Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa, chuyển đổi nền kinh tế từ
chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để
duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát
huy triệt để mọi tiềm lực, mọi thế mạnh sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế bằng hoặc
lớn hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp
đứng vững trong việc cạnh tranh trên thị trường. Muốn thực hiện được mục tiêu này
theo yêu cầu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp là không ngừng tiến hành các
hoạt động đầu tư phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Công ty cổ phần May 1 Nam Định là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
dưới sự quản lý thống nhất của Tập đoàn dệt may Việt nam có năng lực thiết bị sản
xuất lớn, hàng năm có thể cung cấp cho thị trường từ 3 triệu bộ sản phẩm may;
300.000 bộ sản phẩm thêu và các sản phẩm khác.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty cổ phần May 1 đang đứng trước
những khó khăn và thách thức của vấn đề cạnh tranh. Bởi vì, hiện nay thị trường dệt
may đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt không chỉ giữa các sản phẩm
trong nước với nhau mà còn cạnh tranh với các sản phẩm từ nước ngoài tràn vào
như:Trung quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan…
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua Công ty cũng đã đạt được những thành
tựu nhất định trong công tác đầu tư, đó là: tăng thêm năng lực sản xuất mới, đưa
Công ty vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nâng cao được khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường. Song song với những kết quả đã đạt được, trong thời
gian qua Công ty còn có những tồn tại và khó khăn cần khắc phục trong những năm
tiếp theo. Do đó, việc xem xét và đánh giá thực trạng đầu tư phát triển, nâng cao
khả năng cạnh tranh, đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục có vai trò quan
trọng. Vì vậy, chuyên đề này em xin tập trung nghiên cứu đế tài:" Thực trạng và
một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển tại công
ty cổ phần May 1 Nam Định" trong giai đoạn vừa qua, từ đó đưa ra một số giải
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tăng cường khả năng cạnh tranh trong
tương lai.
Chuyên để thực tập này bao gồm 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần
May 1 Nam Định
Phần II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển tại công ty cổ phần May 1 Nam Định
Do còn hạn chế nhiều về kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập có hạn và
bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bài viết này còn nhiều
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phê bình của thầy cô
giáo trong bộ môn và các cô, các bác công tác tại Công ty cổ phần May 1 Nam Định
cùng toàn thể các bạn để bài viết này được hoàn thiện hơn.
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1 : Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty
Cổ phần May 1 Nam Định
I-Những vân đề chung về đầu tư và hiệu quả đầu tư trong doanh
nghiệp:
1.Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp:
1.1.Khái niệm:
Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào
đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai mà lớn hơn các nguồn lực đã
bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư,là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài
sản vật chất ( nhà xưởng,thiết bị... ) và tài sản trí tuệ ( tri thức,kỹ năng...),gia tăng
năng lực sản xuất,tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng vốn cùng các
nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài sản
của doanh nghiệp,tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên,đơn vị
trong doanh nghiệp đó.
1.2.Đặc điểm:
Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với
các hoạt động đầu tư khác,vì thế ta cần nắm bắt để quản lí đầu tư sao cho có hiệu
quă,phát huy được tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư phát triển luôn đòi hỏi một lượng vốn lớn và nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tu nhất là trong doanh nghiệp nguồn vốn đầu tư
phát triển được huy động chủ yếu bằng nguồn vón vay.Vì vậy,việc ra quyết định
đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng,nếu quyết định sai sẽ làm lãng phí một lượng vốn
lớn và sẽ không phát huy hiệu quả đối với hoạt động đầu tư.
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp cũng mang tính dài hạn thể
hiện ở chỗ:thờ gian thực hiện đầu tư kéo dài nhiều năm tháng và thời gian vận hành
kết quả đầu tư để thu hồi vốn là rất dài.Vì vậy,dể đảm bảo cho công cuộc đàu tư
phát triển mang lại hiệu quả cao,doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác chuẩn bị
đầu tư.
Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là rấ to lớn,thường mang ý nghĩa
lớn lao đối với sự phát triển của doang nghiệp.
2.Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp:
Qua phân tích các nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp chúng
ta thấy rằng đầu tư quyết định sự ra đời và tồn tại,phát triển của mỗi doanh
nghiệp.Để tạo dựng cơ sở vật chất cho hoạt động của các doanh nghiệp thì doanh
nghiệp nào cũng phải xây dựng nhà xưởng,văn phòng,mua sắm máy móc thiết
bị...trong quá trình hoạt động các máy móc này bị hao mòn nên các doanh nghiệp
phải trả chi phí để sửa chữa cũng như để đáp ứng nhu cầu của thị trường và thích
ứng với sự thay đổi của khoa học công nghệ các doanh nghiệp phải thường xuyên
bỏ vốn đầu tư đổi mới khoa học công nghệ,thăm dò thị trường.Tất cả các hoạt động
này đều là hoạt động đầu tư phát triển.
Qúa trình đầu tư trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động
của các doanh nghiệp,được thể hiện ở các mặt sau:
− Thứ nhất:Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Xã hội liên tục phát triển,nền kinh tế toàn cầu nói chung ,nền kinh tế quốc gia cũng
vì thế mà không ngừng phát triển,thị trường ngày càng trở nên sôi động,nhu cầu của
con người ngày càng nhiều hơn,hàng hóa phải có chất lượng cao hơn,mẫu mã đẹp
và phong phú hơn.Vì thế mà các nhà cung cấp sản phẩm,dịch vụ cho thị trường
cũng phải đáp ứng được nhu cầu đó của thị trường cần phải tiến hành các hoạt động
đầu tư phát triểnvới các chiến lược khác nhau để giành ưu thế trên thị trường
− Thứ hai:Tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như chúng ta đã biết,đầu tư phát triển trong doanh nghiệp bao gồm:đầu tư vào lao
động,đầu tư vào tài sản cố định,đầu tư vào hàng dự trữ....Tất cả việc đầu tư này
nhằm mục đích tạo ra 1 sản phẩm với chất lượng cao,mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu
cầu của con người trong xã hội hiện đại.Điều này đã được chứng minh,trong những
năm qua các doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì căn bản
nhất là phải nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành...
− Thứ ba:Tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất,tăng lợi nhuận
Không có doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh lại không đặt mục tiêu
về lợi nhuận.Không chỉ là mong muốn có lợi nhuận mà họ còn mong muốn số tiền
đầu tư của họ còn không ngừng phải tăng lên tức là quy mô lợi nhuận phải ngày
càng mở rộng.Trong khi đó lợi nguận lại được quyết định bởi doanh thu theo công
thức: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Trong khi đó doanh thu có lớn hay không lại phải phụ thuộc vào quá trình đầu tư
của doanh nghiệp,nếu đầu tư đạt hiệu quả cao sẽ tạo điều kiện giảm chi phí sản
xuất,tăng lợi nhuận.
− Thứ tư:Góp phần đổi mới công nghệ,trình độ khoa học kĩ thuật trong
sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc đổi mới
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình.Và một trong các công việc đầu tư của
doanh nghiệplà đầu tư vào tài sản cố định.Điều này có nghĩa là doanh nghiệp tiến
hành mua sắm máy móc thiết bị,đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất,đổi
mới sản phẩm cả về chủng loại mẫu mã và chất lượng...Như vậy có thể thấy vai trò
to lớn của đầu tư cho công nghệ cũng như hiện đại hóa máy móc thiết bỉtong quá
trình sản xuất.Hay nói cách khác đầu tư góp phần đổi mới công nghệ và trình độ kĩ
thuật.
− Thứ năm:Góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để hoạt động được và hoạt động hiệu quả,bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần có
đội ngũ lao động có trình độ.Trình độ của người lao động ảnh hưởng đếnquá trình
sản xuất và kinh doanh , tới chất lượng sản phẩm.Cùng với điều kiện sản xuất như
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhau nhưng lao động có trình độ sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn.Đầu tư
vào lao động bao gồm đầu tư vào cán bộ quản lí,tay nghề công nhân,các chi phí để
tái sản xuất sức lao động.
3.Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp:
3.1.Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển:
3.1.1.Khối lượng vốn đầu tư thực hiện:
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành các
hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm: các chi phí cho công tác xây dựng,chi
phí cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị,chi phí quản lí và chi phí khác theo quy
định của thiết kết dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
Khối lựong vốn đầu tư thực hiện bao gồm:
-Chi phí xây dựng
-Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị
-Chi phí quả lí dự án và các chi phí khác
3.1.2.Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm:
Tài sản cố định huy động là một công trình hay hạng mục công trình,đối
tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây
dựng,đã làm xong thủ tục nghiệm thu,sử dụng,có thể đưa ra hoạt động ngay được.
Năng lực phục vụ sản xuất tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất,phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động vào sản xuất để sản xuất ra
các sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy địng đã được ghi trong
dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Nói chung,đối với công cuộc đầu tư mang quy mô lớn,có nhiều đối
tượng,hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng
hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tượng,hạng mục đã kết thúc quá trình
xây dựng,mua sắm,lắp đặt của dự án.Còn đối với các công cuộc đầu tư quy mô
nhỏ,thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất
cả các đối tượng,hạng mục công trình đã kết thúc xong quá trình xây dựng,mua
sắm,lắp đặt.
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là sản
phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu tư,chúng có thể được biểu hiện bằng tiền
hoặc bằng hiện vật.
Chỉ tiêu giá trị các tài sản cố định được huy động tính theo giá trị dự toán
hoặc giá trị thực tế tùy thuộc mục đích sử dụng chúng trong công tác nghiên cứu
kinh tế hay quản lí các hoạt động đầu tư.Cụ thể giá trị dự toán được sử dụng làm cơ
sở để tính giá trị thực của các tài sản cố định,để lập kế hoạch về vốn đầu tư và tính
khối lượng vốn đầu tư thực hiện.Gía trị dự toán là cơ sở để tiến hành thanh quyết
toán giữa chủ đầu tư và các đơn vị nhận thầu.
Còn giá trị thực tế của các tài sản cố định huy động sẽ được sử dụng để kiểm
tra việc thực hiện kỉ luật tài chính,dự toán đối với công cuộc đầu tư từ nguồn ngân
sách được cấp,để ghi vào bảng cân đối tài sản cố định của cơ sở,là cơ sở để tính
mức khấu hao hàng năm,phục vụ cho công tác hạch toán kinh tế của cơ sở,đánh giá
kết quả hoạt động tài chính của cơ sở.
3.2.Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển:
Hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội là phạm trù kinh tế quan trọng biểu
hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để
đạt được hiệu quả đó.
Kết quả được đem ra so sánh có thể là kết quả ban đầu,trung gian hoặc kết
quả cuối cùng.Vì thế,tương ứng có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau,có các tác dụng
khác nhau,có thể là kết quả trực tiếp,gián tiếp với các mức độ khác nhau.
Chi phí được chọn để so sánh cũng bao gồm nhiều loại khác nhau như:chi
phí thường xuyên,chi phí một lần( nguồn lực của nền sản xuất xã hội).Tương ứng
cũng có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau,có các tác dụng khác nhau.
Hiệu quả kinh tế có thể được xác định bằng cách so sánh tương đối.Chỉ tiêu
hiệu quả sẽ được tính từ các loại so sánh trên,có tác dụng khác nhau trong đánh giá
và phân tích kinh tế.
3.2.1.Khái niệm hiệu quả đầu tư:
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiệu quả đầu tư là khái niệm mở rộng,là một phạm trù kinh tế khách quan
của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Sự hoạt động của các
quy luật kinh tế khách quan và của quy luật kinh tế cơ bản khác của nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trong đó có hoạt động đầu tư phải đem lại hiệu quả tài chính,kinh tế
xã hội,đồng thời cũng phải tạo ra những điều kiện để cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh,dịch vụ đạt được hiệu quả tài chính,kinh tế xã hội ngày càng cao.
Hiệu quả của đầu tư là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa
kết quả kinh tế xã hội đạt được với chi phí đầu tư bỏ ra để đạt được kết quả đó trong
một thời kì nhất định.Trên góc độ của nền kinh tế quốc dân,hiệu quả đầu tư được
thể hiện tổng hợp ở mức độ thỏa mãn của đầu tư với nhu cầu phát triển kinh tế,nâng
cao dời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.Xét trên phạm vi từng
ngành,từng doanh nghiệp,từng giải pháp kĩ thuật thì hiệu quả của đầu tư được thể
hiện ở mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế,chính trị,xã hội đã đề ra cho
ngành,cho doanh nghiệp,cho từng giải pháp kĩ thuật khi thực hiện đầu tư.
Hiệu quả của đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế thể hiện sự phát triển theo chiều rộng hay chiều sâu ( tùy theo loại hình đầu
tư,đầu tư thành lập hay đầu tư thường xuyên ).Nó phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp.Nó là chỉ tiêu
tương đối được biểu hiện bằng kết quả đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp so với chi phí đầu tư ban đầu hay chi phí đầu tư tái sản xuất (chỉ tiêu hiệu
quả thuận) hay ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch).Các chỉ tiêu nà còn được gọi là
chỉ tiêu năng suất.
3.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
Nguyên tắc chung để tính các chỉ tiêu hiệu quả của đầu tư là lần lượt so sánh
các kết quả đem lại với chi phí vốn đầu tư được thực hiện để thu được các kết quả
đó.Tiếp đến so sánh các kết quả tính được với định mức,kế hoạch của các thời kì
trước,với các công cuộc đầu tư cùng tính chất.Chẳng hạn:
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu gọi E
0
là chỉ tiêu hiệu quả định mức,E
1
là chỉ tiêu hiệu quả thực tế,trong
đó:
Kết quả đạt được
Chi phí vốn tương ứng
nếu E
1
>E
0
thì công cuộc đầu tư là có hiệu quả
nếu E
1
<E
0
thì công cuộc đầu tư không đạt hiệu quả
Các kết quả do hoạt động đầu tư đem lại cho doanh nghiệp,cho nền kinh tế
rất đa dạng và là điều tất yếu của quá trình thực hiện đầu tư.Các kết quả đó có thể là
lợi nhuận thuần,là mức tăng năng suất lao động,là số lao động có việc làm do hoạt
động đầu tư tạo ra,.....
Do đó để phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư,người ta phải sử dụng một
hệ thống các chỉ tiêu.Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử
dụng trong những điều kiện nhất định.Trong đó,chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền được sử
dụng rộng rãi.Tuy nhiên chỉ tiêu này có thể thay đổi theo thời gian nên khi sử dụng
các chỉ tiêu bằng tiền phải đảm bảo tính so sánh về mặt giá trị theo thời gian.
Tùy thuộc phạm vi phát huy tác dụng và bản chất của hiệu quả ( thống kê) ta
sử dụng những chỉ tiêu sau đây:
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư:
− Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư
− Hệ số huy động tài sản cố định
− Sản lượng tăng thêm/vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của
doanh nghiệp
− Doanh thu tăng thêm/vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của
doanh nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội:
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
− Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kì nghiên cứu của doanh
nghiệp so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của doanh
nghiệp
− Mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong
kì nghiên cứu của doanh nghiệp
− Mức thu nhập tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên
cứu của doanh nghiệp
− Số chỗ việc làm tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì
nghiên cứu của doanh nghiệp
II-Giới thiệu về công ty cổ phần May 1 Nam Định:
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty dệt Nam Định:
Công ty dệt Nam Định là một doanh nghiệp Nhà nước thành viên của Tổng
công ty Dệt may Việt Nam chuyên sản xuất,kinh doanh,xuất nhập khẩu các sản
phẩm dệt,sợi,may mặc do Nhà nước là chủ sở hữu.
Công ty được thành lập từ năm 1889 do một tư sản Hoa kiều quản lý với 9
máy kéo sợi và 100 công nhân.Qua quá trình 115 năm hình thành và phát triển công
ty đã trở thành 1 trong những cái nôi của ngành dệt,đã đào tạo được đội ngũ công
nhân đông đảo,lành nghề cho công ty cũng như cho các đơn vị khác.Trung bình
hàng năm công ty cho ra đời hàng triệu met vải,hàng trăm triệu khăn các loại và gần
1 triệu sản phẩm may.Từ ngày hòa bình lập lại đến nay,công ty đã nhiều lần thực
nghiệm cải tiến đổi mới thiết bị đạt nhiều thành tích trong sản xuất và kinh
doanh,thực tốt kế hoạch Nhà nước giao trong từng thời kì,giải quyết nhiều lao động
cho xã hội.Các sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi trong cả nước và nước
ngoài,được ưa chuộng nhất là khăn ăn,quần áo may mặc sẵn ở thị trường Nhật Bản
và EU.
Công ty áp dụng cơ chế quản lí một thủ trưởng,Tổng giám đốc là người lãnh
đạocao nhất của công ty,điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,chịu trách
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động diễn ra tại công ty,bảo toàn và phát
triển vốn được giao.Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc,Kế
toán trưởng và giám đốc các nhà máy,xí nghiệp thành viên.Hiện nay tổ chức bộ máy
của công ty có 3 phòng ban chức năng ,11 đơn vị thành viên và 3 công ty liên kết
trong đó có Công ty cổ phần May 1.
Quy trình công nghệ của công ty là một dây chuyền sản xuất khép kín,từ
nguyên liệu chính là bông kéo thành sợi,dệt thành vải và gần đây là sản phẩm may
mặc.
1.2.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May 1:
Công ty cổ phần May 1 Nam Định là 1 doanh nghiệp Nhà nước sản xuất
hàng may mặc xuất khẩu.Được tách ra từ Tổng công ty Dệt Nam Định từ tháng
8/2003 theo quyết định của Tổng giám đốc Tổng công ty Dệt Nam Định công ty
hiện nay là 1 công ty liên kết với công ty Dệt Nam Định trong việc sản xuất và nâng
cao hàng may mặc xuất khẩu bằng nguồn nguyên liệu của công ty Dệt Nam Định.
Công ty cổ phần May 1 được thành lập từ năm 1988 ( lúc đó vẫn mang tên
là xí nghiệp May 1 trực thuộc công ty Dệt Nan Định ) để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty dệt Nam Định.Bằng sự năng động sáng tạo các cán bộ công
nhân viên của công ty đã sản xuất những mặt hàng truyền thống như:áo sơ mi,quần
thể thao,áo jacket...Ngoài sự chiếm lĩnh thị trường trong nước,sản phẩm của công ty
còn có mặt và rất được ưa chuộng trên thị trường Đài Loan,Đức,Nhật Bản,Hàn
Quốc...Là một công ty làm ăn có hiệu quả ,hàng năm công ty đã sản xuất 1 triệu
sản phẩm may và hơn 300000 sản phẩm thêu các loại đưa doanh thu xuất khẩu của
toàn công ty hàng năm đạt khoảng 10 triệu USD.
Công ty có đủ tư cách pháp nhân,có con dấu riêng,hạch toán kinh tế độc
lập,tự chủ về tài chính,tự chịu kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh và các cam
kết kinh doanh của mình.Tài khoản của công ty được đăng ký tại Ngân hàng Công
thương tỉnh Nam Định,Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.Chức năng,nhiệm vụ của công ty cổ phần May 1 Nam Định:
2.1.Chức năng của công ty cổ phần May 1 Nam Định:
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ khi được tách ra hoạt động như 1 công ty độc lập công ty có chức năng
sản xuất,kinh doanh hàng may mặc theo kế hoạch,quy hoạch của công ty và theo
yêu cầu của thị trường:từ đầu tư,cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm,mua bán nguyên
phụ liệu,phụ tùng và các hàng hóa liên quan đến ngành may mặc,hợp đồng liên kết
với các đơn vị trong và ngoài công ty,tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy
định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do công ty giao như : mua bán sắt, thép,
kim loại màu và phế liệu kim loại, hàng kim khí điện máy, các sản phẩm gia dụng,
các sản phẩm nông sản và thực phẩm công nghệ.
2.2.Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần May 1 Nam Định:
Sơ đồ tổ chức của công ty như sau:
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
12
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức
lao động
Phòng kế
hoạch vật tư
Phòng kế toán Phòng kĩ thuật
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chức năng của các phòng ban trong công ty:
− Giám đốc:là người đứng đầu công ty,chịu trách nhiệm cao nhất trong việc
quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.Tìm hiểu thị trường trong nước
và ngoài nước để có quyết định đúng đắn nhất về mẫu mã,chất lượng của sản
phẩm mính sản xuất ra.Hàng ngày nắm bắt được các thông tin và xử lý các
thông tin ở các phòng ban trong công ty.
− Phó giám đốc:là người tham mưu cho giám đốc phụ trách toàn bộ các quy
trình công nghệ,thiết bị máy móc,chất lượng sản phẩm,phụ trách việc tìm hiểu
khách hàng,giao dịch và tiêu thụ sản phẩm.
− Phòng tổ chức lao động:theo dõi chế độ sắp xếp và bố trí phân công lao
động,quản lí theo dõi kiểm tra lao động,xây dựng định mức lao động trên các
sản phẩm một cách chính xác.Theo dõi lượng lưu trữ hồ sơ,theo dõi số lượng
lao động chuyển đến và chuyển đi.
− Phòng chuẩn bị sản xuất:chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế hoạch sản
xuất,xác định mức tiêu hao vật tư,nguyên vật liệu.Đề xuất ra những giải pháp
kĩ thuật mới phù hợp với công nghệ,kết hợp với cong đoàn đưa ra những biện
pháp tổ chức hợp lí.
− Phòng kế toán:cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công
ty cho giám đốc điều hành và quản lý kinh tế đạt hiệu quả cao.Phòng kế toán
tính lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty.
− Phân xưởng cơ điện:có nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng các loại máy may,máy
vắt sổ phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất của công ty luôn ở trạng thái
bình thường.
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
13
PX cơ điện PX cắt PX may PX hoàn tất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
− Phân xưởng cắt:thực hiện các công đoạn cắt các mẫu hàng theo đơn đặt hàng
rồi nhập kho bán thành phẩm,sau đó chuyển sang cho phân xưởng may.
− Phân xưởng may:thực hiện công đoạn may và hoàn thiện các loại sản phẩm.
− Phân xưởng hoàn tất:các sản phẩm may xong được đính các loại
nhãn,mác,là,đóng,đóng kiện rồi nhập kho thành phẩm của công ty.
III-Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần May
1 Nam Định:
1.Tổng quan hoạt động đầu tư phát triển của công ty:
Trưởng thành từ công ty Dệt Nam Định,một trong những chiếc nôi của
ngành dệt may Việt Nam,công ty cổ phần May 1 Nam Định từ lâu vẫn được coi là
nhà cung ứng hàng đầu cho thị trường may mặc trên dịa bàn tỉnh Nam Định.Hơn
20 năm xây dựng và trưởng thành,ngay từ khi còn là một xí nghiệp trong công ty
Dệt Nam Định,công ty đã chứng kiến và vượt qua nhiều thăng trầm,biến cố,lúc
thịnh,lúc suy cùng ngành và nhiều đơn vị anh em.Thực hiện chiến lược tăng
tốc,phát triển của ngành dệt may,công ty đang phấn đấu để hoàn thành thắng lợi kế
hoạch mà Tập đoàn Dệt may Việt Nam giao cho,vươn lên tầm phát triển cao
hơn,bền vững hơn.
1.1.Hoạt động đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty:
Đó là hoạt động thường xuyên mà công ty cổ phần May 1 Nam Định không
ngừng nỗ lực thực hiện nhiều năm qua nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao
và đa dạng của khách hàng.Nhà xưởng được cải tạo,nâng cấp và mở rộng ,các loại
máy móc,thiết bị phục vụ sản xuất được đổi mới,cải tiến theo công nghệ Nhật
Bản,Mỹ,Đức,Đài Loan... với công suất 5 triệu sản phẩm/năm.Cùng đội ngũ công
nhân đông đảo,trên 350 người với trình độ tay nghề cao,mỗi năm công ty cho ra đời
hàng triệu sản phẩm áo sơ mi,áo jacket,áo khoác,áo phông,quần áo lót...cung cấp
cho các thị trường EU,Nhật Bản,Canad,Đài Loan,Hàn Quốc...
Riêng năm 2006,công ty đã đầu tư 2 dự án có tổng trị giá hơn 12,4 tỷ
đồng.Trong đó,11 tỷ đồng được dành cho dự án đầu tư xây dựng phát triển mới nhà
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
máy may nằm trong khu công nghiệp Hòa Xá với tổng diện tích 8.500m
2
,phần còn
lại được dùng để mua sắm thiết bị chuyên dùng,nâng cấp cơ sở vật chất và cải thiện
điều kiện làm việc cho cong nhân trong công ty.Ngoài ra công ty còn đầu tư 1
xưởng sản xuất áo bơi,áo tắm khá hiệu quả và đang tiếp tục được mở rộng.
Trong đó nhà máy may mới là bước mở rộng quy mô,năng lực lớn nhất đến
nay của công ty,đồng thời là bước đệm cho nhiều kế hoạch,dự án đầu tư sản xuất
mạnh tay hơn của công ty trong công cuộc hội nhập quốc tế cùng ngành dệt may
Việt Nam.Trước khi nhà máy ra đời,công ty đã tiến hành liên kết với các trường dạy
nghề đào tạo 100 lao động,đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguồn nhân lực có tay nghề
khi nhà máy đi vào hoạt động.Cùng với việc trang bị hơn 100 thiết bị,máy móc
mới,công ty còn đầu tư dây chuyền sản xuất hàng dệt kim hiện đại,đảm bảo sản
xuất những sản phẩm có chất lượng kĩ thuật và thẩm mĩ thỏa mãn những yêu cầu
của các khách hàng khó tính như Mỹ,Hàn Quốc.Những sản phẩm đầu tiên ra đời tại
nhà máy đã xuất khẩu vào cuối năm 2007.Cũng trên diện tích này,năm 2010,công ty
sẽ đầu tư xây thêm 1 nhà xưởng rộng hơn 1 ha và xây dựng khu nhà ở tập thể cho
người lao động.Dự kiến khi nhà xưởng này đi vào hoạt động sẽ thu hút thêm 200
lao động.
1.2.Hoạt động đầu tư củng cố và mở rộng thị trường của công ty:
Để chinh phục khách hàng,chất lượng luôn là yếu tố quan trọng hàng
đầu.Trên thực tế,chất lượng các sản phẩm mang thương hiệu của công ty đã được
ghi nhận thông qua các chứng chỉ ISO9000 mà công ty đã đạt được năm
2004.Những chứng chỉ mang đẳng cấp quốc tế này đã giúp công ty không chỉ duy
trì được những bạn hàng truyền thống mà còn xâm nhập vào các thị trường mới,khó
tính hơn như Hoa Kỳ,Hàn Quốc.Các sản phẩm áo sơ mi nam,áo jacket của công ty
nhiều lần đạt huy chương tại các hội chợ thời trang,chiếm được thiện cảm của đa số
những khách hàng khó tính.Năm 2007,30% sản phẩm của công ty được xuất sang
Nhật Bản,31% sang Mĩ,21% sang EU,còn lại là các thị trường khác.Thị trường nội
địa cũng được công ty chú trọng nhằm khai thác tối đa năng lực sẵn có thông qua
việc tận dụng nguồn nguyên phụ liệu để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp nhu
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu,thị hiếu người tiêu dùng trong nước.So với năm 2005,giá trị sản xuất công
nghiệp của công ty năm 2006 tăng hơn 2%,doanh thu tăng hơn 4%,trong đó hàng
FOB chiếm tới 40%,thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 850000
đồng/người/tháng.Trong năm nay công ty phấn đấu duy trì mức tâng trưởng
này.Riêng hàng FOB sẽ nâng lên trên 50% tổng doanh thu,dự kiến gia công trên 10
tỷ đồng,kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2 triệu USD.
Từ tháng 1/2004,công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần.Kết quả này có được sau nhiều tháng nỗ lực vận động,tuyên truyền về chính
sách cổ phần hóa của Nhà nước đến từng cán bộ công nhân viên,tạo điều kiện cho
họ mua cổ phần.Động thái này đã tạo ra sự đoàn kết,nhất trí cao cùng quyết tâm xây
dựng công ty phát triển hơn,trở thành ngôi nhà chung đảm bảo quyền lợi cho người
lao động,cho công ty và đóng góp cho cả xã hội nữa.Những đơn đặt hàng mới đã
đến với công ty sau khi cổ phần hóa,tạo nên khí thế làm việc mới và củng cố niềm
tin cho người lao động trong công ty.
1.3.Sự tăng tốc và phát triển của công ty thông qua sự tác động của các hoạt
động đầu tư phát triển:
Theo giám đốc công ty,để có thể cạnh tranh tốt, có chỗ đứng vững chắc trên
thị trường dệt may khi hội nhập, công ty phải tiếp tục nghiên cứu thị trường mới,
phát triển những mặt hàng mới, khách hàng mới, chủ động trong sản xuất - kinh
doanh. Khi sản phẩm của công ty chưa nắm được thế độc quyền trên thị trường,
những bước đi mà công ty đã triển khai là vô cùng quan trọng. Chuẩn bị một cách
đầy đủ sau khi gia nhập WTO,công ty đã lập dự án đầu tư trị giá 8 tỷ đồng vào Khu
công nghiệp Hoà Xá nhằm chuyển dịch và mở rộng cơ sở hiện có với diện tích tăng
lên khoảng 5 ha. Khi dự án hoàn thành (dự kiến vào năm 2011 - 2012), công ty sẽ
tăng được sức cạnh tranh trên thương trường vì sự phát triển bền vững của thương
hiệu dệt may Nam Định. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với toàn thể
cán bộ,công nhân viên của công ty.
Uy tín của công ty ngày càng được khẳng định ở thị trường trong và ngoài
nước. Những phần thưởng như Huân chương Lao động hạng Ba năm 1999, Cờ thi
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đua xuất sắc của Tổng công ty dệt may Việt Nam và Bằng khen của Bộ Công nghiệp
năm 2007 cùng rất nhiều cờ thi đua, bằng khen của các bộ, ngành khác đã minh
chứng cho năng lực, vị thế của đơn vị. Tài sản quý giá nhất đã được gìn giữ, vun
đắp xây dựng và phát triển, không có giá trị nào có thể so sánh được chính là
thương hiệu của công ty đã được Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học - Công nghệ và
Môi trường cấp ngày 8-12-2003. Tất cả đã và đang tiếp sức cho công ty tiến những
bước dài hơn trong hành trình phát triển và hội nhập.
Tuy nhiên, trăn trở hiện nay của lãnh đạo công ty, đó là trong chiến lược phát
triển tăng tốc này, công ty không được hưởng đầy đủ chính sách ưu đãi về vay vốn
như các doanh nghiệp thuộc những lĩnh vực khác. Bên cạnh đó, các chính sách khác
về thuế, phân bổ quota,... vẫn còn nhiều bất cập. Đây có lẽ cũng là khó khăn mà
nhiều doanh nghiệp dệt may đang mắc phải trong thời buổi kinh tế suy thoái. Nếu
có sự quan tâm đầu tư lớn của tỉnh, của ngành tạo điều kiện thông thoáng hơn cho
các doanh nghiệp, chắc chắc công ty sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển
nhanh, mạnh hơn. Ngoài ra bắt đầu từ cuối năm 2007 cuộc khủng hoảng kinh tế bắt
đầu tác động tới sự phát triển của công ty khiến doanh thu của công ty đã sụt giảm
hẳn so với những năm trước( như thể hiện trong bảng bên dưới).Điều này đòi hỏi
công ty cần sớm tìm ra hướng khắc phục để vượt qua giai đoạn khó khăn này.
Một số chỉ tiêu kinh doanh 2007 – 2008
Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 So sánh thực hiện
2008-2007 (%)
Kim ngạch xuất nhập khẩu Triệu USD 1,8 1,13
Giá trị tổng sản lượng Tỷ đồng 4,06 3,67 91
Doanh thu Tỷ đồng 8.68 7,32 85
Đầu tư mới Tỷ đồng 2
Tỷ lệ doanh thu bán hàng
FOB
% 81 79 97
Lợi nhuận Triệu đồng 753,199 725,000 96
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nộp ngân sách Triệu đồng 431,180 340,000
Số lao động Người 2.352 2.250
2.Vốn và nguồn vốn đầu tư của công ty cổ phần May 1 Nam Định:
Để có thể đạt được mục tiêu và thực hiện được phương án phát triển bền
vững hơn nữa của công ty,nhu cầu tổng vốn đầu tư trong 7 năm (2004-2010)
khoảng 46 tỷ đồng,trong đó riêng giai đoạn 2004-2006 khoảng 39,5 tỷ đồng,năm
2006-2008 đạt khoảng 6,5 tỷ đồng.Tỷ lệ vốn đầu tư/doanh thu giai đoạn này phải
đạt khoảng 31%.
Bảng 1: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần May 1 Nam Định.
Đơn vị: Tỷ đồng
Vốn đầu tư giai đoạn
2004-2006
Vốn đầu tư giai đoạn
2006 – 2008
Tổng số 39,54 6,5
Máy móc,thiết
bị
4,588 1,58
Xây dựng cơ
bản
24,648 1,65
Nguồn nhân lực 4,404 1,965
Đầu tư khác 5,9 1,305
Nguồn : Phòng kế toán công ty cổ phần May 1 Nam Định
Kể từ khi công ty cổ phần May 1 Nam Định chính thức đi vào hoạt động, công
ty đã không ngừng đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường dệt may.Khi mới thành lập,trong những năm đầu doanh thu của công
ty chỉ đạt hơn 200 triệu đồng với sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm may mà cụ thể là:
+Áo sơ mi: 93.644 chiếc
+Áo jacket: 38.388 chiếc
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho đến nay năng lực của công ty đã tăng gấp nhiều lần so với trước với trên 1
triệu sản phẩm may các loại, 300.000 sản phẩm thêu.Trong khoảng thời gian tới đây số
lượng này sẽ tăng lên gấp đôi với chất lượng ngày càng được nâng cao.
Tổng số vốn đầu tư cho đến năm 2008 theo thống kê được là 38,152 tỷ
đồng.Giai đoạn này công ty đã gặp phải không ít những khó khăn do nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách rất hạn chế, công ty đã phải tự chủ về vốn. Trước tình trạng đó, công ty cổ
phần May 1 Nam Định đã từng bước tháo gỡ những khó khăn và mạnh dạn đầu tư. Từ
năm 2004 đến nay, khối lượng vốn đầu tư tăng qua các năm. Điều đó được thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Kế hoạch huy động và thực hiện vốn đầu tư giai đoạn 2004-2008
Đơn vị:tỷ đồng
Nội dung Nguồn vốn
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Kế hoạch
huy động
vốn đầu
tư
Ngân sách 32 - - 13,5 15,9
Tín dụng 2 3,8 16 11,5 7,3
KHCB 8,096 14 14 14,3 12,1
CDA - 17 3,808 5 -
Tự có 5,103 2 2 3,5 3,4
Vay khác - - 11,582 12,118 15,7
Tổng cộng 47,199 36,8 47,39 59,918 54,4
Vốn đầu
tư thực
hiện thực
tế
Ngân sách 5,548 3,5 - 2,1 3,27
Tín dụng 2 3,8 12,53 14,5 12,4
KHCB - 10,5 - 6,22 7,2
CDA - 17 4,2 3,212 -
Tự có 9,951 2 3,808 0,59 0,57
Vay khác 11,816 - 0,68 6,22 8
Tổng cộng 29,315 36,8 21,218 32,622 31,44
Tỷ lệ VĐT thực hiện/VĐT
kế hoạch( % )
62,1 100 45,53 54,44 57,79
(Nguồn:Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu 2 ta thấy rằng giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn thực
hiện có sự khác biệt đáng kể cả về quy mô và cơ cấu, đặc biệt là giai đoạn 2004-
2008.Số vốn đầu tư thực hiện 2005 tăng 7,485 tỷ đồng so với 2004 tức là tăng 125%.
Năm 2007 tăng 11,28% tương đương 3,307 tỷ đồng so với năm 2004 nhưng năm 2006
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lại có sự sụt giảm về vốn đầu tư thực hiện so với năm 2005 (giảm 15,582 tỷ tức giảm
42%) điều này thực chất không phải là do hoạt động đầu tư bị chững lại mà là do phần
lớn các dự án thực hiện những năm trước với đúng tiến độ và đã kết thúc để đưa vào
sử dụng còn một số dự án triển khai trong năm 2006.
Từ năm 2006 vốn đầu tư thực hiện tăng liên tục qua các năm bất chấp cuối
năm 2007 xảy ra cuộc suy thoái kinh tế khiến nhiều doanh nghiệp dệt may gặp khó
khăn.Năm 2008 vốn đầu tư tăng 126,9% so với năm 2006 tương đương với 12,26 tỷ
đồng.
Nhìn vào bảng 2, chúng ta cũng có thể thấy rằng công ty đã phải nỗ lực rất lớn
trong việc huy động, khai thông nguồn vốn đầu tư. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây
các doanh nghiệp Nhà nước không còn được ưu đãi lớn so với các thành phần kinh tế
khác như trước đây. Bởi vậy trong các nguồn vốn huy động thì nguồn vốn ngân sách
Nhà nước cấp là không lớn giảm liên tục trong giai đoạn 2004-2008, riêng năm 2005
ngân sách Nhà nước không cấp. Năm 2004 ngân sách cấp 5,548 tỷ đồng năm 2005
giảm xuống còn 3,5 tỷ đồng,năm 2006 cấp 2,1 tỷ đồng nhưng năm 2008 tăng lên là
3,27 tỷ đồng.Sở dĩ có hiện tượng này là do nhu cầu đổi mới trang thiết bị rất lớn, công
ty cần phải huy động vốn ngân sách mới có khả năng đáp ứng và kịp thời được. Hơn
nữa, sự đóng góp trong thời gian qua trong nguồn vốn đầu tư thì nguồn vốn tự có là rất
đáng kể mặc dù là có sự giảm sút rõ rệt qua các năm. Năm 2004 vốn tự có là 9,951 tỷ
đồng, năm 2005 là 2 tỷ đồng nhưng năm 2006 chỉ có 680 triệu đồng, năm 2007 là 590
triệu đồng và năm 2008 là 570 triệu đồng. Nguồn vốn tự có của Công ty cổ phần May 1
Nam Định được hình thành từ lợi nhuận là chủ yếu vì vậy việc lợi nhuận của công ty
giảm sút liên tục qua các năm trong giai đoạn từ 2004 đến nay đã làm cho nguồn vốn tự
có của công ty cũng sút giảm theo.
Như vậy cùng với quá trình gia tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất nhưng công ty đã
đầu tư đúng hướng và sản xuất kinh doanh đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bên cạnh những
khó khăn về vốn, tự tìm đầu ra cho sản phẩm cũng như tình trạng khó khăn do suy thoái kinh
tế mà các doanh nghiệp trong ngành đang mắc phải.
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong giai đoạn trên đã có sự chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn đã
sử dụng để đầu tư là 17,16 tỷ đồng. Đây là nguồn vốn vay của các cán bộ công nhân viên
trong nhà máy. Việc vay vốn của các cán bộ công nhân viên là việc làm sáng tạo và thiết
thực trong việc khai thác nguồn vốn đầu tư. Sự huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các cán bộ
công nhân viên để đầu tư sản xuất kinh doanh đã đem lại một số hiệu quả thiết thực góp
phần giải quyết những khó khăn về vốn, tạo thêm công ăn việc làm và đặc biệt là nâng cao
tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.Tình hình sử dụng vốn đầu tư của công ty được phản ánh qua bảng biểu sau:
Bảng 3: Tình hình vốn đầu tư thực hiện 2004-2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ
tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Tốc độ phát triển định gốc (%)
2004 2005 2006 2007 2008
Tổng
VĐT
29,315 36,8 21,218 32,622 31,44 100 125,53 72,3 111,28 107,11
Vốn
CĐ
13,304 29,41 16,194 27.523 23,5 100 221,06 121,7 206,87 176,63
Vốn
LĐ
16,011 7,39 5,024 5,099 8,94 100 46,15 31,37 31,84 55,83
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 4:Tỷ trọng cơ cấu vốn đầu tư 2004-2008
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tỷ trọng chung
Vốn CĐ 45,38 79,91 76,32 84,39 74,84 80,32
Vốn LĐ 54,62 20,09 23,68 15,61 25,16 19,68
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 3 và bảng 4, ta nhận thấy rằngvốn đầu tư tăng liên tục qua các năm 2006-
2008. Tuy nhiên sự gia tăng của vốn cố định và vốn lưu động là khác nhau. Vốn lưu
động có tốc độ tăng nhanh hơn vốn cố định được thể hiện qua bảng biểu 3 ngày càng
chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Năm 2005 vốn đầu tư tăng gấp 1,25 lần so
với năm 2004 và những năm sau số lượng vốn đầu tư tăng ít hơn so với năm 2004. Đến
năm 2008 chỉ tăng 1,573 lần so với năm 2004. Năm 2006 vón lưu động là thấp nhất
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong những năm qua. Điều này nói lên rằng trong thời gian qua công ty chủ yếu thực
hiện đầu tư cho việc cải tạo, nâng cấp, hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất của công ty.
Hơn nữa, có cấu vốn đầu tư của công ty trong thời gian qua nổi bật đúng với đặc
điểm của một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, bởi vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng
cao hơn hẳn so với vốn lưu động. Ta thấy vốn cố định giai đoạn này bình quân là
80,32% và 19,68% là vốn lưu động. Tỷ trọng của hai loại vốn này không đều nhau,
riêng năm 2007 có sự chênh lệch rất lớn (vốn cố định 84,39% còn vốn lưu động chiếm
15,61%) bởi vì trong năm đó công ty đã thực hiện đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng
cơ bản.
Xét về mặt cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần May 1 Nam Định, qua đó ta
thấy rõ thêm về thực trạng các nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2004-2008.
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2004-2008
Chỉ tiêu Từ năm 2004-2008
(Tỷ đồng)
Tỷ lệ (%)
1.Ngân sách cấp 14,418 9,52
2.Nguồn vốn CDA 24,412 16,12
3.Khấu hao cơ bản 23,92 15,79
4.Nguồn TDNH 45,23 29,87
5.Nguồn tự có 16,919 11,17
6.Vay khác 26,716 17
Tổng cộng 151,395 100
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng 5 ta thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng lớn nhất chiếm tới 29,87% so
với tổng vốn đầu tư. Điều này thể hiện rõ vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động tại
ngân hàng của công ty cổ phần May 1 Nam Định. Nhưng các nguồn vốn còn lại cũng
chiếm tỷ trọng cao và tương đối đồng đều. Nguồn vốn ngân sách cấp là 9,52%, nguồn
CDA là 16,12%, nguồn vốn tự có chiếm 11,17% còn lại các nguồn khác chiếm tỷ trọng
17%.
3.Nội dung đầu tư tại công ty cổ phần May 1 Nam Định:
3.1.Đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động không thể thiếu được trong các
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động đầu tư phát triển.Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này nên
từ khi tách ra khỏi công ty Dệt Nam Định,đặc biệt là khi chuyển thành công ty cổ
phần,công ty cổ phần May 1 Nam Định đã dành ra một lượng vốn nhất định
( khoảng 10%doanh thu hàng năm ) để đầu tư vào hoạt động này.Cụ thể số vốn này(
khoảng trên dưới 150 triệu/năm cá biệt năm 2004 là 400 triệu) được công ty dùng
để:góp vốn xây dựng nhà máy may tại khu công nghiệp Hòa Xá,sửa chữa nhà
xưởng cũ trên đường Trần Nhân Tông,nâng cấp mở rộng nhà kho chứa sản phẩm
của công ty...
Tài sản cố định là điều kiện tiên quyết của bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cú thể tạo ra năng lực sản xuất, chế biến được các
nguyên vật liệu đầu vào thành các sản phẩm đầu ra, một trong những yếu tố quan trọng
để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành và tăng cường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, Công ty cổ phần May 1 Nam Định luôn quan tâm đến
công tác đầu tư vào các tài sản cố định, trong đó đặc biệt là công tác đầu tư xây dựng cơ
bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động quan trọng của Công ty cùng với sự tăng
lên của vốn đầu tư thì hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chính nhằm mở
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để biết rõ tình hình vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thực hiện trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 6 : Tình hình vốn đầu tư XDCB thực hiện
Năm Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008
Chỉ tiêu
1.Vốn đầu tư
thực hiện
Tỷ đồng 29,315 36,8 21,218 32,622 31,44
2.Vốn đầu tư
XDCB thực
Tỷ đồng 19,304 35,97 15,97 13,05 15,13
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện
Tỷ lệ 2/1 % 65,85 97,76 75,29 40 48,14
Qua bảng 7 ta thấy trong giai đoạn 2004-2008, vốn đầu tư XDCB thực hiện
tăng,giảm không ổn định lắm qua các năm qua các năm tùy thuộc vào lượng vốn đầu tư
thực hiện qua các năm.Không chỉ vậy mà ta còn thấy được tầm quan trọng của việc đầu
tư xây dựng trong hoạt động đầu tư. Nhưng qua đó ta cũng thấy rằng tỷ trọng của vốn
đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 và năm 2008 sụt giảm so với năm 2006 trở về trước
(năm 2007 và năm 2008 tương ứng là 40%, 48,14%). Đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nói chung thì tỷ lệ thực hiện như trên rừ ràng là không cao. Nguyên
nhân là vì trong 3 năm 2004 đến 2006 công ty đã giành phần lớn vốn để sửa chữa, cải
tạo nâng cấp máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình đầu tư chiều sâu, nâng cao chất
lượng sản phẩm đặc biệt là việc đầu tư xây dựng 1 nhà máy may mới nằm trong khu
công nghiệp Hòa Xá, do đó trong năm 2005 hầu hết vốn đầu tư thực hiện cũng như vốn
đầu tư XDCB giành cho mua sắm máy móc thiết bị.
Điều đó dược thực hiện cụ thể hoá trong bảng biểu sau:
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 7 : Chi phí mua sắm máy móc thiết bị năm 2005 tại Công ty
cổ phần May 1 Nam Định
Đơn vị:Tỷ đồng
Tên đơn vị Tổng vốn đầu tư Chi phí mua sắm
máy móc thiết bị
Tỷ lệ %
1.Tại Công ty 32,62 30,22 92,65
2.Chi nhánh tại Thái
Bỡnh
1,064 0,067 6,28
3.Nhà máy trong Hòa Xá 2,286 1,71 75,17
Tổng cộng 35,97 31,997 87,89
(Nguồn: Phòng kế toỏn)
Như vậy so với đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện năm 2005 là 35,97 tỷ đồng thì
vốn đầu tư giành cho mua sắm máy móc thiết bị là 31,997 tỷ đồng tuơng ứng với
87,89% và phần còn lại là các kiến thiết cơ bản khác.Công ty có chi phí mua sắm máy
móc thiết bị cao nhất kể cả về tổng mức vốn đầu tư. Riêng chi nhánh tại Thái Bình có tỷ
lệ này là rất thấp do đang ở giai đoạn xây dựng.
Từ năm 2004 đến năm 2008 công ty đã tiến hành thực hiện đầu tư vào các dự án
như sau:
SV: Ph¹m Hoµi V¨n Kinh tÕ §Çu t 47B
25