Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất cấp xã, xã long hẹ, huyện thuận châu, tỉnh sơn la giai đoạn năm 2008 đến 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.32 KB, 52 trang )


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA






BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CHUYÊN ĐỀ: “Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất cấp xã, xã
Long Hẹ, Huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La
giai đoạn năm 2008 đến 2012”




Chuyên ngành: Quản lý Đất Đai
Giáo viên hướng dẫn: Trần Minh Tiến
Sinh viên thực hiện: Phá A Dia
Lớp Cao Đẳng Quản lý Đất Đai k47
Khóa học: 2010 -2013





Sơn La, 2013




1
LỜI CẢM ƠN
“Học đi đôi với hành” là nguyên lý giáo dục của Đảng ta được hầu hết các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp thực hiện. Do vậy thực tập
tốt nghiệp là một phần quan trọng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh
viên các trường nói chung và của sinh viên trường Cao đẳng Sơn La nói riêng.
Đây là khoảng thời gian để rất cần thiết để mỗi sinh viên củng cố lại hệ thống
kiến thức đã học, đồng thời vận dụng các vấn đề đó vào thực tiễn công việc cũng
như có thêm điều kiện để nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn của mình.
Được sự nhất trí của Nhà trường, của khoa Nông Lâm, tôi tiến hành thực
tập tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất cấp xã, xã
Long Hẹ, Huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La giai đoạn năm 2008 đến 2012”.
Để có kết quả như ngày hôm nay, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm đã ủng hộ và cho phép tôi thực
hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Minh Tiến đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn
thiện chuyên đề này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô,
các chú, các bác thuộc các Ban ngành của UBND xã Long Hẹ, anh chị em và gia
đình đã giúp đỡ, ủng hộ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Vì trình độ và kinh nghiệm làm việc thực tế của bản thân còn hạn chế,
nguồn thông tin tư liệu còn thiếu thốn, chuyên đề này không tránh khỏi những
khuyến khuyết về cả nội dung lẫn hình thức, rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày …… tháng……năm 2013
Sinh viên
Phá A Dia








2
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng…Đối với nước ta, Đảng ta đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản
lý.
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị
hoá và công nghiệp hoá tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một
tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy, vần đề đặt ra đối với
Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững nguồn tài nguyên đất đai.
Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước đã sớm ra các văn bản pháp luật
quy định quản lý và sử dụng đất đai như: Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, luật đất đai 2003, Nghị định 181/2004/NĐ_CP ngày
29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành luật đất đai năm 2003, Nghị định
188/CP về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai được ban hành ngày 29 tháng 10
năm 2004, Thông tư 29 về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính
ngày 01 tháng 11 năm 2004…
Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng.
Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng đa

dạng. Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy cảm. Do đó
cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích và chính
đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý nhà nước về
đất đai có vai trò rất quan trọng.
Long Hẹ là một xã miền núi thuộc vùng III của Huyện Thuận Châu với
tổng diện tích tự nhiên 11.558,20 ha, Long Hẹ cách trung tâm huyện 52km theo
đường tỉnh lộ108. Là nơi có đường vào khu du kích lịch sử chống Pháp chạy



3
qua trung tâm xã và là xã nằm giữa hai xã Co Mạ và É Tòng, đó là điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Hơn nữa, những năm trở lại đây, quá
trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cho nên việc sử dụng đất có nhiều
thay đổi làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của nhà nước về đất đai.
Vì vậy, việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trở thành vấn đề
cấp thiết hiện nay.Tôi xin thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng đất tại xã Long Hẹ, Huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 -
2012”.
1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Củng cố kiến thức đã học trên lớp, tiếp cận với công tác đánh giá tình
hình quản lý sử dụng đất cấp xã ở thực tế.
- Tìm hiểu công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Đề xuất các ý kiến và giải pháp thích hợp.
- Các số liệu thu thập được phải có giá trị thực tiễn và pháp lý
- Nắm được tình hình quản lý nhà nước về sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Nắm được tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu liên quan đến tình hình quản lý

và sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa
bàn Xã Long Hẹ.











4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý pháp lý
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững nhất.
Hệ thống văn bản Pháp luật về đất đai bao gồm:
- Luật đất đai năm 2003.
- Hiến pháp 1992.
- Nghị định 181/2004/NĐ_CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi
hành luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 188/CP về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai được ban
hành ngày 29 tháng 10 năm 2004.
- Thông tư 29 về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính ngày
01 tháng 11 năm 2004.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15 tháng 07
năm 2004 về thi hành luật đất đai năm 2003.

- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của phường
qua các năm.
- Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
phương án quy hoạch sử dụng đất xã đến năm 2010.
- Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật
Đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004 quy định 13 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai. Bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;



5
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai;
2.2 Tình hình quản lý đất đai trên phạm vi cả nƣớc
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha trong đó đất đang sử
dụng là 22.896.696 ha chiếm 69% tổng diện tích tự nhiên, còn lại là đất chưa sử
dụng. Đất đang sử dụng được phân bố như sau:
Đất nông nghiệp là 9.345.346 ha chiếm 28,30% tổng diện tích tự nhiên.
Đất lâm nghiệp là 11.575.429 ha chiếm 35,16% tổng diện tích tự
nhiên.
Đất chuyên dùng là 1.532.843 ha chiếm 4,70% tổng diện tích tự
nhiên.
Đất ở là 443.178 ha chiếm 1,40% tổng diện tích tự nhiên.
Đất chưa sử dụng là 10.027.265 ha chiếm 30,44% tổng diện tích tự
nhiên.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai nhằm quản lý thống nhất toàn bộ quỹ đất trong phạm
vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật. Hệ thống pháp luật, chính sách về đất



6
đai đang ngày được hoàn thiện nhằm tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các quan
hệ đất đai nảy sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Kết quả đã đạt những
thành tích nhất định.
* Công tác khảo sát đo đạc bản đồ
Công tác đo đạc, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh phủ trùm cả nước
đã thực hiện được trên 80% diện tích.
Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1:50000 phủ trên cả nước và phủ
trùm các vùng kinh tế trọng điểm đã hoàn thành trên 50% khối lượng theo công

nghệ số, hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các điểm toạ độ, độ cao Nhà
nước đã được ban hành và Chính phủ ra quyết định đưa vào sử dụng từ ngày
12/09/2000.
Công tác đo đạc bản đồ địa hình đáy biển đã từng bước phát triển, chuẩn
bị đủ cơ sở vật chất để triển khai trên diện rộng trong thời gian tới.
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được các ngành quan tâm
và đi vào nề nếp. Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ lập và triển
khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước giai đoạn 2001-2010
trình Chính phủ và đã được phê duyệt.
Năm 2004 cả nước đã làm xong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và
kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005. Việc lập quy hoạch sử, kế hoạch sử dụng
đất hang năm được tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đầy đủ và
đúng thời hạn, hang năm đều đạt 100% chỉ tiêu.
* Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tính đến năm 2004, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong
phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau:
- Đất nông nghiệp: cấp được 11693900 giấy với diện tích 9328300 ha, đạt
92,7% số hộ gia đình và tổ chức sử dụng đất và bằng 97,8% tổng diện tích đất
nông nghiệp cần cấp.



7
- Đất lâm nghiệp: cấp được 628900 giấy với diện tích 3546500 ha đạt
35,00% tổng diện tích đất cần cấp (trong đó hộ gia đình, cá nhân đạt 72,00%, tổ
chức đạt 21,00%).
- Đất khu dân cư nông thôn: cấp được 6690000 giấy với diện tích 183000
ha đạt 55,00% tổng số hộ và đạt 49% tổng diện tích cần cấp giấy.
- Đất ở đô thị: cấp theo 02 loại giấy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

thường gọi là bìa đỏ do Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là giấy
hồng theo Nghị định 60/NĐ-CP. Tổng 02 loại giấy này đã cấp được 1415208
giấy với diện tích 31308 ha đạt 35,10% tổng số hộ và đạt 38,00% diện tích đất
cần cấp, trong đó sổ đỏ chiếm 57,40%, giấy hồng chiếm 42,60%.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc thực
hiện thống kê đất đai đến các địa phương và triển khai thực hiện vào ngày 01/01
hàng năm. Bên cạnh thống kê đất đai thì cứ năm năm Bộ Tài nguyên và Môi
trường lại tổ chức kiểm kê đất đai trong cả nước.
Năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị 24/CP về việc kiểm kê đất
đai năm 2000. Dưới sự phối hợp chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương nên
công tác kiểm kê đất đai năm 2000 đã hoàn thành tốt trong cả nước.
Năm 2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư số 28/2004/TT-
BTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, các tỉnh thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện và đã
đạt kết quả tốt.
* Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử
dụng đất đai
Theo số liệu báo cáo từ 64 tỉnh thành và 22 bộ ngành, tính đến ngày
15/09/2004 (Báo cáo 1567/CP-VII của Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo
năm 2004) cơ quan hành chính tiếp nhận 120004 đơn khiếu nại, 15995 đơn tố
cáo, 28866 đơn kiến nghị phản ánh. Qua phân tích xử lý có 89896 đơn khiếu nại,
8571 đơn tố cáo đủ điều kiện giải quyết, số còn lại là trùng lặp không rõ nội



8
dung, địa chỉ trong đó có 70% vụ liên quan đến đất đai nhà cửa. Trong đó
98,20% đơn thư khiếu nại về đất đai, 1,8% đơn thư khiếu nại thuộc về môi

trường.
Để kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy
định của pháp luật, Bộ Tài nguyên và Môi trườmg đã thầnh lập 06 đoàn công tác
thanh tra. Bộ chủ trì thẩm tra xác minh giải quyết 196 đơn khiếu nại, tố cáo của
công dân tại 16 tỉnh thành. Ngoài ra, thanh tra bộ đã ban hành 427 văn bản và
trình lãnh đạo bộ ký ban hành 861 văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức ngành địa chính: hiện nay có 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong tổng số 1392 xã trên toàn quốc có
khoảng 10000 xã có cán bộ địa chính.
2.3 Tình hình quản lý đất đai của dịa phƣơng
Trong những năm qua, đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 2003 ra đời,
công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã đã đi vào nề nếp. Việc thực
hiện nội dung quản lý Nhà nước và sử dụng đất trên địa bàn đạt được những
kết quả nhất định. Đại bộ phận đất nông nghiệp, chưa sử dụng đã được giao
cho các chủ sử dụng đất cụ thể công tác giao đất thực hiện khá tốt; công tác
thanh tra giải quyết đơn khiếu nại được chú trọng, góp phần quan trọng trong
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững sự ổn định tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất chưa được thực
hiện, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp còn chậm; cán bộ địa chính chưa đáp ứng nhu cầu nên
công tác tham mưu giúp UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
đất đai còn nhiều bất cập dẫn đến việc khai thác tiềm năng đất đai cũng như việc
sử dụng các loại đất mang lại hiệu quả không cao.







9
PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Long Hẹ
- Toàn bộ quỹ đất của xã Long Hẹ
- Các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến quá trình sử dụng
đất trên địa bàn xã Long Hẹ
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Long Hẹ, Huyện Thuận Châu,
Tỉnh Sơn La
- Thời gian: Tình hình quản lý đất đai xã Long Hẹ 2008-2012.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Long Hẹ trong
giai đoạn từ 2008-2012.
3.3.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Long Hẹ giai
đoạn 2008-2012
3.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã Long Hẹ giai đoạn 2008- 2012.
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và sử
dụng đất.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Điều tra thu thập số liệu.
- Điều tra thu thập tài liệu, số liệu, các thông tin cần thiết về tình hình
quản lý sử dụng đất trên địa bàn xã Long Hẹ.
- Tìm hiểu các văn bản pháp luật Thông tư, Nghị quyết về quản lý và sử
dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tìm hiểu các văn bản
pháp luật về quản lý và đất của UBND tỉnh Sơn La và UBND huyện.
- Điều tra thực địa, khảo sát thực tế đối chiếu số liệu.




10
Đây là phương pháp điều tra thu thập số liệu của các xã trong địa bàn
huyện, đối chiếu các tài liệu số liệu, bản đồ thu thập được với thực trạng sử dụng
đất tại địa phương.
- Phân tích thống kê tình hình sử dụng đất, tổng hợp xử lý thống kê.
Căn cứ vào các tài liệu, số liệu đã được thu thập tiến hành thống kê, liệt
kê các tài liệu có nội dung tin cậy cao từ đó tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Từ
đó:
- So sánh tình hình quản lý đất đai của huyện Thuận với các văn bản pháp
luật của nhà nước cũng như các văn bản pháp luật của địa phương;
- So sánh cơ sở lý thuyết với tình hình cụ thể của địa phương để tìm ra
- Phương pháp bản
- Sử dụng phần mềm Excel để thống kê các số liệu thu thập được giúp
công tác đánh giá tình hình quản lý đất đai của xã Long Hẹ.





















11
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí
Xã Long Hẹ một xã miền núi thuộc vùng III của Huyện thuận Châu, cách
trung tâm huyện 52 km theo đường tỉnh lộ108 với tổng diện tích tự nhiên
11.558,20 ha. Địa giới hành chính giáp với các xã:
- Phía Bắc giáp xã É Tòng;
- Phía Nam giáp xã Co Mạ;
- Phía Đông giáp xã Mường é, Phỏng Lập;
- Phía Đông nam giáp xã Chiềng Bôm;
- Phía tây giáp xã Tênh Phong - Điện Biên, Mường Bám - Thuận Châu.
Trên địa bàn xă hiện nay có 19 Bản. Bao gồm các bản: Nà Nôm, Pá Púa, Cắn
Tỷ A, Cắn Tỷ B, Ta Khom, Pú Chứn, Pú Chắn, Long Hẹ, Kéo Hẹ, Nặm Nhứ,
Há Tầu, Phiêng Mạt, Pá Uổi, Nông Cốc A, Nông Cốc B, Nặm Búa, Co Nhừ,
Cha Mạy A, Cha Mạy B.
4.1.1.2.Địa hình
Do địa hình bị chia cắt mạnh, tạo thành lòng chảo bởi các dãy núi đá đất
tạo nên, độ cao trung bình của xã là 750m (so với mặt nước biển).
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn:
* Khí hậu

Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi với hai mùa rõ rệt:
- Mùa đông lạnh (hay còn gọi là mùa khô) ít mưa, mùa này bắt đầu từ
tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau và thịnh hành gió mùa Đông Bắc. Ngoài
ra, từ cuối tháng 12 Năm trước đến cuối tháng 3 Năm sau thường xen kẽ gió Tây
Nam (gió lào) khô nóng và thường xuất hiện sương muối.
- Mùa hè (hay còn gọi là mùa mưa), bắt đầu từ tháng 4 đến cuối tháng 8,
mùa này thịnh thành gió Đông Nam, mưa nhiều, lượng mưa trung bình trong
tháng đạt tới 150mm/tháng.



12
Nhiệt độ trung bình năm:20,6
0
C, tối thiểu đạt 15,8
0
C.
- Độ ẩm không khí trung bình đạt: 82%.
* Thuỷ văn
Do cấu trúc địa chất, các dãy đứt, gẫy nên hệ thống sông suối của xã chảy
theo hướng tây Nam – Đông Bắc, gồm có một con suối chính là suối Nặm Nhứ,
Nậm Cung, Pá Uổi. Ngoài ra, còn có các hệ thống các con suối nhỏ, khe dày đặc
với lưu lượng nước tương đối lớn.
Hệ thống các con suối này đủ nước để phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho cả
bốn mùa trên toàn xã.

4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường
* Tài nguyên đất.
Theo số liệu của chi cục thuế Huyện Thuận Châu đất nông nghiệp trên địa
bàn xã có 5 hạng từ hạng 2 đến hạng 6, trong đó nhiều nhất là đất hạng 3.

Thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt nhẹ, thịt trung bình và cát pha, hàng
năm được bồi đấp bởi hai con sông: sông Nậm Cung, Pá Uổi. Ngoài ra do địa
hình được bao bọc xung quanh là núi cho nên hàng năm cũng được bồi đắp một
lượng phù sa đáng kể làm cho đất đai có tầng đất canh tác dày và tương đối màu
mỡ và tạo điều kiện cho vùng phát triển cây lương thực, cây ăn quả và cây công
nghiệp ngắn ngày.
* Tài nguyên nước
Ngoài suối Nặm Nhứ, Nậm Cung, Pá Uổi, trên địa bàn xã còn có nhiều
các khe, mó nước cung cấp đủ nguồn nước cho sinh hoạt, sản xuất tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
* Tài nguyên rừng
Diện tích đất có rừng trên địa bàn xã là 11.558,20 ha, trong đó rừng sản xuất
(RSX) là 496,72 ha, rừng đặc dụng (RDD) là 45,74ha. Xã nằm trong vành đai
của rừng quốc gia Phong Copya nên tài nguyên rừng khá đa dạng và phong phú
tuy nhiên những năm gần đây bị người dân tàn phá nặng nề. Hiện nay rừng chủ
yếu là rừng tái sinh và trồng lại theo các dự án như: 327 hay 661. Do diện tích



13
rừng tự nhiên bị thu hẹp và phần lớn là rừng mới trồng nên khả năng che phủ và
chống xói mòn vẫn chưa được tốt, chất lượng rừng vẫn ở mức trung bình do
chưa được đầu tư thâm canh cao.
* Tài nguyên khoáng sản
Xã Long Hẹ là xã với hơn 3/4 diện tích là đồi núi và đá vôi nên trữ lượng đá
vôi trên địa bàn xã khá lớn là nguồn cung cấp vật liệu lớn cho ngành xây dựng.
* Môi trường cảnh quan
Xã Long Hẹ có môi trường tự nhiên tương đối sạch, tuy vậy nơi đây tập trung
một số điều kiện bất lợi về thời tiết, khí hậu cùng với sự ảnh hưởng của hệ thống
giao thông nên môi trường ít nhiều bị ảnh hưởng. Là một xã sản xuất nông

nghiệp là chủ yếu, cơ giới hoá vẫn chưa phát triển lắm, tiểu thủ công nghiệp có
quy mô nhỏ và phân tán nên chất lượng không khí còn khá sạch.
Những năm gần đây quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ cùng với nhịp độ
phát triển kinh tế - xã hội ngày một tăng nên cảnh quan môi trường cũng được
quan tâm đáng kể, hệ thống cây xanh được trồng theo đúng quy định để tạo môi
trường xanh sạch đẹp cho toàn xã.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành nghề
* Nông nghiệp
Sản xuất năm 2012 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của những yếu tố
khách quan như: giá cả hàng hoá, vật tư tăng nhanh, thời tiết…đã làm ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên được sự quan tâm của Đảng và các
ban ngành đã chỉ đạo tốt chuyển đổi giống cây trồng .
Bảng 1: Năng suất sản lƣợng một số loại cây trồng
TT
Cây trồng
ĐVT
2008
2009
2010
2011
2012
1
Lúa nương








+ Diện tích
Ha
250
275
285
310
300

Năn suất
Tạ/Ha
9
9
10
10
10

Sản lượng
Tấn
225,0
247,5
285,0
310,0
300,0
2
Cây ngô










14

+Diện tích
Ha
350
370
300
400
405

+ Năng suất
Tạ/Ha
31
32
32
32
33

Sản lượng
Tấn
1.185,0
1.184,0
960,0
1.280,0
1.337,0

3
Cây đậu tƣơng







+Diện tích
Ha
70
75
80
90
95

+Sản lượng
Tấn
82,0
85,0
87,0
99,5
108,8
4
Cây ăn quả








+ diện tích
Ha
17
18
20
20
20

Sản lượng
Tấn
123,2
130,5
145,0
145,0
145,0
(Nguồn: Báo cáo của UBND xã Long Hẹ)
* Phát triển kinh tế trang trại
- Hình thức chăn nuôi chủ yếu tập trung tại các hộ gia đình, cá nhân nhỏ
lẻ với vật nuôi chủ yếu là lợn, gà vịt, trâu, bò dê và ngựa. Tình hình chăn nuôi
Long Hẹ ngày càng phát triển năm2008 toàn xã có:
Số trâu: 499 con, giảm 71 con so với kế hoạch;
Số bò : 638 con, giảm 32 con so với kế hoạch;
Số ngựa: 107 con, tăng 10 con so với kế hoạch;
Số dê: 909 con, tăng 642 con so với kế hoạch;
Số lợn: 2037 con, giảm 306 con so với kế hoạch;
Số gà: 9705 con, tăng 3288 con so với kế hoạch.
- Nuôi trồng thủy sản: Tiếp tục duy trì mô hình nuôi cá do công ty thủy

sản I Sơn La đầu tư cá giống như cá trắm cỏ, cá chôi, cá mè Vinh với số lượng
87.300 con và diện tích nuôi trồng thủy sản là 0,71 ha.
* Lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp hiện tại trên địa bàn là 11.558,20 ha chiếm
tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Xã đã hoàn thành việc đo đạc lại toàn bộ diện
tích đất rừng và làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
rừng 34 giấy cho nhân dân 507 hộ, diện tích 457,17 ha. Rừng trồng chủ yếu là
cây thông, keo, bạch đàn. Trong những năm gần đây, thấy được lợi ích to lớn về
kinh tế và môi trường mà rừng mang lại. Công tác giao đất giao rừng ngày càng



15
được chú trọng. Bên cạnh đó được sự hỗ trợ của các dự án và các tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước. Nên người dân hăng hái nhận rừng sản xuất. Đến nay,
hầu hết diện tích rừng được phủ xanh. Tạo công việc và nguồn thu nhập ổn định
cho người dân.
* Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Đây là ngành có vai trò quan trọng đối với người dân ở địa phương. Nó giải
quyết được công nhàn rỗi của nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
tăng nguồn thu nhập. Tạo điều kiện trong việc chuyển dịch kinh tế của địa
phương.
Tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là xay xát gạo, ngô, đan lát, xây dựng, bên
cạnh đó nghề mộc hiện nay cũng tương đối phát triển. Tuy nhiên, chỉ hình thành
ở quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu là hộ gia đình. Chưa có tính tập trung, chuyên môn
hoá. Nên sản phẩm ít, chất lượng không cao, khó cạnh tranh.
* Dịch vụ
Các loại hình dịch vụ vận chuyển, kinh doanh các mặt hàng ăn uống, dịch vụ
thương mại chợ, quầy tạp hoá,… ngày càng phát triển
4.1.2.2. Dân số và lao động

Toàn xã có 3186 khẩu với 507 hộ, chủ yếu làdân tộc người thái, dân tộc
người Mông và dân tộc kháng. Tỷ lệ phát triển của xã Long Hẹ là 1,72% (thể
hiện bảng 02)
Sự phân bố dân số của xã được thể hiện chi tiết qua bảng sau:
Bảng 02: Sự phân bố dân số của xã Long Hẹ
TT
Tên bản
Số
khẩu
Số
hộ
Số lao
động
Số
nóc
nhà
Số hộ
tồn động
Số phụ
nữ nhỡ
thì
Số hộ
tự giãn
Số
hộ
thừa
kế
1
Pá púa
165

24
107
19
5
4
2
1
2
Cán Tỷ A
327
41
213
33
8
3
1
1
3
Cán Tỷ B
96
13
62
10
3
2
1
0




16
4
Pú Chứn
169
24
110
17
7
4
0
0
5
Pú Chắn
149
23
97
18
5
2
1
0
6
Long Hẹ
191
31
124
25
6
1
2

1
7
Ta Khôm
89
14
58
11
3
4
4
4
8
Nà Nôm
244
36
159
29
7
4
7
6
9
Kéo Hẹ
92
16
60
13
3
2
1

0
10
Nặm Nhứ
298
52
194
32
20
7
0
0
11
Hát Tầu
40
8
26
6
2
2
0
0
12
Phiên Mạt
120
19
78
12
7
2
0

0
13
Pá Uổi
119
24
77
19
5
4
3
3
14
Nông Cốc A
314
58
204
42
16
5
0
0
15
Nông Cốc B
230
37
150
20
17
6
0

0
16
Nặm Búa
94
15
61
12
3
3
1
1
17
Co Nhừ
118
20
77
16
4
4
2
1
18
Cha Mạy A
150
19
98
14
5
4
0

0
19
Cha Mạy B
181
33
118
26
7
3
1
1
Toàn xã
3186
507
2071
374
133
66
26
19
(Nguồn: Báo cáo của UBND xã Long Hẹ)

* Mức sống và thu nhập
Số lao động ở Long Hẹ chủ yếu làm nghề nông nghiệp. Trong tương lai
diện tích đất nông nghiệp ít trong khi việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông –
lâm nghiệp còn chậm, việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất chưa được quan tâm, tập quán canh tác còn lạc hậu, cơ cấu hạ tầng yếu
kém, thiếu các nguồn khoáng sản có giá trị cùng tỷ lệ dân số tăng nhanh làm cho
đời sống người dân gặp khó khăn. Bình quân đầu người 358 kg/người/năm.
4.1.2.3. Hạ tầng kỹ thuật.

* Giao thông



17
Hệ thống đường trên địa bàn xã gồm đường liên xã và đường nội bản.
-Đường liên xã: đường vào xã đã được mở rộng và được bê tông hóa, nhựa
hóa.
-Đường nội bản: hệ thống đường nội bản phức tạp dày đặc nhưng chất
lượng không đắp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân làm khả năng phát triển kinh
tế gặp nhiều khó khăn.
* Thuỷ lợi
Toàn bộ các tuyến kênh mương hiện đang đưa nước vào diện tích ruộng
hiện có của xã.
* Hệ thống điện và thông tin kiên lạc
Hiện nay điện lưới quốc gia đến trung tâm xã và một số bản Ngoài ra,
được sự tài trợ của Chính Phủ Pháp, trên địa bàn xã đã xây dựng được 1 nhà máy
thuỷ điện, đáp ứng cung cấp nhu cầu sử dụng điện của nhân dân. Tỷ lệ hộ dùng
điện nước trong xã chiến trên 8,96% tổng số hộ.
4.2.1.4. Hạ tầng xã hội.
* Giáo dục và y tế
Toàn xã có hai trường trung tâm và hai khu bán trú. Ngoài ra, còn có lớp
cắm bản tại các bản Cán Tỷ, Nông Cốc A, Nông Cốc B, Cha Mạy A, Cha Mạy
B. Xã có 31 lớp học, trong đó có 25 lớp tiểu học, 6 lớp trung học cơ sở với tổng
số học sinh là 819 em và tổng số giáo viên là 54 thầy cô. Trang thiết bị phục cho
việc dạy và học còn thô sơ, nghèo nàn.
* Y tế.
Trạm y tế xã có diện tích sử dụng 75m
2
,

với 5 giường bệnh, phục vụ cho
nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân trong xã. Đội ngũ cán bộ gồm 2 y sĩ, 1
y tá. Số bệnh nhân khám trong năm là 1026 người. Trang thiết bị để khám và
chữa bệnh chưa đáp ứng nhu cầu của người dân.
* Văn hóa
Long Hẹ có 1 nhà văn hóa, nằm tại trung tâm. Nhà văn hóa tại các bản còn
thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân trong xã. Xã có 1 đội văn nghệ,



18
có 9 điểm truyền thanh và có 7 bản có nhà văn hóa (Bản Long Hẹ, Bản Co Nhừ,
Phiêng Mạt, Nông Cốc A, Nông Cốc B, Kéo Hẹ, Nạm Nhứ).
Trình độ dân trí toàn xã nói chung còn thấp nhưng giữ được giáo dục tryền
thống đạo đức tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ của dân tộc, bài trừ mê tín, hủ
tục, chống các tệ nạn xã hội và những biểu hiện không lành mạnh trong đời sống
xã hội ở địa phương.
*Thể dục, thể thao
Toàn xã có 1 sân bóng đá, 1 sân bóng chuyền, 1 sân cầu Lông. Hàng năm
xã thường tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao phục vụ các sự kiện chính trị
của dân tộc như mừng Đảng, mừng Xuân, quốc khánh, thành lập đoàn…và các
lễ hội của làng, xã trong năm. Chỉ đạo tốt việc xây dựng gia đình văn hoá, gia
đình thể thao, đảm bảo các hoạt động văn hoá xã hội trên địa bàn xã phát triển
lành mạnh đúng pháp luật.
*Bưu chính viễn thông
Long hẹ chỉ có 1 hệ thống liên lạc, đặt tại Ủy ban xã. Bộ máy này lạc hậu,
có lúc không liên lạc được.
Tỷ lệ số hộ được xem ti vi chiếm 7,54%. Việc đọc sách báo, tập chí đối
người dân nơi này còn hạn chế. Tỷ lệ số hộ được nghe đài chiếm hơn 10%.
*Quốc phòng – An ninh

Thực hiện tốt nhiệm vụ, sẵn sàng chiến đấu, phòng chống báo lụt; đăng ký độ
tuổi 17 đạt 100%, khám tuyển, tuyển quân vượt chỉ tiêu, không có quân nhân
đào ngũ, tổ chức giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự theo mệnh lệnh của cấp
trên. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, các vụ
việc xảy ra đã giải quyết kịp thời góp phần đem lại trật tự, an toàn cho người
dân.
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Long Hẹ
4.1.3.1. Thuận lợi
Long Hẹ nằm trong vành đai của rừng quốc gia Copya và là khu vực
trung tâm của 3 xã Co Mạ, É Tòng và Mường Bám nên xã có điều kiện giao lưu
văn hoá, kinh tế - chính trị, học hỏi kinh nghiệm sản xuất, và là thị trường lớn



19
các loại hàng hoá nông sản. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã
hội.
- Diện tích đất màu khá lớn, có thị trường tiêu thụ rất thích hợp cho việc
phát triển các loại cây màu như: ngô, khoai, sắn, lạc…
- Xã có hệ thống thuỷ lợi, kênh mương đảm bảo cho việc tưới tiêu thuận
lợi để phát triển nông nghiệp.
- Lực lượng lao động lớn có kinh nghiệm sản xuất nông lâm nghiệp. Là
điều kiện để khai thác, phát huy hết các tiềm năng của địa phương.
- Giao thông thuận lợi, xã có 2 nhánh Đông – Tây của đường Mường É,
Mường Bám chạy qua nên có nhiều thuận tiện trong việc đi lại và giao lưu hàng
hoá.
4.1.3.2. Khó khăn
- Là xã miền núi nằm cách trung tâm thành phố Sơn La khoảng hơn
85km, cách trung tâm huyện khoảng hơn 52km về phía Nam nên xã gặp nhiều
khó khăn trong việc giao lưu, buôn bán, vận chuyển hàng hoá phục vụ cho việc

phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Địa hình phức tạp, phân thành nhiều khu vực nhỏ lẻ làm ảnh hưởng đến
việc quản lý.
- Khí hậu thời tiết nằm trong khu vực miền Bắc nên cũng chịu ảnh hưởng
rất lớn của khí hậu thời tiết khắc nghiệt, mùa hạ nắng kéo dài kèm theo gió Tây
Nam, gió Lào khô nóng; còn vào mùa mưa khí hậu lạnh kèm theo gió mùa Đông
Bắc làm cho nhiệt độ hạ xuống rất thấp, lượng mưa tập trung vào một số tháng
gây ra ngập úng làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất đời sống dân sinh, đặc biệt là
sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi.Đặc biệt ở Co Nhừ,Cha Mạy
A, Cha Mạy B, Nông Cốc A.
- Đất đai kém màu mỡ, địa hình dốc, phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp. Trình độ dân trí và tay nghề còn thấp, đa số lao động chưa qua đào
tạo, tập quán sản xuất dựa vào kinh nghiệm chưa áp dụng khoa học kỹ thuật nên
chất lượng sản phẩm không cao.



20
- Áp lực gia tăng dân số, tốc độ gia tăng dân số nhanh (tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên trên 1,19% /2009) do nhân dân còn nhiều quan niệm lạc hậu.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chưa tập
trung, tính cạnh tranh không cao.
- Thiếu vốn đầu tư phát triển sản xuất.
- Do trình độ của người dân còn thấp, sự hiểu biết về pháp luật còn hạn
chế. Nên công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn.
4.2. Đánh giá tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn xã Long
Hẹ giai đoạn 2008-2012.
4.2.1. Đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Là đơn vị hành chính nhỏ nhất của bộ máy nhà nước. UBND xã là nơi trực

tiếp triển khai thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước. Vì vậy, Uỷ Ban xã
đã áp dụng và thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. Ngoài
ra còn tuyên truyền phổ biến nội dung các văn bản pháp luật về đất đai đến
người sử dụng biết và thực hiện.
Việc cập nhật các văn bản mới thường xuyên được thực hiện và áp dụng kịp
thời. Nên công tác quản lý về đất đai ngày càng chặt chẽ và phù hợp với thực tế
hơn.
Trong giai đoạn 2008-2012, UBND xã đã triển khai thực hiện nhiều văn bản
pháp luật về đất đai nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của UBND
Huyện Thuận Châu và UBND tỉnh Sơn La.
Tuy nhiên do quá trình phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu về đất đai đa dạng.
Số lượng các văn bản pháp luật về đất đai lớn, và thường xuyên được bổ sung,
sửa đổi. Năng lực và trình độ cán bộ địa chính còn hạn chế nên công tác quản lý
còn gặp một số khó khăn nhất định.
4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính,
lập bản đồ hành chính.
Địa giới hành chính của xã được xác định rõ ràng với các xã lân cận khác.
Nên tránh được hiện tượng tranh chấp ranh giới giữa các đơn vị hành chính



21
khác. Tạo điều kiện cho người dân yên tâm sản xuất phát triển kinh tế, chính trị
xã hội được đảm bảo ổn định.
Tổng chiều dài tuyến địa giới hành chính là 391m trong đó với xã Mường
Bán là 36m, với xã E Tòng là 10m, với xã Co Mạ là 9m và với xã Chiềng Bômlà
52m, với xã Mường É Phỏng Lập là 112m và xã Tênh Phong- Điện Biên là
172m
Hiện nay xã đang quản lý và sử dụng bản đồ địa chính với tỷ lệ 1/2000, gồm
46 tờ. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình, đối tượng

sử dụng đất.

4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Việc khảo sát, đo đạc chỉ thực hiện ở mức kiểm tra về số lượng trên giấy tờ
là chủ yếu, ít khi khảo sát đối chiếu với thực địa.
Việc đánh giá phân hạng đất có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí, tăng
năng suất của cây trồng. Hiện nay đất nông nghiệp trên địa bàn xã được chia
thành 5 hạng, từ hạng II- hạng VI. Trong đó chủ yếu là đất hạng III.
Cho đến nay, xã đang quản lý 3 loại bản đồ giấy: bản đồ địa chính gồm 46
tờ với tỷ lệ 1/2000, bản đồ địa hình 1 tờ với tỷ lệ 1/5000 và bản đồ sử dụng đất
Lâm Nghiệp tỷ lệ 1/10000, còn bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/100000.
Tuy nhiên, với việc lưu trữ bản đồ bằng giấy nên các yếu tố về kỹ thuật của bản
đồ bị thay đổi do sự biến dạng của giấy. Bên cạnh đó là sự chênh lệch, sai số về
diện tích giữa bản đồ với thực tế. Nên công tác quản lý nhà nước về đất đai gặp
nhiều khó khăn.
Việc cập nhật, chỉnh lý biến động không thực hiện thường xuyên, kịp thời.
Nên các số liệu trong hồ sơ địa chính phản ánh không sát với hiện trạng. Làm
cho công tác quản lý đất đai thiếu chặt chẽ và tính thực tế. Vì vậy việc đo vẽ,
thành lập lại bản đồ và tăng cường quản lý sử dụng các loại bản đồ dạng số là rất
cần thiết trong thời gian tới.




22
4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Để định hướng cho việc sử dụng đất một cách hiệu quả, hợp lý, bền
vững. Khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo và hạn chế quy hoạch treo. Từ
năm 2008, UBND xã Long Hẹ đã kết hợp với UBND Thuận Châu lập quy

hoạch sử dụng đất chi tiết xã Long Hẹ giai đoạn 2008-2012 và tầm nhìn
2015.
Xã Long Hẹ có vị trí trung tâm của các xã miền núi, có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội cho nên những năm gần đây quá trình đô
thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Qua bảng 2 có thể thấy theo kế hoạch đến năm 2015 thì diện tích đất nông
nghiệp sẽ giảm. Những diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây hàng
năm khác và một số diện tích đất trồng cây lâu năm có chất lượng kém, năng
suất thấp sẽ được chuyển sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh hoặc các mục đích
sử dụng khác. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng, trong đó đáng chú ý nhất là sự
tăng lên của quỷ đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất công cộng.
Kế hoạch sử dụng đất 2012 của xã như sau:
- Đất nông nghiệp diện tích: 5.318,64 ha.
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 1.306,62 ha
+ Đất lâm nghiệp: 4.011,54 ha
- Đất phi nông nghiệp diện tích: 87,73 ha
+ Đất ở: 18,12 ha
+ Đất chuyên dùng: 21,65 ha
- Đất chưa sử dụng diện tích: 6.151,83 ha
+ Núi đá không có rừng cây: 154,20 ha
Quy hoạch chi tiết sử dụng đất toàn xã giai đoạn (2012-2015) đang trình
UBND Huyện phê duyệt.






23

Bảng 03 : Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015. Đơn vị tính: ha
STT
Chỉ tiêu

Hiện trạng sử
dụng đất năm
2012
Kế hoạch đến năm
2015
Diện tích
(ha)

cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

Tổng diện tích tự nhiên

11.558,20
100

11.558,20

1
Đất nông nghiệp
NNP
5.318,64
46,02
5.308,64
45.93
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
742.00
12.32
738
12.20
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
611.23
10.14
608.23
10.10
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
66.02
1.10
66.02
1.10

1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC




1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
535.21
8.88
532.21
8.83
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
130.77
2.17
129.77
2.15
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
3487.87
57.91
3481.87
58.85
1.2.1
Đất rừng sản xuất

RSX
2357.87
39.15
2414.2
40.90
1.2.3
Rừng đặc dụng
RDD
1130.00
18.76
1130.00
18.76
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
714.83
11.87
734.83
12.20
2.1
Đất ở
OTC
76.18
1.26
86.18
1.43
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
76.18

1.26
86.18
1.43
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
372.09
6.17
382.09
6.34
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan công trình
sự nghiệp
CTS
0.91
0.02
0.91
0.02
2.2.2
Đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp
CSK
58.5
0.97
65.5
1.08
2.2.3
Đất có mục đích công cộng
CCC
312.68

5.19
315.68
5.24
2.3
Đất tôn giáo,tín ngưỡng.
TTN




2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
51.94
0.86
51.94
0.86
2.5
Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng
SMN
211.51
3.51
211.51
3.51
3
Đất chƣa sử dụng
CSD
1077.65
17.89

1067.65
17.73
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS




3.2
Núi đá không có rừng cây
NCS
562.19
9.34
520.19
8.64
(Nguồn: UBND xã Long Hẹ )



24
4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
Theo quy định tại điều 37 luật đất đai năm 2003 thì UBND cấp xã không có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Trong những năm qua UBND xã đã kết hợp với UBND huyện và tĩnh để thực
hiện công tác giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Giao đất:
* Giao đất cho các hộ gia đình cá nhân:
Thực hiện chỉ thị10/CT-TTGg của Thủ tướng Chính Phủ về việc giao đất,

cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, kết quả giao đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sự dụng đất như sau:
- Đối với đất lâm nghiệp: cấp cho các hộ gia đình 34 giấy ( diện tích cấp
457,17 ha) cấp cho cộng đồng ( diện tích cấp 6. 537, 36 ha); đất giao tổ chức
khác 1 giấy (diện tích cấp 808,14 ha).
Đối với đất nông nghiệp và đất ở: cấp được 34 giấy CNQSDĐ, với diện tích là
457,17 ha.
* Việc giao đất cho các tổ chức:
Trên địa bàn xã hiện có 5 tổ chức được giao đất và đã có GCNQSDĐ.
Bảng 04: Kết quả giao đất cho các tổ chức
STT
Tên tổ chức
Năm giao
Diện tích đang
sử dụng(m2)
1
Trường THCS Long Hẹ
2012
0,50
2
Trường PTDT Bán trú Tiểu học
Long Hẹ
201`0
0,70
3
Trườg Mầm Non Long Hẹ
2011
0,03
4
UBND xã Long Hẹ

2007
0,42
5
Trạm y tế xã
2007
0,03
(Nguồn: UBND xã Long Hé )

×