành tốt đề tài này.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NI DUNG
Chng 1:Nhng lý lun chung v úi nghốo
I. Mt s khỏi nim c bn v úi nghốo
1.Quan nim úi nghốo ca th gii
Cú nhiu quan nim khỏc nhau v úi nghốo.Quan nim chung nht cho
rng: úi nghốo l tỡnh trng mt b phn dõn c khụng cú nhng nhu
cu c bn ti thiu ca cuc sng nh n,mc ,v sinh,y t,giỏp dc i li,
giao tip xó hi Tỡnh trng úi nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau
về mức độ và số lợng, thay đổi theo không gian và thời gian. Ngời nghèo của
quốc gia này có thể có mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia
khác. Bởi vậy nhìn nhận và tổ chức thực hiện vấn đề xoá đói giảm nghèo của
thế giới; cũng nh nắm vững thực tế ở Việt Nam để có những khái niệm chuẩn
mực, xây dựng hệ thống giải pháp thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh ở Việt
Nam trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1 Khỏi nim
Th gii thng dựng khỏi nim nghốo kh m khụng dựng khỏi
nim úi nghốo nh ca Vit Nam.v nhn nh nghốo kh theo 4 khớa cnh
v thi gian,khụng gian ,gii ,mụi trng.
_ V thi gian: phn ln ngi nghốo kh l nhng ngi cú mc sng

di mc chun trong mt thi gian di. Cng cú nhng ngi nghốo kh
tỡnh th nh nhng ngi tht nghip, nhng ngi nghốo do suy thoỏi kinh
t, do t nn xó hi, ri ro
_ V khụng gian: Nghốo úi din ra ch yu nụng thụn. Tuy nhiờn
tỡnh trng úi nghốo thnh th, trc ht cỏc nc ang phỏt trin cng
cú xu hng gia tng.
_V gii: Ngi nghốo l ph n ụng hn nam gii. Nhiu h gia ỡnh
nghốo nht do ph n l ch h.trong cỏc h nghốo úi do nam gii l ch
h thỡ ph n kh hn nam gii.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_ Về môi trường: Phần lớn người thuộc diện nghèo đều sống ở vùng
sinh thái khắc nghiệt mà ở đó tình trạng đói nghèo và sự xuống cấp về môi
trường đều đang ngày càng trầm trọng thêm.
Từ đó LHQ đưa ra hai khái niệm chính về đói nghèo :
_Nghèo tuyệt đối :là tình trạng một bộ phận dân cư không đựơc hưởng
những nhu cầu cơ bản tối thiểu để duy trì cuộc sống
_Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
đày dủ những nhu cầu cơ bản tối thiểu:nhu cầu đảm bảo ở mức tối thiểu về
ăn mặc ở ,giao tiếp, xã hội,y tế giáo dục. Ngoài ra nhu cầu tối thiểu còn bao
gồm có quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng. Tùy mức độ
đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà nghèo khổ được chia thành nghèo hoặc rất
nghèo,ngheo bậc 1,bậc hai.
1.2 Chỉ tiêu đánh giá đói nghèo của thế giới
Khi đánh giá nước giàu nứơc nghèo trên thế giới ,giới hạn đói nghèo
được biểu hiện bằng chỉ tiêu chính là thu nhập quốc dân bình quân đầu
người(GDP).Ngoài ra tổ chức hội đồng phát triển hải ngoại (ODC) còn đưa
ra chỉ số chất lượng vật chất của cuộc sống (PQLI) gồm 3 chỉ tiêu cơ bản :
+tuổi tho

+tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh
+tỷ lệ xóa mù chữ
Gần đây UNDP đưa thêm chỉ số phát triển con người (HDI)gồm 3 chỉ
tiêu cơ bản :tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn,thu nhập.
Khi kết hợp với các chỉ số PQLI hay HDI thì bổ sung chính xác hơn
,khách quan hơn cho việc nhìn nhận các nứoc giàu nước nghèo.
_Về hộ nghèo:giới hạn đói nghèo biểu hiện ở dạng chỉ tiêu thu nhập
quốc dânb bình quân đầu người nằm dưới giới hạn nghèo được coi là nghèo .
1.3 Chuẩn mực đói nghèo của thế giới:
Quan niệm của nhiều nước cho rằng hộ nghèo có mức thu nhập dứơi
1/3 mức thu nhập trung bình toàn xã hội.

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_Các nước đang phát triển :lấy Mỹ làm đại diện cho các nứớc phát triển
.Mỹ lấy chuẩn một người trong hộ có thu nhập bình quân tháng dưới 71 USD
là nghèo khổ.
_Các nước đang phát triển :mỗi nước có chuẩn mực khác nhau
.Indonesia 6USDngười/tháng, Philippin lấy 7USD/người/tháng.Có nước chỉ
dùng chỉ tiêu kalory/người/ngày như Bangladet dưới 1650 kalory/người
/ngày là hộ nghèo.
Hiện nay, chuẩn nghèo của thế giới quy định quốc gia có thu
nhập bình quân người hàng năm là 735 USD. Thu nhập của một người dưới
2USD/ ngày là nghèo.
2.Quan niệm đói nghèo của Việt Nam
2.1.K hái niệm,chỉ tiêu,chuẩn mực đánh giá hộ đói nghèo
2.1.1.Khái niệm:
Ở Việt Nam tách riêng đói và nghèo làm hai khái niệm riêng.
_Nghèo:Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn
một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp

hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.Bao gồm:
+Nghèo tuyệt đối:Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.Nhu cầu tối thiểu là
những đảm bảo ở mức tối thiêủ, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở và
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gồm văn hóa, y tế ,giáo dục đi lại,giao tiếp.
+Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư cớ mức sống dưới
mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xét.
_Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống.(Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1đến 2 tháng vay
nợ cộng đồng và thiếu khả năng chi trả)
2.1.2 Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo đói của Việt Nam

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_Chỉ tiêu chính: thu nhập bình quân một người/tháng(hoặc năm)được
đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi,thường lấy lương thực là gạo
tương ứng một giá trị nhất định để đánh giá.
_Chỉ tiêu phụ:là dinh dưỡng bữa ăn,nhà ở, điều kiện học tập,đi lại chữa
bệnh. Lấy chỉ tiêu thu nhập là cơ bản để phản ánh mức sống, biểu hiện bằng
giá trị.Đặc biệt với người nghèo nói chung và người đói ở nông thôn nói
riêng chỉ tiêu lượng kilôgam gạo bình quân /người/tháng tương ứng 1 lượng
giá trị nhất định là rất có ý nghĩa thực tế.
2.1.3 Chuẩn mực xác định hộ đói nghèo của Việt Nam hiện
nay
_Hộ nghèo: là những hộ có mức thu nhập bình quân quy ra gạo dưới
30kg gạo/người /tháng được coi là nghèo.Nếu lấy mức tối thiểu do Nhà nứơc
quy định làm chuẩn thì người có mức sống dưới mức nghèo khổ là người có
thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức tối thiểu nhà nứoc quy định .Chuẩn
đói nghèo trước kia theo mức thu nhập bình quân người một tháng theo khu

vực miền núi, nông thôn, thành thị : Trước năm 2000 là 45000 đồng, 70000
đồng, 100000 đồng; sau năm 2000 chuẩn nghèo là 80000
đồng_100000đồng_150000đồng.
Hiện nay chuẩn nghèo mới áp dụng cho cho giai đoạn 2006_2010 của
VN quy định: Hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân
200.000đ/người/tháng trở xuống đối với nông thôn và 260.000đ/người/tháng
trở xuống đối với thành thị.Tuy nhiên một số thành phố, chuẩn đó có thay
đổi do yếu tố giá sinh hoạt . Ví dụ, Sở Lao động Thương binh và xã hội Hà
Nội đã đệ trình UBND thành phố mức chuẩn nghèo mới : 350000đồng/
người/tháng và 250000 đồng/người/tháng tương ứng với khu vực thành thị
và nông thôn. Ngoài ra cần xem xét các đặc trưng :thiếu ăn từ 3 tháng trở lên
trong năm,văy nặng lãi ,con em không có điều kiện đến trường; thậm chí bản
thân đi làm thuê kiếm sống qua ngày.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_Về hộ đói: theo Bộ LĐTBXH công bố năm 2000 về chuẩn mực áp
dụng cho hộ đói thì :đó là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người
/tháng dưới 60.000 đ. Thực tế những hộ đói là hộ thiếu lương thực trong gia
đình,phải đứt bữa hoặc bữa cơm, bữa cháo.Vậy người đói là người không
còn lương thực dự trữ trong nhà cũng không có tiền dể mua lương thực trong
ngày.
2.2 Khái niệm,chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá vùng nghèo
2.2.1 Khái niệm vùng nghèo
Là vùng liên tục gồm nhiều làng xã ,huyện hoặc chỉ một làng,xã ,huyện
mà tại đó chứa đựng nhiều yếu tố khó khăn ,bất lợi cho sự phát triển của
cộng đồng như: đất đai khô cằn ,thời tiết khí hậu khắc nghiệt địa hình phức
tạp,trình độ dân trí thấp .Mức sống dân cư trong vùng rất thấp so với mức
sống chung của cả nứơc xét trong cùng mét thời điểm.
2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá vùng nghèo:

_Chỉ tiêu chính gồm:
+tỷ lệ các hộ nghèo tuyệt đối trên tổng số hộ của vùng
+thu nhập bình quân 1 người/hộ của vùng
_Chỉ tiêu phụ: gồm
+Bình quân lương thực tính trên 1 nhân khẩu nông nghiệp
+Mức trung bình về điện năng tiền vốn trên một lao động
+Tổng mức hàng hóa lưu thông trong vùng theo đầu người
+Tỷ lệ người biết chữ trẻ em đến trường
+Tỷ lệ y bác sỹ ,giường bệnh trên 1000 người dân
+Tuổi thọ bình quân
2.2.3 Chuẩn mực vùng nghèo
_Chuẩn mực chính:
+tỷ lệ các hộ nghèo từ 60% trở lên
+bình quân thu nhập 1 người trong hộ gia đình của cả vùng thấp hơn
mức bình quân của 1 người của 1 hộ gia đình trong cả nước

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_Chun mc ph:
+bỡnh quõn lng thc tớnh trờn u ngi dõn nụng nghip di
200kg/nm
+mc trung bỡnh in nng, tin vn trờn mt lao ng nh hn 1/3
mc trung bỡnh c nc
+t l mự ch cao hn 1.5 ln c nc
+t l y bỏc s, ging bnh trờn 1000 dõn thp hn 1/3 mc trung bỡnh
c nc.
3.Khái niệm về giải pháp xoá đói giảm nghèo
_Giải pháp (theo từ điển bách khoa): là phơng pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó
_Giải pháp xoá đói giảm nghèo: là phơng pháp giải quyết tình trạng đói

nghèo của dân c nhằm nâng cao mức sống, phát triển kinh tế_xã hội của cộng
đồng.
II:cỏc quan im v cụng tỏc xúa úi gim nghốo
1.Quan im ca ch ngha Mỏc-Lờ nin v úi nghốo
Xã hội loài ngời đã phát triển qua nhiều nấc thang lịch sử do trình độ sản
xuất vật chất quyết định. Bng lao dng sn xut,con ngi khai thỏc thiờn
nhiờn to ra ca ci vt cht, ỏp ng nhu cu n, mc v nhng nhu
cu khỏc .Nng xut lao ng ngy cng cao thỡ ca ci ngy cng nhiu,
nhu cu sng cng phi y .Trỏi li nng sut lao ng thp ca ci vt
cht thu c ớt con ngi ri vo cnh úi nghốo.
Trong xã hội có giai cấp, những ngời bị áp bức, bóc lột, phải chịu cuộc
sống cùng cực. Thêm vào đó, thiên tai, chiến tranh tàn phá, gây nên bao cảnh
lầm than, tang tóc. Đói nghèo không chỉ xuất hiện và tồn tại lâu dài dới chế độ
công xã nguyên thuỷ, chế độ nô lệ, chế độ phong kiến với trình độ lực lợng sản
xuất kém phát triển, mà ngay trong thời đại ngày nay, với cuộc cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại, với lực lợng sản xuất cao cha từng thấy, trong
từng quốc gia, kể cả các quốc gia đã phát triển nhất trên thế giới, đói nghèo

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vẫn tồn tại một cách hiển nhiên. Do đó loài ngời đã phải luôn luôn tìm cách để
nâng cao trình độ sản xuất của mình, chống đỡ với thiên tai, địch hoạ và các
rủi ro bất hạnh để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Mỗi một phát minh khoa
học, mỗi một bớc tiến của trình độ sản xuất vật chất cũng nh về quan hệ giữa
con ngời với con ngời đều góp phần xoá đói giảm nghèo. Đó là công lao của
các nhà khoa học tự nhiên, khoa học kĩ thuật, khoa học xã hội và nhân văn, của
các nhà sáng chế phát minh, của những ngời lao động sáng tạo. Tuy nhiên, ở
các thời đại khác nhau cũng có nhiều cách lí giải khác nhau về quan niệm,
nguyên nhân và cách giải quyết đối với hiện tợng đói nghèo. Điều đó phụ
thuộc vào nhân sinh quan và thế giới quan của mỗi ngời, mỗi trờng phái. Đứng

vững trên lập trờng của giai cấp công nhân và cách tiếp cận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, chúng ta cần phải xem xét vấn đề đói nghèo trên cơ sở chủ
nghĩa Mác Lê nin và t tởng Hồ Chí Minh.
Trong di sn kinh in Mỏc xit, C.mac v Ang ghen ó vit nhng tỏc
phm ni ting nghiờn cỳ v tỡnh trng ngheũ kh ca giai cp vụ sn v
nhng ngi lao ng di ỏch thng tr ca ch ngha t bn(CNTB).nh
b t bn b tỡnh cnh giai cp cụng nhõn Anh (1845).Cỏc ụng ó mụ t
t m xỏc thc tỡnh cnh úi nghốo ca nhng ngoi vụ sn phi bỏn sc lao
ng cho chu t bn kim sng.Ph n v tr em phi lm vic kit sc
trong cỏc xng th. Nụng dõn b cng ot rung t mt ht t liu sn
xut.H tr thnh nn nhõn ca CNTB b búc lt giỏ tr thng d .Cỏc ụng ó
vch rừ hu qu tai hi ca ch búc lt tn bo ny.Nú ó dn xó hi n
s phõn hoỏ hai cc:tớch ly s giu cú tt cựng giai cp t sn v tớch lu
s bn cựng a s nhng ngi lao ng,lm h ngy cng lỳn sõu hn vo
cỏi h ca s nghốo úi,bnh tt,tht nghip.
Theo Mỏc v Angghen ,ngun gc sõu xa ca tỡnh trng úi nghốo trờn
õy l ch t hu t bn ch ngha v t liu sn xut, ch ỏp bc
búc lt, nụ dch con ngi.Do ú ch cú th xúa b chộ t hu ,búc lt y
thỡ mi cú th gii phúng giai cp vụ sn v qun chỳng lao ng khi cnh

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
úi nghốo lm than,tin ti mt xó hi cụng bng vn minh;t c s hi
hũa li ớch ca cỏ nhõn v xó hi.
Tip ni hai ụng , Lờ Nin ó phõn tớch nhng xó hi gay gt trong thi
k CNTB t do cnh tranh chuyn thnh ch ngha quc.õy l thi k
tớch t trm trng hn s nghốo úi cựng cc ca giai cp vụ sn v nhng
ngi lao ng trờn ton th gii. Lờ nin vch ra con ng gii phúng ton
b giai cp vụ sn v cỏc dõn tc b ỏp bc khi ỏch thng tr ca CNTB. Lờ
nin ch trng phỏt trin kinh t hng húa ,dựng li ớch vt cht nh mt

nhõn t kớch thớch,mt ũn by kinh t khuyn khớch ngi lao ng gii
phúng sc sn xut,phỏt trin kinh t.ú l mt trong nhng bin phỏp
xúa b cn bn tỡnh trng úi nghốo. Lờnin ó núi rng: Chớnh tr l biu
hin tp trung ca kinh t. iu ú ngha l chớnh tr do kinh t quy nh
nhng chớnh tr khụng th gi v trớ hng u trong phng hng phỏt trin
kinh t vỡ suy n cựng l cuc sng v s phn ca hng triu qun chỳng ,
do qun chỳng quyt nh. Vn dng t tng ú ca Ngi vo xoỏ úi gim
nghốo ũi hi chỳng ta phi c bit chỳ trng bo v li ớch, quan tõm ti i
sng ca cỏc tng lp c bn trong xó hi nh cụng nhõn, nụng dõn, trớ thc,
khụng c xy ra hin tng ngi lao ng b bn cựng hoỏ, b búc lt
ngc ói.
Tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lê nin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xây dng nên lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc chống thực dân.
Ngời đã đi từ chủ nghĩa Mác_Lê nin,gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
hội.Ngi chủ trơng làm cách mạng để giành độc lập , tự do cho tổ quốc .Ham
muốn tột bậc của Ngời là đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đợc
học hành đợc hởng cuôc sống ấm no ,tự do ,hạnh phúc. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã sớm phát động cuộc thi đua ái quốc, kêu gọi toàn dân ra sức tăng gia sản
xuất, thực hành tiết kiệm nhờng cơm sẻ áo cho nhau, quyên góp gạo để cứu đói.
Ngay từ hồi ấy, Ngời đã có t tởng sâu sắc về xoá đói giảm nghèo, phải tng bớc
phấn đấu cho đất nớc phú cờng, nhà nhà phồn thịnh.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Quan điểm về công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
2.1 Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị xã hội trọng tâm của toàn
Đảng toàn dân.
Xoá đói giảm nghèo là một sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa cao
quý ,là một chính sách xã hội cơ bản của quốc gia, có ý nghĩa to lớn cả về
kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng, mang tính nhân văn sâu sắc

và phát huy bản chất tốt đẹo của dân tộc. Văn kiện Đại hội đại biểu khoá
VIII của đảng một lần nữa đã nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của xoá
đói giảm nghèo, đã xác định phaỉ nhanh chóng đưa các hộ nghèo ra khỏi
hoàn cảnh túng thiếu hiện nay và sớm hoà nhập với sự phát triển chung của
đất nước.
Phải huy động cả cộng đồng xã hội, kể cả nhân tài, vật lực của cônhgj
đồng người Việt ở nước ngoài vào xoá đói giảm nghèo.Chỉ như vậy xoá đói
giảm nghèo mới trở thành sự lo toan chung, phối hợp hành động chung của
cả dân tộc và đi tới thắng lợi.
2.2.Xoá đói giảm nghèo phải bảo đảm sự kết hợp thống nhất
kinh tế với xã hội, giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Xoá đói giảm nghèo là một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà
nước. Đói nghèo vừa là vấn đề kinh tế vừa là vấn đề xã hội nên xoá đói giảm
nghèo phải có sự liên kết hữu cơ các tác động kinh tế với các tác động xã
hội.
Muốn trợ giúp người nghèo phát triển thì không thể cứ bao cấp sẵn cho
họ để sống, mà quan trọng là phải giúp vốn, giúp nghề, giúp kỹ thuật phương
tiện cho họ. Thực tế cho thấy, đã có không ít người nghèo vay vốn trợ giúp
nhưng vẫn không sản xuất được, họ vẫn đói nghèo và lại không có khả năng
thanh toán nợ đến hạn.Thêm vào đó, nạn cờ bạc số đề nghiện hút lam tiêu
hết tài sản,vốn vay ngân hang. Do đó cùng với vốn vay kinh tế chúng ta phải
quan tâm đặc biệt đến các vấn đề xã hội mới xoá dối giảm nghèo có hiệu
quả.

11

×