Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

tổng hợp kiến thức về axit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.41 KB, 9 trang )

Tính chất vật lí
Vị giác: nhìn chung là chua khi hòa tan trong nước
Xúc giác: có cảm giác nhói đau (với các axít mạnh).
Độ dẫn điện: Là các chất điện li nên có khả năng dẫn điện.
Tính chất hóa học
Làm đổi màu chất chỉ thị (làm quỳ tím hóa đỏ hoặc hồng)
Tác dụng với kim loại (Li, K, Ba, Ca, Na, Mg, Al, Mn, Zn, Cr, Fe, Co, Ni, Sn,
Pb)
Ví dụ:
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
Tác dụng với bazơ (tạo thành muối và nước)
Ví dụ:
H2SO4 + Cu(OH)2 → CuSO4 + H2O
Tác dụng với oxit bazơ (tạo thành muối và nước)
Ví dụ:
CuO + 2HCl → CuCl2+ H2O
Tác dụng với muối (tạo axit mới và muối mới)
Ví dụ:
H2SO4 + ZnCl2 → ZnSo4 + 2HCl
Tính điện li[sửa | sửa mã nguồn]
Trong nước phản ứng sau diễn ra giữa axít (AH) và nước, là chất đóng vai trò
của một bazơ:
HA+H_{2}O\rightleftharpoons A^{-}+H_{3}O^{+}
Hằng số axít (hay hằng số phân li của axít) là hằng số cân bằng cho phản ứng
của AH với nước:
K_a={[A^-]\cdot[\mbox{H}_3\mbox{O}^+]\over[HA]}
Các axít mạnh có giá trị Ka lớn (có nghĩa là cân bằng của phản ứng nghiêng về
bên phải, có rất nhiều ion H3O+ tồn tại; axít gần như điện ly hoàn toàn). Ví dụ,
giá trị của Ka đối với axít clohiđric (HCl) là 107.
Các axít yếu có giá trị Ka nhỏ (có nghĩa là ở mức cân bằng thì có một lượng
đáng kể của AH và A- tồn tại cùng nhau trong dung dịch; các ion H3O+ tồn tại


ở mức vừa phải; axít chỉ điện ly một phần). Ví dụ, giá trị của Ka cho axít axêtic
là 1,8 x 10−5.
Các axít mạnh bao gồm các axít của các halôgen như HCl, HBr, và HI. (Tuy
nhiên, axít flohiđric (HF) lại tương đối yếu.) Các axít chứa ôxy, có xu hướng
với các nguyên tử trung tâm ở các trạng thái ôxi hóa cao, được bao quanh bởi
ôxy, cũng là các axít mạnh chẳng hạn HNO3, H2SO4, HClO4. Phần lớn các
axít hữu cơ là axít yếu.
Chú ý:
Thuật ngữ "ion hiđrô" và "prôton" được sử dụng tương đương; cả hai đều chỉ
tới H+.
Trong các phản ứng hóa học H+ thông thường được viết tuy rằng trong nước
nó thực sự là H3O+.
Cường độ axít được đo bằng giá trị Ka của nó. Độ pH đo xem có bao nhiêu ion
hiđrô tồn tại, điều này phụ thuộc vào dạng axít (bazơ) và phụ thuộc vào lượng
của nó trong dung dịch.
Cường độ axít được định nghĩa bằng pKa= - log(Ka).
Phản ứng trung hòa[sửa | sửa mã nguồn]
Phản ứng trung hòa là phản ứng hóa học giữa axít và bazơ. Sản phẩm tạo
thành là muối và nước. Vì thế nó còn được gọi là phản ứng tạo nước. Ví dụ:
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Dạng phản ứng này tạo thành nền tảng của các phương pháp thử chuẩn độ để
phân tích axít, trong đó các chất chỉ thị độ pH chỉ ra điểm trung hòa.
Bậc điện li axít[sửa | sửa mã nguồn]
Một số phân tử axít có thể cung cấp nhiều hơn một ion H+ (prôton). Các axít
mà chỉ có thể cho một ion H+ trên một phân tử được gọi là axít mônôprôton,
các phân tử axít nào mà có thể cung cấp hai ion H+ là axít điprôton, các phân
tử axít nào có thể cho ba ion H+ là axít triprôton, v.v. Một axít mônôprôton chỉ
có một nấc điện li (đôi khi gọi là ion hóa) như sau và đơn giản chỉ có một hằng
số điện li:
HA+H_{2}O\rightleftharpoons A^{-}+H_{3}O^{+} Ka

Một axít điprôton (được ký hiệu tượng trưng là AH2) có thể có một hoặc hai nấc
điện ly phụ thuộc vào các điều kiện môi trường (tức pH). Mỗi nấc điện li có
hằng số điện li riêng, là Ka1 và Ka2.
H_{2}A+H_{2}O\rightleftharpoons HA^{-}+H_{3}O^{+} Ka1
HA^{-}+H_{2}O\rightleftharpoons A^{2-}+H_{3}O^{+} Ka2
Thông thường hằng số điện li thứ nhất lớn hơn so với hằng số điện li thứ hai;
hay Ka1 > Ka2. Ví dụ, axít sulfuric (H2SO4) có thể cho một ion H+ để tạo ra
một anion bisulfat (HSO4-), với hệ số Ka1 là rất lớn; sau đó nó có thể cho tiếp
ion H+ thứ hai để tạo ra anion sulfat (SO4−2) trong đó Ka2 là có giá trị trung
bình. Giá trị lớn của Ka1 cho nấc điện li thứ nhất làm cho sulfuric là một axít
mạnh. Tương tự, axít yếu và không ổn định như axít cacbonic (H2CO3) có thể
mất một ion H+ để tạo ra anion bicacbonat (HCO3-) và mất tiếp ion H+ thứ hai
để tạo ra anion cacbonat (CO32-). Cả hai giá trị Ka đều nhỏ, nhưng Ka1 > Ka2.
Tương tự, một axít triprôton (H3A) có thể có 1, 2, 3 nấc điện li và có ba hằng số
điện li, trong đó Ka1 > Ka2 > Ka3.
H_{3}A+H_{2}O\rightleftharpoons H_{2}A^{-}+H_{3}O^{+} Ka1
H_{2}A^{-}+H_{2}O\rightleftharpoons HA^{2-}+H_{3}O^{+} Ka2
HA^{2-}+H_{2}O\rightleftharpoons A^{3-}+H_{3}O^{+} Ka3
Một ví dụ của axít triprôton vô cơ là axít octhophốtphoric(H3PO4), thông
thường gọi là axít phốtphoric. Ba nguyên tử H của nó có thể kế tiếp nhau mất đi
như là ion H+ (hay H3O+ trong nước) để sinh ra H2PO4-, sau đó là HPO42−,
và cuối cùng là PO43−, ion octhophốtphat mang điện tích -3, thông thường gọi
là phốtphat. Ví dụ của axít triprôton hữu cơ là axít xitric, nó cũng có thể kế tiếp
nhau mất ba ion H+ để cuối cùng tạo ra ion citrat mang điện tích -3. Mặc dù vị
trí của cả ba nguyên tử H trong phân tử gốc có thể là tương đương, nhưng các
giá trị Ka kế tiếp nhau sẽ giảm dần do về mặt năng lượng, nó càng khó mất ion
H+ hơn nếu ion mang điện tích âm cao dần lên và thường giảm khoảng 1000
lần qua mỗi bậc.
Chỉ số axít
Chỉ số này được sử dụng để định lượng số lượng axít tồn tại, chẳng hạn như

trong dầu điêzen sinh học. Nó là lượng bazơ, biểu diễn theo lượng miligam
hiđrôxít kali (KOH), cần phải có để trung hòa các thành phần axít trong 1 g
mẫu thử.
AN = (Veq - beq) × N × 56,1 / Wdầu.
Veq là lượng chất thử chuẩn (ml) được tiêu thụ bởi một mẫu dầu mỏ và 1 ml
(spiking solution??) ở điểm tương đương, và beq là lượng chất thử chuẩn (ml)
được tiêu thụ bởi 1 ml (spiking solution??) ở điểm tương đương.
Nồng độ phân tử gam của chất thử chuẩn (N) được tính như sau:
N = 1000 × WKHP / (204,23 × Veq).
Trong đó, WKHP là lượng (g) của KHP trong 50 ml dung dịch KHP tiêu chuẩn,
và Veq là lượng của chất thử chuẩn (ml) được tiêu thụ bởi 50ml dung dịch KHP
tiêu chuẩn ở điểm tương đương.
Chỉ số axít (mg KOH/g dầu) cho dầu điêzen sinh học được ưa chuộng phải thấp
hơn 3.
Tên gọi
Các axít được đặt tên phù hợp với aion của chúng. Phần cuối của ion bị bỏ đi và
thay thế với các hậu tố mới theo bảng dưới đây.
Phần cuối anion Hậu tố axít
at axít+ ic
it axít + ơ
ua axít + hiđric
Ví dụ:
sulfat > axít sulfuric
sulfit > axít sulfurơ
sulfua > axít sulfuhiđric
peclorat > axít pecloric
clorua > axít clohiđric
a) Axit không có oxi[2]
Tên axit: axit + tên phi kim + hiđric.
Vd: HCl: axit clohiđric; H2S: axit sunfuhiđric

Gốc axit tương ứng là: -Cl: clorua; =S: sùnfua.
b) Axit có oxi[3]
-Axit có nhiều nguyên tử oxi:
Tên axit: axit + tên của phi kim + ic.
Vd:HNO3: axit nitric ; H2SO4: axit sunfuric ; H3PO4: axit photphoric
- NO3 : nitrat ; = SO4 : sunfat ; = PO4: photphat.
-Axit có ít nguyên tử oxi:[3]
Tên axit: axit + tên phi kim + ơ.
Vd: H2SO3: axit sunfurơ
= SO3: sunfit.
Axít vô cơ mạnh
Axit clohidric HCl
Axit bromhidric HBr
Axit iodhydric HI
Axít nitric HNO3
Axít sulfuric H2SO4
Axít cloric HClO3
Axít pecloric HClO4
Axít selenic H2SeO4
Axít vô cơ yếu hay trung bình
Axit boric H3BO3
Axit flohydric HF
Axít phốtphoric H3PO4
Axít cacbonic H2CO3
Axít pyrophotphoric H4P2O7[4]
Axít sunfurơ H2SO3
Axit selenơ H2SeO3
Axit nitrơ HNO2
Axit hipoclorơ HClO
Axit clorơ HClO2

Axít hữu cơ yếu
Axít axêtic CH3-COOH
Axít benzôic C6H5-COOH
Axít butyric CH3-(CH2)2-COOH
Axít xitric COOH-CH2-C(COOH(OH))-CH2-COOH
Axít foócmic H-COOH
Axít lactic CH3-CH(OH)-COOH
Axít malic COOH-CH2-CH(OH)-COOH
Axít prôpionic CH3-CH2-COOH
Axít piruvic CH3-C(=O)-COOH (chứa nhóm chức xêtôn)
Axít valeric CH3-(CH2)3-COOH
Axít trong chế biến thực phẩm[sửa | sửa mã nguồn]
Axít axêtic hay axít êtanoic: (E260) tìm thấy trong giấm và nước sốt cà chua
Axít ađipic: (E355)
Axít alginic: (E400)
Axít benzoic: (E210)
Axít boric: (E284)
Axít ascoócbic (vitamin C): (E300) tìm thấy trong các loại quả.
Axít xitric: (E330) tìm thấy trong quả các loại cam chanh.
Axít carbonic: (E290) tìm thấy trong các nước uống cacbonat hóa nhẹ.
Axít cacminic: (E120)
Axít xyclamic: (E952)
Axít erythorbic: (E315)
Axít erythorbin: (E317)
Axít foócmic: (E236)
Axít fumaric: (E297)
Axít gluconic: (E574)
Axít glutamic: (E620)
Axít guanylic: (E626)
Axít clohiđric: (E507)

Axít inosinic: (E630)
Axít lactic: (E270) tìm thấy trong các sản phẩm sữa như yoghurt và sữa chua.
Axít malic: (E296)
Axít metatartaric: (E353)
Axít nicôtinic: (E375)
Axít ôxalic: tìm thấy trong rau bina và đại hoàng.
Axít pectic: tìm thấy trong một số loại quả và rau.
Axít phốtphoric: (E338)
Axít prôpionic: (E280)
Axít soócbic: (E200) tìm thấy trong đồ uống và thực phẩm.
Axít stêaric: (E570), một loại axít béo.
Axít sucxinic: (E363)
Axít sulfuric: (E513)
Axít tannic: tìm thấy trong chè
Axít tartaric: (E334) tìm thấy trong nho

×