Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
HUỲNH TIẾN PHONG
KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH NHUỘM VẢI COTTON 100%
BẰNG THUỐC NHUỘM HOẠT TÍNH
HỌ TRIAZINE VÀ VINYLSULFON
THEO PHƯƠNG PHÁP GIÁN ĐOẠN SỬ DỤNG SIÊU ÂM
CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
MÃ SỐ NGÀNH : 2.10.00
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP HỒ CHÍ MINH, tháng 06 năm 2004
ii
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa hoc: TS. PHẠM THÀNH QUÂN
Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. LÊ THỊ KIM XUYẾN
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. LÊ NGỌC THẠCH
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày 15 tháng 06 năm 2004
iii
Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên : HUỲNH TIẾN PHONG Phái : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 11-03-1970 Nơi sinh : Quảng Ninh
Chuyên ngành : Công nghệ hoá học
I - TÊN ĐỀ TÀI :
KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH NHUỘM VẢI COTTON 100% BẰNG THUỐC
NHUỘM HOẠT TÍNH HỌ TRIAZINE VÀ VINYLSULFON THEO PHƯƠNG
PHÁP GIÁN ĐOẠN SỬ DỤNG SIÊU ÂM
II - NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG :
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo bể rửa siêu âm dùng làm máy nhuộm thí nghiệm
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy nhuộm thí nghiệm thường
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhuộm theo phương pháp gián đoạn có sử dụng
siêu âm và không sử dụng siêu âm
- Xác định độ tận trích của 2 phương pháp
- Xác định thông số tối ưu của 2 quá trình nhuộm
III – NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 14-06-2003
IV – NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : 15-06-2004
V - HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : TS. PHẠM THÀNH QUÂN
VI - HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ CHẤM NHẬN XÉT 1 : TS. LÊ THỊ KIM XUYẾN
VII - HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ CHẤM NHẬN XÉT 2 : TS. LÊ NGỌC THẠCH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CÁN BỘ NHẬN XÉT 1 CÁN BỘ NHẬN XÉT 2
TS. PHẠM THÀNH QUÂN TS. LÊ THỊ KIM XUYẾN TS. LÊ NGỌC THẠCH
Nội dung và đề cương luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua
Ngày tháng 06 năm 2004
TRƯỞNG PHÒNG QLKH-SĐH CHỦ NHIỆM NGÀNH
iv
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là thành quả của một quá trình làm viêc lâu dài. Trước tiên tôi xin
trân trọng gởi đến Quý Thầy Cô trong khoa Công Nghệ Hóa Học và Dầu Khí lòng tri ân
sâu sắc về những kiến thức mà tôi đã được Quý Thầy Cô đã truyền thụ trong thời gian
vừa qua. Tôi trân trọng tri ân sự giúp đỡ to lớn của phòng Thí Nghiệm Hữu Cơ và Quý
Thầy Cô trong bộ môn Hóa Hữu Cơ đặc biệt là Thầy Phạm Thành Quân, người đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Trong suốt thời gian học chương trình sau đại học chúng tôi, những thành viên cao
học khóa 12 ngành Công Nghệ Hóa Học có rất nhiều kỷ niệm cả vui lẫn buồn dưới ngôi
trường thân yêu. Tôi xin gởi lời cảm ơn tới các Thầy Cô và các anh chị trong phòng đào
tạo sau đại học về những giúp đỡ của phòng đã tạo nhiều thuận lợi cho chúng tôi trong
học tập cũng như trong làm luận văn.
Thời gian làm luận văn là thời gian tôi phải đương đầu với bao nhiêu khó khăn, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn tới Quý Thầy Cô trong bộ môn Kỹ Thuật Dệt – May Khoa Cơ Khí,
những người đã giúp đõ và tạo điều kiện cho tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua. Những
ý kiến của Quý Thầy Cô trong bộ môn đã giúp tôi hiểu rõ những điều tưởng chừng đơn
giản nhưng phức tạp. Việc trao đổi với Quý Thầy Cô đem đến cho tôi nhưng khám phá
mới, những quan điểm mới về những lý thuyết tưởng chừng rất quen thuộc.
Trong thời gian hoàn thành luận văn này, tôi được các bạn giúp đỡ, xin hãy nhận
nơi đây lời cám ơn chân thành của tôi. Xin cảm ơn em Hồ Triết Hưng trong bộ môn Dệt;
các bạn Trần Hữu Hải, Phạm Hồ Mỹ Phương và nhiều bạn khác đã chìa bàn tay thân ái
tương trợ tôi trong thời gian vừa qua.
Luận văn này liên quan đến nhiều lĩnh vực còn rất mới mẻ đối với tôi. Quá trình
làm luận văn đã dẫn dắt và tạo cơ hội cho tôi có những mối quan hệ tốt đẹp với một số
phòng ban và những đồng nghiệp khác trong và ngoài trường; tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ
quý báu của anh Nguyễn Tấn Tiến phó phòng quan hệ quốc tế; anh Nguyễn Kỳ Tài ở
Khoa Điện - Điện tử; các anh chị trong xưởng của khoa Cơ Khí và đặc biệt là Thầy Lê
Ngọc Thạch trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh.
Và cuối cùng, không thể không nhắc đến sự hỗ trợ về tinh thần và vật chất của
người thân trong gia đình, con kính dâng lên Ba Mẹ sản phẩm của con, con xin cám ơn
Ba Mẹ đã tạo ra hình hài; khó nhọc nuôi nấng; ngày đêm động viên, dạy dỗ con trong
mấy mươi năm nay. Xin cám ơn các anh chị đã chia sẻ khó khăn, hỗ trợ vật chất và tinh
thần cho em trong thời gian vừa qua. Cảm ơn em đã dũng cảm cùng tôi đi trên đoạn
đường nghiên cứu khoa học ghập ghềnh.
Với cả tâm hồn, tôi xin cảm ơn tất cả.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 06 năm 2004
Huỳnh Tiến Phong
v
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tiền xử lý và nhuộm vải
cotton 100% theo phương pháp gián đoạn.
Quá trình tiền xử lý và nhuộm vải được tiến hành theo phương pháp thường và
phương pháp sử dụng siêu âm nhằm đưa ra đơn công nghệ cho mỗi quá trình, đồng thời
sơ bộ tính toán động học của phản ứng nhuộm. Vải sau khi nhuộm được kiểm tra độ bền
kéo để đánh giá mức độ ảnh hưởng của siêu âm tới độ bền.
Sau quá trình khảo sát ảnh hưởng của các hoá chất sử dụng và các thông số công
nghệ, luận văn đã xác định được các thông số tối ưu cho quá trình tiền xử lý và nhuộm vải
cotton 100% cho cả hai phương pháp có sự hỗ trợ của siêu âm và không sử dụng siêu âm.
Từ đó so sánh các ưu và khuyết điểm của từng phương pháp. Bước đầu đánh giá ảnh
hưởng của siêu âm tới độ bền của vải.
Quá trình khảo sát đã đưa đến một số vấn đề cần được nghiên cứu sâu hơn như:
ảnh hưởng của siêu âm đối với thuốc nhuộm; nghiên cứu tối ưu vị trí lắp cực phát siêu âm
…
vi
MỤC LỤC
CHƯƠNG TÊN TRANG
Nhiệm vụ luận văn thạc sĩ iii
Lời cám ơn iv
Tóm tắt luận văn thạc sĩ v
Mục lục vi
Đặt vấn đề 1
1 Tổng quan 4
1.1. Tổng quan về cotton 4
1.2. Tổng quan về màu sắc và thuốc nhuộm 11
1.3. Tổng quan về công nghệ nhuộm 26
1.4. Tổng quan về siêu âm và ứng dụng của nó trong công
nghệ hoá học 35
2 Phương pháp nghiên cứu 48
2.1. Sơ đồ nghiên cứu 48
2.1.1. Nhuộm vải 48
2.1.2. Kiểm tra sản phẩm nhuộm 49
2.1.3. Nghiên cứu động học 50
2.2. Thiết bị và hoá chất 51
3 Kết quả và bàn luận 52
3.1. Khảo sát quá trình tẩy trắng 52
3.1.1. Khảo sát tẩy thường 52
3.1.2. Khảo sát quá trình tẩy siêu âm 58
3.2. So sánh hai quá trình tẩy trắng 64
3.3. Khảo sát quá trình nhuộm 65
vii
3.3.1. Xây dựng đường chuẩn 65
3.3.2. Kết quả khảo sát quá trình nhuộm 67
3.4. So sánh hai quá trình nhuộm 86
3.4.1. So sánh đơn công nghệ 86
3.4.2. So sánh lực kéo đứt sản phẩm nhuộm của hai
quá trình 87
3.5. Động học của quá trình nhuộm 89
4 Kết luận và kiến nghị 92
4.1. Kết luận 92
4.2. Đề nghị 94
Tài liệu tham khảo 95
Phụ lục 98
Tóm tắt lý lịch trích ngang
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cuộc sống, con người có nhiều nhu cầu. Trong đó nhu cầu về thực phẩm để
sống; nhu cầu y phục để bảo vệ thân thể trước những thay đổi của môi trường xung quanh
và để làm đẹp; nhu cầu về chỗ ở - nơi gia đình quây quần sum họp, là những nhu cầu thiết
yếu nhất. Loài người luôn hướng tới cái đẹp, nên đã nâng cấp những nhu cầu cơ bản trên
thành những nghệ thuật: nghệ thuật ẩm thực, nghệ thuật kiến trúc và nghệ thuật phục sức.
Bởi vậy có thể nói dệt-nhuộm là một trong những ngành công nghiệp xuất hiện đầu tiên
trong đời sống xã hội loài người.
Từ thời xa xưa con người đã quan tâm đến màu sắc, họ đã biết dùng các màu có
sẵn trong tự nhiên để nhuộm vải. Chưa được ánh sáng của khoa học dẫn lối, con người
tích luỹ kinh nghiệm và lưu truyền nó từ đời này qua đời khác bằng các bài kệ. Nhuộm
vải là bí quyết và là một nghệ thuật trước khi trở thành kỹ thuật. Dần dần, sự phát triển
của khoa học đã soi sáng những gì người xưa chưa giải thích được như cơ sở hoá học của
quá trình nhuộm, động học của quá trình nhuộm… Nhuộm trở thành kỹ thuật và công
nghệ. Tuy vậy, bản chất nghệ thuật của ngành nhuộm cũng không vì thế mà mất đi, ngược
lại kỹ thuật và công nghệ nhuộm là nền tảng cho nghệ thuật nhuộm phát triển.
Sự phát triển của khoa học và kỹ thuật không những đã xây dựng cơ sở lý luận đặt
nền móng cho kỹ thuật nhuộm, tạo ra những loại xơ mới, thuốc nhuộm mới, mà còn tạo ra
những công cụ hỗ trợ cho việc nhuộm. Các loại vật liệu dệt hoá học có những ưu điểm
hơn những vật liệu truyền thống ngày càng chiếm thị phần lớn. Các chủng loại thuốc
nhuộm mới phong phú về màu sắc, đa dạng về chủng loại, có độ bền màu cũng như tốc độ
gắn màu hơn hẳn các thuốc nhuộm truyền thống đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn các
thế hệ thuốc nhuộm từ thiên nhiên. Hơn nữa, những màu thiên nhiên như chàm, nâu…
không thể dùng để nhuộm các loại xơ sợi mới hay không thể đáp ứng các yêu cầu về màu
sắc, độ bền màu cũng như điều kiện công nghệ nên dần dần bị thuốc nhuộm tổng hợp thay
thế. Sự phát triển của các ngành khoa học khác đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
thiết bị dùng trong ngành nhuộm. Khởi đầu từ các thùng nhuộm theo kiểu sào treo,
nhuộm ngâm, nhuộm cuộn ủ, ngày nay các thiết bị nhuộm phong phú và trở nên chuyên
2
dụng, chẳng hạn nhuộm hạ áp ta có máy nhuộm Winch, nhuộm cao áp có máy nhuộm Jet;
nhuộm các mặt hàng có độ co giãn cao có máy nhuộm Overflow. Các thiết bị nhuộm ngày
nay được tự động hoá và tin học hoá cao độ. Những tiến bộ của ngành lượng tử cho phép
ta lượng hoá những đại lượng thuộc về thẩm mỹ như thành phần các màu cơ bản để phối
màu cho sản phẩm, đo độ trắng, máy cân định lượng dùng trong phối màu…
Bên cạnh sự phát triển vượt bậc đó, ngành nhuộm hiện nay cũng phải đối mặt với
nhiều hạn chế to lớn. Phần lớn các quá trình nhuộm được tiến hành ở nhiệt độ tương đối
cao. Do vậy, cần tiêu tốn một lượng dầu đốt đáng kể cho nhà máy nhuộm. Lượng nhiệt dư
thải ra môi trường cùng với khói lò làm ô nhiễm không khí. Một số loại thuốc nhuộm như
thuốc nhuộm lưu huỳnh; thuốc nhuộm phức kim loại… là những hoá chất độc hại ảnh
hưởng tới sức khoẻ của công nhân. Những loại thuốc khác mức độ độc hại không cao
nhưng do hiệu suất sử dụng thuốc nhuộm nói chung là thấp, mặt khác trong dung dịch
nhuộm có các chất trợ, muối, thành phần tạo pH… nên dung dịch sau nhuộm bị xem là
tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Đối với các sản phẩm dệt thoi từ sợi cotton sợi dọc phải
hồ để tránh bị đứt do vậy nước thải của quá trình tiền xử lý thường chứa một lượng đáng
kể các tạp chất hữu cơ, có pH cao. Nhìn chung ngành nhuộm bị xem là ngành gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường, nhất là ở những nơi có trình độ công nghệ thấp, thiết bị lạc
hậu, chắp vá.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu nhằm tìm ra những qui trình mới theo
hướng sản xuất thân thiện hơn với môi trường đang là mối quan tâm của nhiều trung tâm
nghiên cứu; các viện và các trường đại học trên thế giới. Các nghiên cứu trong lĩnh vực
này đã mở ra một thời kỳ mới trong công nghệ hoá học với tên gọi “Hoá Học Xanh”
(Green Chemistry) bao gồm những lĩnh vực sau:
• Sử dụng các nguồn năng lượng sạch như năng lượng siêu âm, vi sóng.
• Sử dụng các xúc tác mới như xúc tác chuyển pha, xúc tác phức, xúc tác
enzyme,xúc tác phân bố trên các chất mang rắn để tahy thế các xúc tác truyền
thống vốn gây nhiều tác hại cho môi trường.
• Sử dụng các hiệu ứng muối trong tổng hợp hữu cơ
3
• Phản ứng không sử dụng dung môi
Vai trò của siêu âm và vi sóng trong tổng hợp hữu cơ đang dược đánh giá cao trong
những năm gần đây vì nó đã giải quyết được những vấn đề sau:
• Giảm tiêu tốn năng lượng trên đơn vị sản phẩm.
• Hiệu suất phản ứng cao.
• An toàn.
• Giảm các tác động xấu tới môi trường.
Trên thế giới đã có những nghiên cứu theo hướng sử dụng các phương pháp mới trong
ngành dệt nhuộm như dùng enzyme để rũ hồ, sử dụng hồng ngoại để sấy… Việc sử dụng
siêu âm trong nhuộm mới được triển khai nghiên cứu trong một vài năm gần đây ở quy
mô phòng thí nghiệm. Trong luận văn này tôi khảo sát quá trình tiền xử lý và nhuộm vải
cotton 100% bằng thuốc nhuộm hoạt tính họ vinylsulfon và triazine có sử dụng siêu âm,
với hy vọng bước đầu xây dựng được một quy trình nhuộm vải cotton 100% có sự hỗ trợ
của siêu âm ở quy mô phòng thí nghiệm làm cơ sở ban đầu cho những nghiên cứu tiếp
theo.
4
Chương 1 TỔNG QUAN
1.1. Tng quan v cotton [2, 8, 11,15, 19, 22, 35, 38, 43, 45]
Trong gia ình x si cellulose, cotton chim mt v trí quan trng. tng sn lng
x cotton chim hn 50% sn lng x dt trong th trng x si trên th gii. Là loi
x thu hoch t qu, x cotton là mt trong nhng x dt gn bó vi xã hi loài ngi t
tha s khai. Thích hp vi khí hu nóng, cotton c trng khá ph bin trên th gii,
tri rng t Bc M qua Nam M n châu Phi châu Á. T mt loài cây mc hoang trong
t nhiên có tên khoa hc là gossypium hirsutum, ngày nay cây bông vi là mt loi cây
công nghip c canh tác theo nm, c u t nghiên cu k lng trên th gii và là
ngành nông nghip mi nhn nhiu quc gia và vùng lãnh th.
Trên thng trng, sau khi thu hoch và tri qua các công on làm sch các tp
cht nh mnh v qu, mnh ht v, lá vn, … cotton c bán theo bành vi các kích
thc và khi lng khác nhau. Các nc có sn lng cotton ln trên th gii là M,
Uzobekistan, Trung Quc, n . nc ta, bông vi c trng Ninh thun, và mt
vài vùng ph cn trung tâm nghiên cu Nha h, cng nh mt vài tnh min Bc. Hàng
nm nhu cu nhp khu bông nguyên liu ca nc ta khá ln, nhà cung cp ch yu nhp
t M.
Mi x bông là mt t bào phát trin t ht có chiu dài t 22 ti 50 mm và b dày
vào khong t 17 ti 18 µm. X bông có hình di dt, có nhiu np nhn. Tu vào chiu
dài, mnh chín, xon, mc ng nht và chín, cotton c phân ra nhiu
cp.
• Cotton cp cao có chiu dài ln, u ít cha các tp cht c hc, thành phn x cha
chín thp. Loi này c dùng sn xut các mt hàng cao cp.
• Cotton cp thp có chiu dài không ng nht hay ngn hn, cha nhiu tp cht c
hc, thành phn x non cao; hoc b vàng do khi thu hoch b mc ma.
5
Mt si x bông t ngoài vào trong gm có :
- Thành t bào rt mng cha sáp, pectin và mt s hp cht ca nit lp biu bì bo
v cho x. Bên trong lp biu bì là thành s cp dày khong 0,1µm, các phân t
cellulose trong lp này sp xp không theo trt t.
- Thành th cp có các phân t cellulose sp xp trt t hn và gm ba lp. Lp ngoài
cùng khá mng khong 0,1µm có các phân t cellulose xon theo phng S so vi
trc x. Nm sát lp này là lp gia dày khong 0,4µm, các phânt cellulose trong
lp này li xon theo hng Z so vi trc x. Lp trong cùng rt mng.
- Lõi x là vùng cha cht nguyên sinh. Khi x chín, nó b mt nc và b gim th
tích gây ra hiu ng xon v hình thành nhng np xon trên x.
Hình 1.1. Xơ bông
Quá trình hình thành lp biu bì và thành x cp ca x bông kéo dài t 13 ti 20
ngày u khi x t n chiu dài ln nht cng là lúc lp th cp xut hin. S sinh
trng này kéo dài trong khong thi gian t 30 ti 50 ngày. Lõi x dn dn b thu hp
cho n khi x chín.
Các phân t cellulose trong x cotton kt li vi nhau thành tng chùm, nhiu chùm
to thành th si. Khong trng gia các chùm vào khong 1 nm còn gia các th vào
khong 100 nm, nh vy cotton là mt loi vt liu có xp và b mt riêng khá cao.
Th tích các mao qun trong x chim khong t 31 ti 41% th tích ca x còn din tích
b mt riêng ca x khi khô là 19 m
2
/ g khi t có th lên ti 100 m
2
/g. Do b mt riêng
ln nên x bông d hp thu thuc nhum.
6
Cotton có thành phn cellulose rt cao, vào khong 94%, cellulose trong x tn ti
c hai trng thái tinh th và vô nh hình. Mc nh hng trong x cha qua x lý
không cao lm do hiu ng xon ca cellulose thành th cp. Tuy nhiên, sau khi b kéo
cng trng thái trng n, các th trt lên nhau và nh hng theo chiu lc tác dng
làm mt pha tinh th tng lên, x tr nên tròn và bóng. 6% còn li là các tp cht bao
gm 0,6% sáp; 0,8% các acid hu c; 0,9% pectin; 1,3 % các hp cht ca nit; các loi
ng chim khong 0,3%; khoáng cht 1,2% còn li là mt s tp cht khác chim
khong 0,9%. Ngoài ra, x bông còn b ln các tp cht c hc khác nh mnh v ca ht;
v cây, lá … là các tp cht sinh ra trong quá trình thu hoch.
Trên phng din hoá hc, cotton là mt polymer thiên nhiên c to thành t
chui liên kt β(1 – 4) glucosite dng mch thng có hàng ngàn mt xích. Mi n v cu
trúc có chiu dài khong 10,28 Å c to thành t hai phân t D-glucose lch nhau mt
góc 180
o
. Trong mi phân t glucose còn ba nhóm OH t do các v trí 2, 3 và 6, nh
vy mi n v cu trúc ca cellulose có sáu nhóm OH t do. Vì vy s liên kt hydro ni
phân t và liên phân t rt ln làm x có bn rt cao. S lng nhóm OH t do trong
cellulose khá ln ã quyt nh tính cht ca cellulose.
Hình 1.2: Công thc phân t ca cellulose
• Tính cht vt lý ca cotton
Cotton có bn t vào khong t 20 ti 24 CN/tex trng thái khô. Khi
b t, bn t b gim áng k do nc làm các liên kt hydro yu i. giãn
t ca cotton vào khong t 6 ti 9% vi nhng x thng, còn nhng x cao cp
giãn t lên ti 13%, trung bình t 7 ti 8%. Tng t bn t, giãn t
ca x cng thay i theo hàm m trong x. Khi lng riêng ca x khá nh
(d=1,52g/cm
3
) do trong x có nhiu khong trng. Cotton là x có ái lc vi m
O
O
3
6
2
O
OH
OH
CH
2
OH
O
O
OH
OH
CH
2
OH
n
7
khá ln do trong x có nhiu nhóm OH. iu kin chun (20
o
C, 65% m) m
trong x vào khong 8,5% , trong iu kin khí hu nóng m nh Vit Nam
m trong x có th lên ti 11 hay 12%. Nh có m cao, cotton là mt x khó
nhim in, iu này mang ý ngha c bit quan trng trong công ngh. Bi vì
trong quá trình gia công, x b ma sát vi các chi tit ca thit b, nu x b nhim
in do ma sát ta không th xe chúng thành si do lc y tnh in. c tính
không nhim in ca cotton cùng vi ái lc vi m cao còn em li cm giác
thoi mái cho ngi mc nhng sn phm dt t cotton.
Nói chung cotton không tan trong các dung môi hu c thông thng mà
ch tan trong mt s dung môi hu c có phân cc cao. Li dng tính cht này,
hin nay ngi ta sn xut x lyocel và tencel t dung dch cellulose tan trong
dimethyl formamid. Trong nc cotton b trng tit din ngang tng lên khong
t 40 ti 45% trong khi chiu dài ch tng khong t 1 ti 2%. Nc không hoà tan
cellulose nhng mt s dung dch mui vô c tan trong nc nh dung dch
Cu(NH
3
)
n
(OH)
2
li có th hoà tan cellulose. T dung dch này ta kéo c x ng
amoniac. Trong dung dch kim nhit thp, các liên kt hydro ni phân t và
liên phân t ca cellulose b b gãy gây ra s sp xp li cu trúc trong lp th cp,
x b trng lên và co li. Nu gi cho x không b co, s thay i cu trúc trong
lp th cp làm tit din ca x tr nên tròn, x bóng, xp và d thm nc hn.
Li dng tính cht này, ngi ta làm bóng cotton trong dung dch kim 18%
nhit thp.
Cotton ít b gim bn khi nhit môi trng di 100
o
C. Tuy nhiên khi
nhit cao hn bn ca x gim khá nhanh, 120
o
C bn ca x còn
khong 94,4%, lên ti 140
o
C nó gim xung còn 78,4% và khi nhit gia công
lên n 160
o
C bn ca nó ch còn 46%. 270
o
C cellulose tr nên vàng khi
nhit lên ti 400
o
C nó b phân hu thành nhng sn phm d bay hi. Khi cháy,
cellulose to mùi khét ca giy cháy, ngn la lan rt nhanh li tàn tro màu
trng xám, nát vn. Vì vy khi t u x, thi gian tip xúc vi nhit ca vi
cotton phi c tính toán k lng.
8
Nh ã cp ti trên, mi n v cu trúc ca cellulose có sáu nhóm OH t do.
Do vy, s liên kt hydro trong x rt ln nên mc dù nng lng liên kt ca liên kt
hydro ch có giá tr khong 8 kcal/mol, nó vn nh hng rt ln ti cu trúc và tính cht
vt lý ca x. Liên kt hydro c hình thành ngay trong quá trình sinh trng ca x và
óng vai trò quan trng trong vic hình thành pha tinh th trong x. Nhng phân tích
quang ph hng ngoi ca cotton cho thy tt c các nhóm OH trong phân t cellulose
u tham gia liên kt hydro. Khi x b t hay b m, hi nc s tham gia liên kt hydro
vi các nhóm OH ca x làm liên kt hydro ca x yu i. Tuy nhiên, ch có nhng vùng
có cu trúc vô nh hình mi b nc thâm nhp, còn nhng vùng có cu trúc tinh th do
có cu trúc cht ch nên m không th xâm nhp nên liên kt hydro trong nhng vùng này
không b nh hng. Khi nhum cotton bng thuc nhum trc tip hay thuc nhum
hoàn nguyên u tiên các liên kt hydro nhng vùng vô nh hình b nc b gãy. Kích
thc ca các mao qun trong x tng lên to iu kin cho các phân t thuc nhum len
li vào trong x thc hin liên kt vi cellulose. Ngoài nc mt s dung dch mui vô c
tan trong nc nh Zn
2+
, Li
+
, Na
+
, K
+
, NH
4
+
, Mg
2+
, Ca
2+
, Ba
2+
, … cng làm x trng.
• Tính cht hoá hc ca cotton
Là mt polymer d mch c hình thành t các liên kt ether, cellulose rt d b
các acid thy phân làm t mch, c bit là các acid vô c nh H
2
SO
4
, HCl, HNO
3
.
Nng càng cao tc thy phân càng ln. Các acid hu c nh CH
3
COOH, HCOOH
cng phá hy cellulose nhng tc phân hy thp hn.
trong ó: m
1
+ m
2
= n
Vì vy, khi x lý cotton bng acid hay khi nhum cotton bng thuc nhum acid
cn c bit lu ý ti pH ca môi trng và thi gian x lý. Sau ó phi git sch acid
còn lu li trên x.
C
6
H
10
O
5
C
6
H
10
O
6
n
+ H
+
+ H
2
O
C
6
H
10
O
5
C
6
H
10
O
5
m
1
+
n
m
2
9
Cellulose tng i bn trong môi trng kim, dung dch kim có nng t
10 ti 15 g/l không phá hy c x. Thm chí nhit thp, khi nng dung dch
NaOH lên ti 30g/l trong mt thi gian dài x cng không b tn thng mà li b trng
n mnh các mch phân t tách xa nhau hn, x tr nên xp hn, hút m mnh hn và co
ngn theo chiu dài, nu gi cho x không co, các phân t s c sp xp li, x tr nên
tròn hn nên bóng hn . Li dng tính cht này ngi ta làm bóng cotton trong dung dch
NaOH 18g/l nhit thp. Cotton sau khi ã làm bóng có bn kéo t ln hn khi
cha làm bóng do s tái cu trúc các mch cellulose ã làm tng s nh hng ca các
th trong x.
Trong môi trng kim nhit cao, cellulose rt nhy cm vi oxy ca không
khí. Các cht oxy hóa nh HClO, ClO
2
,CaClO
2
… d dàng chuyn các nhóm OH trong x
thành nhng nhóm chc có s oxy hóa cao hn nh carboxyl, carbonyl phá v vòng
piranose và làm t mch phân t. Nh ta ã bit mi phân t gluco trong mt n v cu
trúc ca cellulose còn ba nhóm OH t do, trong ó có mt nhóm OH liên kt vi nguyên
t carbon bc nht v trí C6, hai nhóm OH liên kt vi các nguyên t carbon bc hai
các v trí C2 và C3. Tt nhiên hot tính ca các nhóm hydroxyl bc nht cao hn, nhng
do tc ca phn ng oxy hóa khá cao, mt ca nhóm OH bc hai ln, do vy phn
ng xy ra trên các nhóm OH bc hai vn nhiu hn. Sn phm trung gian ca quá trình
oxy hóa các nhóm OH bc hai là các aldehyde sau ó là acid, phn ng này còn phá v
vòng pyranose dn n làm gim bn x.
Sn phm trung gian ca quá trình oxy hóa nhóm OH bc nht là các aldehyde
nhng phn ng này không phá v vòng pyranose nh phn ng trên. Khi b oxy hóa
lng hydro linh ng b gim mnh liên kt hydro b phá v. Vì vy, dù cha b ct
mch, bn ca x cng b gim áng k. iu này cn c quan tâm mt cách c
bit trong các công on r h và ty trng, vn là các công on x lý x trong môi
O
O
O
OH
OH
CH
2
OH
O
H
O
O
O
O
CH
2
OH
H
O
HOOCCOOH
O
O
CH
2
OH
O
O
10
trng kim, nhit cao, và có s hin din ca các tác nhân oxy hóa nh H
2
O
2
, ClO
2
,
NaClO, … Khi nhum cotton bng thuc nhum hoàn nguyên, công on oxy hóa hin
màu thuc nhum cng cn c quan tâm, nu không bn ca x cng b nh hng
áng k.
Cotton bn vi các cht kh. Nhng trong thc t sn xut, ngi ta không dùng
các cht kh ty trng cotton mà li dùng các cht oxy hóa. Nguyên nhân ca iu
tng nh nghch lý này là ch, các sn phm ca quá trình kh màu cotton sau mt
thi gian s dng s b oxy trong không khí oxy hóa tr v trng thái ban u làm gim
cht lng sn phm.
• bn vi vi sinh vt và nm mc
Cotton là x a nc, hàm m trong x khá ln nên nó là môi trng thun li cho
vi sinh vt và nm mc phát trin. Mt khác trong quá trình sn xut ngi ta a lên si
dc mt lng h tinh bt áng k, ây là ngun dinh dng cho vi sinh vt. Khi s dng,
vi cotton b thm m hôi, trong ó có mt lng cht béo, mui khoáng. Bi vy, vi
cotton hay b mc, nht là khi b m. Vi khun sinh trng trên vi thi ra mt s sn
phm có tính acid, nu lng acid nhiu vi s b mc, còn khi lng acid ít trên mt vi
s xut hin các m nâu hay en. Vì vy, khi phi bo qun lâu trong kho vi cotton cn
c x lý chng mc, kho tàng phi thông thoáng và khô ráo; trong quá trình x dng
cn tránh vi b m và không nên d lâu ngày.
Là x a nc, cotton rt d nhum, hu ht các loi thuc nhum tan trong nc
u có th dùng nhum cotton. ôi khi ngi ta còn dùng c pigment, mt loi thuc
nhum không tan trong nc nhum vi cotton. Liên kt ca thuc nhum vi x là
các liên kt hóa hc và liên kt Van der Waals nh trong trng hp nhum bng thuc
nhum trc tip hay thuc nhum hot tính. Khi dùng piment nhum cotton, liên kt
Van der Waals óng vai trò ch yu trong vic gn màu ca quá trình nhum. Thuc
nhum phân tán không dùng nhum cotton do kích thc mao qun ca x khá ln
nên các ht thuc nhum khó b gi li trong x. Trong quá trình s dng các ht thuc
nhum phân tán s d dàng di chuyn t lõi x ti b mt và ri ra ngoài làm x nhanh b
xung màu.
11
Vi cotton mc hp v sinh và rt thoáng mát do c tính hút m và dn m tt.
Nhc im ln nht ca nó là bn không cao, hn na vi hay b nhàu nên tính m
quan cha tt. khc phc các nhc im này, ngi ta pha si cotton vi mt s loi
si tng hp khác thng gp nht là vi pha polyester vi cotton. Vi pha có bn cao,
tui th s dng lâu dài hn, kh nng chng nhàu cao hn nên mt thi gian i. Tuy
nhiên qui trình công ngh sn xut vi pha phi có nhng thay i cho phù hp, tt nhiên
các thit b sn xut cng có nhiu im khác bit so vi qui trình sn xut vi cotton
100%.
1.2. Tng quan v màu sc và thuc nhum [3, 11, 12, 13, 15, 18, 25, 31, 36, 37, 38,
39, 40, 43, 45]
• Cu to mt ngi
S cm th màu sc da trên mt lot các quá trình vt lý, hóa hc ca vt mang
màu và tâm sinh lý ca i tng cm nhn. Trong ó mt ngi óng vai trò rt quan
trong trong vic cm th màu sc.
Hình 1.3. Mặt cắt ngang qua tâm của mắt người
Trên phng din ca mt c quan cm th th giác, mt ngi có cu to và nguyên
lý hot ng tng t nh mt máy nh. Trong ó tròng en có con ngi khng ch
12
cng ánh sáng vào mt; thu tinh th óng vai trò ca các thu kính iu chnh t
hình nh ca th gii tp trung trên võng mc; võng mc, ni tp trung các t bào thn
kinh cm th, là màn nh. Võng mc c cu to bi mt mng li phc tp ca các t
bào nron thn kinh bao ph toàn b mt na cu en ca mt (ngoi tr im mù - ni
giao tip ca thn kinh th giác và mt). Võng mc cha nhiu t bào nhy ánh sáng c
gi là nhng t bào hình que và t bào hình nón (c tính có khong 120 triu). S phân
b các t bào hình que và t bào hình nón thay i theo v trí trên võng mc. Vùng chính
gia ca võng mc, gi là vùng h, có mt các t bào hình nón riêng bit cao hn hn
nhng vùng khác.
Nhng t bào hình nón ch hot ng nhìn màu khi chiu sáng bng ánh sáng ban
ngày và khi càng ra xa vùng trung tâm thì lng t bào hình nón trên mi vùng n v s
gim i áng k. Do vy, vùng trung tâm là vùng cm nhn hình nh sc nét nht. Các
nhà nghiên cu cho rng chc chn có ba loi sc t nhy ánh sáng khác nhau i vi s
cm nhn màu sc, chúng b tách ra thành ba loi t bào cm nhn hình nón khác nhau. S
hin hu ca ba sc t quang hình nón ã c chng minh bng k thut o mt
quang ph siêu vi. Mt chm sáng nh c chiu trên mi t bào cm nhn c ly ra
t mt, và s hp th quang ph ca sc t này c o bng cách quét nhanh qua quang
ph. K thut này ã cho thy s hin hu ca ba sc t vi s hp th cao nht bc
sóng 450 nm, 530 nm và 560 nm. Ánh sáng tác ng lên nhng sc t quang này ã to
nên s gia tng nhng thay i in t tác ng n não b. Nhng ngi b bnh mù
màu là nhng ngi b khim khuyt v mt trong ba quang sc t c bn trong mt.
Lng t bào hình que hoàn toàn không có trong vùng trung tâm. Càng v phía rìa mt
thì lng t bào hình que s càng gia tng sau ó mt t bào hình que s gim dn khi
ra n biên cc. Nhng t bào hình que ch yu liên quan n kh nng nhìn ban êm.
Các thí nghim ã cho thy rng các t bào hình que cha mt sc t quang c gi là
rhodopsin. Khi các phân t ca sc t này hp th ánh sáng, chúng thay i cu trúc và
hình dng. Nhng thay i này n lt chúng gây nên mt phn ng hóa sinh lý cùng
vi bin i in t trong chính t bào cm nhn. Các bc sóng khác nhau ca ánh sáng
có nhng tác ng khác nhau n rhodopsin tuy nhiên nhng bin i này không mnh
gây ra cm giác màu bi vy chúng ta nhìn thy mi vt u có màu xám vào ban êm.
13
Nh t bào hình nón và hình que, mt ngi không ch có th cm nhn c màu
sc da trên bc sóng mà còn có th nhn dng c hình dng ca di màu ó. Chiu
rng ca mt di màu càng hp, dc ca quang ph càng ln, khong bc sóng ca
màu càng thu hp, màu càng sáng và sc thái ca màu càng ni.
• Bn cht vt lý ca s cm nhn màu sc
Trong thang dao ng in t, phn mà mt ca con ngi có th cm nhn c
nm trong gii hn các bc sóng t 400 nm ti 700 nm. Vt cht có th phn x hoàn
toàn, hay hp th mt phn cng nh hoàn toàn ánh sáng chiu ti nó. Phn ánh sáng b
phn x t vt th s i vào võng mc ca con ngi. Tuy vy, ch các bc sóng nm
trong khong t 400 nm ti 700 nm mi gây ra các phn ng màu, bi vy cái mà con
ngi cm nhn c là mt lot các phn ng c lp ca ánh sáng din ra trên cht
màu. Các phn ng màu trên võng mc c chuyn v não qua h thng thn kinh cm
th, nh vy con ngi có cm giác màu. Ánh sáng, vi bn cht sóng – ht ca nó, mang
theo nng lng lan truyn trong không gian, khi gp vt th, nu toàn b tia ti u b
phn x chúng ta s nhìn thy vt có màu trng, ngc li nu vt hp thu toàn b tia ti
nó s có màu en. Nu phn b hp th là nh nhau vi tt c các bc sóng trong khong
t 400 nm ti 700 nm vt s có màu xám. Bi vy, các màu en, xám và trng c xp
vào loi màu vô sc. Chúng c nhn dng da trên hng s hp thu tt c các bc
sóng trong khong ánh sáng kh kin. Ngc li, các màu hu sc là mt di màu liên tc
ca tt c các màu trong quang ph thy c t bc sóng b hp thu nhiu nht ti bc
sóng b hp thu ít nht. Mt vt hp thu các ánh sáng có bc sóng ngn (400 nm ti 430
nm) s phn x các tia có bc sóng còn li làm cho chúng ta cm giác màu vàng. Tng
t nh vy các di bc sóng b hp thu trong các khong 430 nm – 480 nm, 480 nm –
550 nm, 550 nm – 600 nm s có các màu da cam, , tím và xanh da tri. Vt có màu
xanh lá hp thu mnh các bc sóng trong khong t 400 nm – 450 nm và 580 nm – 700
nm.
Mt màu có th là s t hp ca nhiu màu hay cng có th là kt qu ca s hp thu
các quang ph thích hp trong vùng kh kin. Chng hn, các thit b nh lng dù rt
ti tân cng không th phân bit c mt màu xanh lá có c là do s hp th ánh sáng
14
mnh hai vùng trên ca cht màu hay là s t hp ca các cht màu vàng và xanh da
tri. Vic s dng t hp các màu có quang ph hp thu khác nhau có màu mong
mun luôn luôn làm gim sc thái ca màu so vi màu gc. S kt hp nh vy c gi
là t hp tr, mà màu en là mt ví d in hình khi kt hp tt c các màu li vi nhau.
Mi màu ã tr i mt phn quang ph thy c và kt qu là chng có ánh sáng nào lt
vào mt ngi quan sát. Các dung dch có màu thng không phn x ánh sáng. Mt
chùm tia i qua dung dch màu s b hp thu mt phn, phn còn li truyn qua dung dch.
Tính cht này c dùng trong phép phân tích. S chng nhp ánh sáng t các ngun
sáng khác nhau có th gây ra hiu ng ngc li vi hiu ng tr màu ã c mô t
trên. Ánh sáng t các ngun khác nhau kt hp vi nhau theo hng tng hp các thành
phn, nu kt hp tt c các bc x ta s có màu trng. S kt hp theo kiu này c gi
hn hp cng màu.
• H o màu CIE và Lab
Các h thng o màu trên th gii da trên c ch lan truyn và cm th màu sc
ca mt khi b ánh sáng có các cng và bc sóng khác nhau kích thích. H thng
c s dng rng rãi nht là h thng CIE (Commision International de l’Eclairage).
ây là h thng da trên c s, ánh sáng phn x t bt c b mt có màu nào cng có th
quy v hn hp ca ba tia màu: (red); xanh lá (green); xanh da tri (blue) vi t l
thích hp. C s ca h màu CIE là h ba trc to ca ba màu c bn. Các màu c bn
trong h o màu CIE: , xanh lá, xanh da tri, c mô t bng nhng c tuyn quang
ph, ly t nhng kt qu trung bình ca nhiu thí nghim phù hp do mt s ngi
không b các tt trong c quan cm th màu tin hành. S thn trng trong trng hp
này rt cn thit vì cm giác màu mi ngi là khác nhau. Mi thí nghim c tin
hành cùng góc nhìn 20 theo tiêu chun 1931 CIE. Ngày nay, các d liu có sn c ly
t thí nghim có góc nhìn 100 theo tiêu chun rt ph bin là 1964 CIE. Các ng cong
trong tiêu chun CIE là X (màu ), Y (màu xanh lá), Z (màu xanh da tri) cho ta các giá
tr trung bình ca các màu c bn: ; xanh lá; xanh da tri mt cách nghiêm
ngt ca mt màu. Hn na, giá tr Y c ly sao cho tng ng mt cách chính xác vi
ng cong sáng trung bình vi mt thng. Bi vy, trong h CIE màu sc c th
15
Hình 1.4. Biểu đồ màu của hệ CIE
hin t quang ph phn x bng tích s ca các phn phn x ti mi bc sóng R
tng
ng vi các giá tr và mc nng lng E
tng ng:
Y cng là kt qu o ca sáng ( sáng ca ánh sáng phn x). Vi màu en
hoàn toàn Y = 0, vi màu trng hoàn toàn Y = 100. Nhng thit b o màu s a ra các
giá tr X, Y, Z. th ca h thng o màu gm h ba trc to có các n v c tính
t X, Y, Z qua biu thc:
Khi x + y + z = 1, màu c biu
din thông quan các i lng x và y bt
chp sáng. Trên biu màu ca h
CIE, màu ca quang ph hu ht nm trên
ng cong parabol. u tip xúc vi
ng thng là màu tím. Nhng màu vô
sc nh màu trng, màu xám, màu en
nm trên ng vuông góc vi biu
CIE ti im gc màu (im W ), còn gi là ng sáng. V trí ca nhng màu vô sc
khác nhau trên ng sáng tng ng vi thành phn quang ph ca các ngun sáng
(ánh sáng ban ngày, ánh sáng èn dây ên tr,…). Biu màu hai chiu cho ta bit các
thông s bc sóng (λ
D
) và thun khit (pe) ca mt màu tng ng vi v trí (F) ca
nó. Bc sóng c xác nh bng cách ni kéo dài on thng FW cho ti khi ct ng
cong màu. thun khit c xác nh bng biu thc pe= a/b, màu càng thun khit
16
khi càng gn ng cong màu quang ph. Phn kéo dài ca ng WF ct ng cong
màu c bn ti im C cho ta bc sóng ca màu c bn tng ng. sáng, bc sóng,
thun khit là ba i lng vt lý tng ng vi các c tính ch quan biu din mt
màu nh sáng, ánh màu và bão hoà. Mc dù, h CIE có th a ra nhng mô t xác
áng cho mt màu, nó cng không cho nhng nh ngha tho áng v s khác bit
trong sc thái. Vn này ch c gii quyt bng h thng da trên c s phép o
nhng cm nhn.
Nm 1876, t chc CIE a ra mt h thng mi làm c s quc t o màu có
tên gi là Lab. Các ch cái L, a, b i din cho h thng ba trc to , trong ó: L là trc
sáng (lightness), hai trc còn li i din cho màu và bão hoà. Trc A là trc –
xanh lá; trc B là trc xanh da tri – vàng. H Lab có u th trong vic so sánh s sai bit
v màu sc (∆E). ∆ E có th c xác nh bng mt chng trình máy tính n gin a
ra các thông s bao gm s sai bit v các thành phn sáng ∆L; bão hoà ∆C và ánh
màu H. Vn d oán công thc ca mt màu rt phc tp khi mi quan h gia ph
phn x ca thuc nhum và s phân tán ca nó không theo quan h tuyn tính. Theo lý
thuyt ca Kubelka và Munk mi liên h ó c th hin qua phng trình:
Trong ó K là h s hp thu; S là h s phân tán còn R là phn phn x ca mu
bc sóng ã cho. Mt cách gn úng, K và S t l vi nng ca thuc nhum trong
cht nn, trong trng hp hn hp thuc nhum thì phng trình trên tr thành
Các ch s di dòng A, B, C i din cho các thuc nhum khác nhau trong hn
hp tng ng vi các nng a, b, c; S
M
là tán x ca c hn hp, K
w
và S
w
là phn
hp thu và tán x ca cht nn. Khi S
w
rt ln so vi các thành phn còn li trong mu s
ca phng trình tr thành
17
ây chính là phng trình dùng d oán công thc ca thuc nhum, giá tr ca
K/S nhng bc sóng khác nhau c dùng cho nhng phng trình tính toán trên máy
tính cho thuc nhum nhng nng khác nhau.
• Các thuyt màu
Nhng nghiên cu tp trung vào mi liên h gia thành phn hóa hc và màu sc
ca các hp cht hu c ã bt u t nhng bui u ca ngành hóa hc thuc nhum.
Graebe và Liebermann (1868) nhn thy tt c các phân t thuc nhum hu c u cha
h liên kt liên hp. Lý thuyt u tiên tng i hoàn chnh v thuc nhum ch yu da
trên kinh nghim do Witt công b vào nm 1876. ây cng là c s cho tt c các thuyt
màu kinh nghim sau này, các thuyt này ch là s phát trin và m rng thuyt màu ca
Witt. Trong thuyt màu ca mình Witt cho rng tt c các hp cht màu u có nhng
nhóm c thù,
Nhóm mang màu là các nhóm cha h liên kt liên hp, trong cu to. Các nhóm
mang màu tim nng có th có màu nu c gi là các nhóm tr màu. Ban u, nhóm
tr màu c chia làm hai loi: loi mang màu và loi kháng nhóm tr màu. V sau, cùng
vi s phát trin ca khoa hc vt lý và khoa hc hóa hc hu c, nhóm tr màu c
phân chia thành nhóm cho in t (nh NH
2
, OH, O
(-)
…) và nhóm hút in t, nhóm
mang màu có mch thng hoc mch vòng cha h thng liên kt liên hp trong cu trúc.
S t hp ca ba loi cu trúc trên ôi khi c gi là nhóm sinh màu.
Vào thp niên 1920, các nhà hóa hc bt u nghiên cu cu trúc hóa hc ca các
cht màu trên c khía cnh phn trong vùng kh kin ln phn ngoài vùng kh kin ca
quang ph, c bit là quang ph hp thu cc i trong vùng trông thy. Trong s ó các
nghiên cu ca Köning v nh hng ca chiu dài mch liên hp ca polymethine n
hiu ng hng hng ca bc sóng hp thu cc i.
18
Các thuc nhum dng polymer i xng nh công thc trên ây c xem là
bng chng cho thuyt dao ng ca Von Bayer cho các lp thuc nhum sau này. ây
cng là lý thuyt da trên ý tng ca KeKule’v dao ng ca vòng benzene.
Sau này, thuyt kinh nghim v hp cht màu dc mt s nhà hóa hc tng hp
li. Tuy nhiên ó mi ch là nhng c s cho s phát trin ca thuyt hóa lng t vào
cui nhng nm 1920. S ra i ca thuyt lng t dn n mt thuyt mi hoàn toàn
ng trên quan im vt lý nghiên cu các liên kt hóa hc là ph in t. Lý thuyt v
màu sc tin thêm mt bc mi, t kinh nghim ti lý thuyt hóa lng t. Theo thuyt
hoá lng t, nng lng ca ánh sáng trong vùng thy c và c vùng t ngoi ( có t
10 nm ti 400 nm) ã chuyn thành nng lng ca in t trong phân t khi vt cht hp
thu ánh sáng. S gia tng nng lng này ã kích thích các in t làm chúng chuyn lên
mc nng lng cao hn. Khi ngng kích thích nhng in t này s quay v trng thái
ban u và phát x nng lng di dng photon lng t, nu bc x này có cùng bc
sóng vi các bc x màu thì phân t s có màu. Nh vy, thuyt lng t cho rng mt
phân t có màu phi có kh nng hp thu nng lng ca ánh sáng trong vùng kh kin
chuyn t trng thái n nh lên trng thái kích thích vi s chênh lch nng lng gia
các trng thái vào khong t 35 kcal/mol vi tia ti 70kcal/mol vi tia tím. S hp thu
và phát x nng lng ca phân t tuân theo phng trình Einstein – Borh.
Trong ó phn nng lng chênh lch E là giá tr nng lng phân t hay ion hp
thu t bc x có tn s hay bc sóng λ. Theo phng trình này, giá tr ca nng lng
nguyên t nhn c t ánh sáng b hp thu t 170kj/mol (40,67kcal/mol) ti 300kj/mol
(71,77 kcal/mol) i vi các bc sóng trong vùng thy c và t 300kj/mol ti
1200kj/mol i vi các quang ph thuc vùng t ngoi gn và t ngoi xa. Nng lng
ca các bc x có bc sóng dài hn nh tia hng ngoi (có λ trong khong t 700 nm ti
500000 nm) không ln kích thích in t trong phân t mà ch làm cho phân t dao
ng.