Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

NGHIÊN cứu KHẢ NĂNG SINH THIẾT KIM XUYÊN THÀNH NGỰC TRONG CHẨN đoán HẠCH TRUNG THẤT dưới HƯỚNG dẫn CT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.23 KB, 4 trang )

Y học thực hành (813) - số 3/2012



107

kết luận
Nghiên cứu trên 65 BN mổ sỏi đờng mật có áp
dụng kiểm tra sau mổ bằng chụp đờng mật qua Kehr
và siêu âm từ tháng 1/2006 đến tháng 12/2012, ở Bệnh
viện Đa khoa Khu Vực Mai Châu- Hoà Bình chúng tôi
có những kết luận sau:
Tổn thơng phát hiện qua phim chụp đờng mật
qua Kehr sau mổ: Giãn đờng mật chiếm tỉ lệ 72,3%,
hẹp đờng mật chiếm tỉ lệ 6,1%, áp xe gan đờng mật
chiếm tỉ lệ 3,1%
Tổn thơng phát hiện qua siêu âm sau mổ: Giãn
đờng mật chiếm tỉ lệ 67,7%, siêu âm sau mổ không
phát hiện đợc trờng hợp nào hẹp đờng mật
Vị trí sỏi sót phát hiện qua phim chụp đờng mật
qua Kehr sau mổ: Vị trí sỏi sót ở đờng mật trong gan
chiếm tỉ lệ 100%. Tỉ lệ sỏi sót phát hiện qua phim chụp
đờng mật qua Kehr: 38,46%.
Vị trí sỏi sót phát hiện qua siêu âm sau mổ:Vị trí, tỷ
lệ sỏi sót ở đờng mật trong gan chiếm tỉ lệ 38,46%,
đờng mật ngoài gan 3,08 %.
Hy vọng sau nghiên cứu này, những bệnh viện
cha có nội soi đờng mật trong mổ, thì áp dụng
phơng pháp kiểm tra bằng chụp đờng mật qua Kehr
và siêu âm sau mổ để xác định sỏi sót và có những
phơng án tối u giải quyết các trờng hợp sót sỏi


đờng mật sau mổ một cách hợp lý.



Tài liệu tham khảo
1. Phạm Văn Đởm (2001), Nghiên cứu điều trị phẫu
thuật sỏi đờng mật có siêu âm chẩn đoán và nội soi
trong mổ tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang, Luận án Tiến
sĩ Y học, Hà Nội.
2. Nguyễn Đình Hối (2000), Bệnh sỏi mật ở Việt Nam
những vấn đề đang đặt ra, Ngoại khoa, tập 40, số 2, tr.
14-17.
3. Nguyễn Duy Huề (2005), Chẩn đoán siêu âm sỏi
mật, Phẫu thuật gan mật, NXB Y học, Hà Nội, tr. 75- 86.
4. Lê Tuấn Linh (2001), Nghiên cứu giá trị của siêu
âm trong chẩn đoán sỏi đờng mật chính tại Bệnh viện
Việt Đức từ 1998- 1999, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Đa
khoa, Đại học Y Hà Nội.
5. Trần Bảo Long (2003), Nghiên cứu đặc điểm bệnh
lý và đánh giá kết qủa phẫu thuật trong sỏi mật mổ lại,
Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
6. Phạm Hữu L (2001), Nghiên cứu giá trị của chụp
đờng mật qua Kehr sau mổ sỏi mật, Luận văn tốt nghiệp
Bác sĩ Đa khoa, Đại học Y Hà Nội.
7. Nguyễn Tiến Quyết (2002), Nghiên cứu phơng
pháp mở nhu mô gan lấy sỏi, dẫn lu đờng mật trong gan
và nối mật- ruột kiểu Roux-en-Y tận- bên để điều trị sỏi
trong gan, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện quân Y 103.
8. Trần Đình Thơ (2006), Nghiên cứu ứng dụng siêu
âm kết hợp với nội soi đờng mật trong mổ để điều trị sỏi

trong gan, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
9. Chen. M. F et al. (1997), "Role of hepatic resection
in surgery for bilateral intrahepatic stones", British J. Surg,
84, pp. 1229-1232.


Nghiên cứu khả năng sinh thiết kim xuyên thành ngực
trong chẩn đoán hạch trung thất dới hớng dẫn CT

Bùi Công Toàn, Nguyễn Khắc Kiểm
Bệnh viện K
Tóm tắt
Nghiên cứu đợc tiến hành tại Bệnh viện K từ
tháng 2/2010 đến tháng 10/2011 nhằm đánh giá khả
năng sinh thiết các hạch bệnh tại trung thất. Các khu
vực hạch trung thất mà kim sinh thiết có thể đạt tới,
không xuyên qua cơ quan trọng yếu đều có thể tiến
hành sinh thiết đợc. Hiện nay, các hạch thuộc nhóm
từ 1 đến 9 bên phải, kích thớc trên 1,5cm đều đã
đợc sinh thiết. Nói chung, hạch nhóm 5 bên trái nếu
nằm ngoài cửa sổ chủ phổi vẫn có thể sinh thiết
đợc. Hạch nhóm 4, 6, 8, 9 trái không có khả năng
sinh thiết. Riêng hạch nhóm 8, 9 có thể sinh thiết nếu
hạch đủ lớn. Hiện tại các trờng hợp đã sinh thiết đều
làm đợc tế bào học và mô bệnh học, cha có trờng
hợp nào xảy ra tai biến.
Từ khóa: sinh thiết, hạch trung.
Summary
The study was conducted at Hospital K from
2/2010 to March 10/2011 to assess the ability biopsy in

patients with mediastinal lymph nodes. The regional
mediastinal lymph nodes that needle biopsy may be
reached, not through the vital organs can be biopsies.
Currently, the cost of heading to the right from 1 to 9,
size 1.5 cm have been biopsied. In general, lymph
nodes are the group 5 on the left if its located outside
of aortopulmonary window can be. Accounting group 4,
6, 8, 9 left unable to biopsy. Particularly groups 8, 9
biopsy if the dimention can be large enough. Currently,
all cases had a biopsy done cytology and tissue
pathology, there is no case complications occur.
Keywords: ability biopsy, mediastinal lymph
nodes.
Đặt vấn đề
1. Tình hình chung
Tại bệnh viện K chọc dò sinh thiết xuyên thành
ngực đợc thực hiện từ những năm 1980 cho cả u phổi
và dịch màng phổi. Nhng chẩn đoán chỉ mới dừng ở
mức tế bào học. Sinh thiết đợc thực hiện từ những
năm 90 bằng kim Silvermann. Thủ thuật này còn nhiều
hạn chế, nhiều tai biến, do khả năng sinh thiết của kim
kém, kim to do đó chỉ thực hiện đợc ở những u to,
nông. Tiếp theo có nhiều cải tiến về kim nhng cũng
chỉ đạt đợc khoảng 5% sổ bệnh nhân trong tổn số
khoảng 50% có mô bệnh học và chủ yếu là do sinh
thiết nội soi.
Từ 2008 tiến hành sinh thiết đột lỗ và đã có nghiên
cứu tơng đối đầy đủ về sinh thiết phổi. Cho đến nay
theo tổng kết 10 năm tại bệnh viện K tỷ lệ có chẩn
đoán mô bệnh học trong ung th phổi lên tới 94%. Số

không đợc chẩn đoán là do hình ảnh u đã quá điển
Y học thực hành (813) - số 3/2012




108
hình, có chẩn đoán tế bào học tại hạch, và bệnh nhân
ở giai đoạn muộn không còn chỉ định điều trị triệt căn
chỉ còn chỉ định điều trị triệu chứng.
Trong bệnh lý của phổi, hạch bệnh lý trung thất rất
thờng gặp. Thông thờng nhất là hạch di căn của ung
th nhng cũng có thể là bệnh của hạch (Lymphoma,
Hodgkin) hoặc các hạch viêm (Lao và các nhiễm trùng
khác). Để xác định các lại bệnh lý này, trớc đây ngời
ta phải mở trung thất hặc nội soi trung thất để sinh thiết
hạch. Thủ thuật này bao giờ cũng nặng, nhiều biến
chứng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mục tiêu:
1. Nghiên cứu khả năng của sinh thiết kim xuyên
thành ngực trong chẩn đoán hạch trung thất dới
hớng dẫn CT.
2. Nghiên cứu chỉ định sinh thiết hạch tại các vùng
hạch khác nhau trong trung thất.
2. Phân bố hạch trung thất
- Trung thất trên gồm 6 nhóm hạch
+ Nhóm 1: đỉnh trung thất
+ Nhóm 2: phần trên khí quản
+ Nhóm 3: sau khí quản
+ Nhóm 4: phần thấp khí quản (bao gồm quanh tĩnh

mạch đơn)
+ Nhóm 5: dới quai động mạch chủ (cửa sổ động
mạch chủ phổi)
+ Nhóm 6: cạnh động mạch chủ.
- Trung thất dới có 3 nhóm
+ Nhóm 7: dới carina
+ Nhóm 8: cạnh thực quản
+ Nhóm 9: dây chằng phổi (nh sơ đồ 1)



Sơ đồ 1. Phân vùng các nhóm hạch trung thất

Đối Tợng và phơng pháp nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu
Sau khi lựa chọn bệnh nhân theo các tiêu chuẩn
chỉ định và chống chỉ định, nghiên cứu trên phim CT về
vị trí, đờng vào, bệnh nhân sẽ đợc tiến hành sinh
thiết kim xuyên thành ngực dới hớng dẫn chụp cắt
lớp vi tính làm xét nghiệm mô bệnh học. Nghiên cứu
hạch trên 3 khu vực chính của trung thất là trung thất
trên phải, trái và trung thất dới.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân đợc vào nội trú tại khoa phẫu thuật
lồng ngực bệnh viện K, có tổn thơng hạch tại trung
thất, không có hình ảnh u phổi, cha có kết quả mô
bệnh học trớc đó, có đầy đủ hồ sơ bệnh án
Tiêu chuẩn loại trừ
- Rối loạn chức năng đông máu
- Suy tim, suy hô hấp nặng

- Có kén khí ở vùng định chọc qua
- Nghi tổn thơng u mạch
- Bệnh nhân không hợp tác: Ho quá nhiều không
cầm đợc, quá lo sợ
Phơng pháp: nghiên cứu can thiệp
2. Phơng tiện nghiên cứu
Máy CT. Máy CT thông thờng có thể thực hiện các
lớp cắt 2mm để đảm bảo lớp cắt đi chính giữa hạch.
Kim sinh thiết: Kim sử dụng là loại tru cut cỡ 16
Tiến hành sinh thiết
Xác định vị trí chọc kim:
Dựa trên phim chụp CT ban đầu xác định vị trí tổn
thơng, kích thớc, tính chất, qua đó xác định t thế
(nằm ngửa, xấp hoặc nghiêng tuỳ theo vị trí của tổn
thơng)
Chụp 1 phim Scout view qua lớp cắt đúng giữa
hạch bệnh
Bật đèn lase hiển thị đờng thẳng ngang đi qua vị
trí tổn thơng và dán lá kim trên ngực bệnh nhân theo
đờng kẻ này
Chụp 1 đến 3 lát cắt giới hạn trên và dới vị trí dán
lá kim
Chọn lớp cắt để sinh thiết (tránh xơng và các
mạch máu trong lồng ngực)
Đo khoảng cách từ da đến mép ngoài của tổn
thơng, xác định góc chọc và đờng vào dự kiến, đánh
dấu đờng vào của kim ở trên da
Sinh thiết:
- Bệnh nhân giữ nguyên t thế
- Sát trùng rộng vùng định chọc sinh thiết bằng

Béthadine, trải toan vô khuẩn có lỗ trên vùng sinh thiết
- Đặt ốc định vị trên kim dẫn đờng ở vị trí sao cho
khoảng cách từ đầu kim đến ốc định vị bằng với
khoảng cách đã tính trên máy cắt lớp
- Gây tê từ da đến lá thành màng phổi bằng
lidocain
- Dùng lỡi dao mổ nhọn chọc một vết nhỏ qua da
ở vị trí đã xác định
- Chọc kim dẫn đờng qua vị trí rạch da theo hớng
đã đợc xác định trên CT, dặn bệnh nhân thở ra và nín
thở lúc đó mới chọc kim qua lá tạng màng phổi vào
vùng tổn thơng, kim đi sâu tới ốc định vị ở mặt da.
- Kiểm tra lại trên phim chụp xem đầu kim đã vào
đúng vị trí tổn thơng cha, nếu cha thì chỉnh lại.
- Nếu đầu kim đã vào đúng vị trí tổn thơng thì rút
nòng của kim dẫn đờng ra đồng thời phải đa ngay
kim cắt đã chuẩn bị sẵn vào trong nòng của kim dẫn
đờng và bấm để cắt lấy bệnh phẩm. Sau khi rút kim
cắt sinh thiết ra khỏi nòng của kim dẫn đờng thì ngay
lập tức đa lại nòng của kim dẫn đờng vào.
- Dùng một đầu kim nhỏ để cạo mảnh bệnh phẩm
ra khỏi chỗ đựng bệnh phẩm ở đầu kim và cho vào lọ
formon chuẩn bị sẵn.
- Tiếp tục sinh thiết các mảnh bệnh phẩm khác
theo trình tự nh trên nhng theo nhiều hớng khác
nhau(khoảng 3- 4 mảnh sinh thiết).
- Lắp bơm tiêm 20ml vào đầu kim dẫn đờng hút
bệnh phẩm xét nghiệm tế bào, rút kim dẫn đờng ra
khỏi lồng ngực.
Y học thực hành (813) - số 3/2012




109

- Sát trùng rồi băng ép vị trí vừa chọc
- Bệnh phẩm hút dịch tế bào đợc phết lên 2 lam
kính để nét nghiệm tế bào học.
Theo dõi sau thủ thuật:
- Sau thủ thuật, theo dõi toàn trạng mạch, huyết áp,
nhịp thở bệnh nhân có biểu hiện tràn khí màng phổi
nhiều hoặc tràn khí màng phổi có triệu chứng khó thở
thì tiến hành dẫn lu khí khoang màng phổi cấp cứu.
- Bệnh nhân có ho ra máu sẽ đợc xử lý tuỳ mức độ
Kết quả nghiên cứu
1. Đối với hạch nhóm 1, 2 có những đặc điểm
sau:
Hạch nằm sâu, thuộc tầng giữa trung thất
Đờng vào khó khăn vì đi qua các mạch máu lớn
(tĩnh mạch chủ, các động mạch phổi)
Kích thớc hạch thờng nhỏ (1-2cm) nên đầu kim
vừa chạm vào hạch là phải tiến hành sinh thiết ngay,
nếu đi quá sẽ chọc vào khí quản.
Đi vào qua đờng phổi trực diện, vuông góc với
hạch thì quá xa kim sinh thiết không đủ dài để đạt tới
hạch nên thờng phải chọc chếch trớc hoặc sau,
đờng này lại thờng tiếp giáp với các cơ quan trọng
yếu.
Một ca cụ thể: bệnh nhân nam có hạch trung thất
đơn độc, hạch cạnh khí quản phải, CT phổi không phát

hiện u (Hình 1).

Hình 4. Hạch cạnh khí quản phải, đơn độc, không bắt thuốc cản
quang, phía trong dính với khí quản, phía trớc giới hạn bởi tĩnh
mạch chủ trên, hạch chỉ có 0,3cm vợt ra ngoài tĩnh mạch chủ.
Phổi không có u

Tiến hành sinh thiết kim dới hớng dẫn của CT.
Đờng vào qua thành ngực trớc, cạnh xơng ức, phía
trong đi sát tĩnh mạch chủ, khi đầu kim vừa chạm hạch,
tiến hành sinh thiết (Hình 2).


Hình 5. Đờng chọc hạch cạnh khí quản phải (chọc chếch)
Kết quả mô bệnh học là hạch carcinoid
2. Hạch trung thất trên bên trái có những đặc
điểm sau:
Hạch nằm sâu, thuộc tầng giữa trung thất
Đờng vào cực kỳ khó khăn vì đi qua các mạch
máu lớn (động mạch chủ, các động mạch phổi)
Hầu hết nhóm 2 bị cung động mạch chủ và động
mạch phổi che kín
Chỉ có hạch thuộc nhóm 5 có kích thớc lớn, nằm
ngoài cung động mạch chủ mới có thể sinh thiết đợc
Đi vào qua đờng phổi trực diện, vuông góc với hạch
thì quá xa kim sinh thiết không đủ dài để đạt tới hạch
nên thờng phải chọc chếch trớc hoặc sau, đờng
này lại thờng tiếp giáp với các cơ quan trọng yếu.
Vị trí này thờng gặp u tuyến ức nhiều hơn
Một ca cụ thể: bệnh nhân nam có u nhỏ thuỳ trên

phổi phải, đờng kính u dới 1cm không sinh thiết
đợc, kèm theo có hạch trung thất trên phải đơn độc,
hạch cạnh cung động mạch chủ, kích thớc hạch
1,8cm.
Sinh thiết đạt yêu cầu, kết quả mô bệnh học là di
căn của adenocarcinama từ phổi tới.
Hạch trung thất đơn độc không có u phổi, không
hớng tới bệnh của phổi cần phải loại trừ
Hạch thờng nằm tại nhóm 7, 8, 9 không hoặc ít
liên quan đến dẫn lu bạch huyết tại phổi nếu không
có u.
Vùng này không liên quan đến khí quản nhng liêu
quan đến thực quản và động mạch chủ ngực ở bên trái
Không thể đi vào bằng đờng bên, bên trái do
vớng hai cơ quan trên
Chỉ có thể đi vào từ bên phải
Hạch phải nằm ở bên phải hoặc giữa cột sống hoặc
hạch đủ lớn để kim sinh thiết có thể đạt tới từ đờng
vào bên phải, từ phía sau vào.
Một ca cụ thể: bệnh nhân nam không có phổi trên
CT, có hạch trung thất đơn độc, nằm ngay dới carina,
kích thớc hạch 1,5cm. Các xét nghiệm về lao âm tính.
Xét nghiệm chỉ điểm khối u về Lymphoma âm tính.
Kết quả mô bệnh học là hạch lao. Bệnh nhân
không cần phải phẫu thuật chuyển điều trị nội khoa.
BàN LUậN và kết luận
ST dới hớng dẫn CT có thể thực hiện cho những
tổn thơng phổi kích thớc 0,5 1,5cm. Salaza và CS
(1993) báo cáo độ chính xác khoảng 80 90% trong
chẩn đoán những trờng hợp ung th phổi, cải thiện

kết quả chẩn đoán cho các nhà giải phẫu bệnh tế bào
[2]. Nghiên cứu tại bệnh viện có độ nhậy là 94,7%, tỷ lệ
âm tính giả là 5,3%.
Các biến chứng của ST kim xuyên thành ngực theo
Manhire và CS (2003) cho thấy chảy máu thờng tự
cầm, sự chảy máu hầu nh riêng biệt. Ho ra máu thứ
phát xuất hiện khoảng 5 10% các trờng hợp, biến
chứng chảy máu màng phổi phụ thuộc vào kiểu ST, độ
sâu và kích thớc khối u [1]. Các báo cáo về sinh thiết
hạch trung thất tại Việt Nam hầu nh cha có, với các
hạch có kích thớc nhỏ cha thấy có tác giả nào báo
cáo. Trong nghiên cứu này của chúng tôi các hạch đều
có kích thớc dới 2cm. Bằng các kết quả này đóng
góp lớn cho chẩn đoán, đồng thời bệnh nhân có đợc
chỉ định điều trị thích hợp.
Qua đó chúng ta có thể rút ra kết luận:
1. Sinh thiết kim xuyên thành ngực trong chẩn đoán
hạch trung thất dới hớng dẫn CT hoàn toàn có thể
Y học thực hành (813) - số 3/2012




110
thực hiện lấy bệnh phẩm làm mô bệnh học với những
hạch có kích thớc khoảng 2cm trở lên.
2. Chỉ định sinh thiết tuỳ theo vị trí hạch khác nhau
trong trung thất với điều kiện:
- Chỉ thực hiện cho bệnh nhân nội trú tại khoa có đủ
phơng tiện cấp cứu.

- Đội ngũ cán bộ đợc đào tạo chuyên nghiệp.
- Độ sâu của hạch không vợt quá chiều dài của
kim.
- Kim sinh thiết không đợc đi qua các cơ quan
trọng yếu có thể gây biến chứng nặng.
Tài liệu tham khảo
1. Manhire A, Charig M, Clelland C, et al. (2003)
guidelines for radiolorycally guided lung biopsy. Thorax;
58: 920 936.
2. Salazar AM, Westcott JL. (1993) The role of
transthoracic needle biopsy for the diagnosis and stagning
of lung cancer, Clin Chest Med 14 - 99.

ĐáNH GIá NHậN THứC, THựC HàNH CủA NGƯờI DÂN
Về Xử Lý RáC, RƠM Rạ BằNG CHế PHẩM SINH HọC EMIC-YTB

Vũ PHONG TúC, ĐINH MINH SƠN - Trờng Đại học Y Thái Bình
TóM TắT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang đợc tiến hành từ
tháng 12 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011 với cỡ mẫu
là 456. Mục tiêu nghiên cứu là: Xác định thực trạng
nguồn rác thải, rơm rạ; Đánh giá nhận thức, thực hành
của ngời dân về việc xử lý rác, rơm rạ bằng chế phẩm
sinh học EMIC-YTB chúng tôi thu đợc kết quả sau:
phần lớn ngời dân biết tác hại của rác thải gây ô
nhiễm môi trờng chiếm 93,2% và 56,4% biết rác thải
ảnh hởng không nhỏ đối với sức khỏe con ngời.
83,1% số hộ gia đình xử lý rác bằng hình thức đổ rác ra
vờn, 84,9% số hộ xử lý rác bằng hình thức đốt, 79,4%
đổ rác ra bãi tập kết chung của xã.

Ngời dân nhận thức rằng xử lý rác, rơm rạ bằng
chế phẩm EMIC-YTB làm giảm mùi hôi thối trong rác,
giảm ruồi nhặng và chuột, giảm khói bụi do đốt rác,
rơm rạ, giảm thể tích rác thải, tăng độ phì của đất,
năng xuất cây trồng, giảm thể tích và khối lợng rơm
rạ, giảm cản trở giao thông, ách tắc dòng chảy thủy lợi.
Hình thức tận dụng rác thải hữu cơ làm phân vi sinh
chiếm 34,4% và sử dụng rơm rạ làm phân bón vi sinh
chiếm tỷ lệ 41,2%.
Từ khoá: Nhận thức, rơm rạ, rác, vi sinh vật hữu
hiệu.
summary
The cross-sectional study was implemented from
December 2010 to June 2011 with sample size was
456 subjects. Objectives were to identify the situation
of houshold organical garbage, rice straw and stubble,
to assess knowledge and practice of people in terms of
treatment of houshold organical garbage, rice straw
and stubble by biological products as effective
microorganisms (EMIC-YTB). Our results showed that:
Majority of people known the adverse effect of garbage
to the environment and human-being as 93.2% and
56.4%, respectively. In which, the treatment of
households as throwing to garden, garbage burning or
garther to rubbish dump: 83.1%, 84.9% and 79.4%,
respectively.
People known that treatment garbage, rice straw
and stubble by EMIC-YTB to reduce garbage smelling,
fly, rat, smoke and dust, volume and weight of
garbage, straw, traffic obstacle ; to increase the

agricultural land fertility and productivity. Using of
organical garbage and rice straw and stubble to make
effective microorganisms fertilizer were 34.4% and
41.2%, respectively.
Keywords: Knowledge, Straw, Garbage, Effective
microorganisms
ĐặT VấN Đề
Cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng tại khu vực
nông nghiệp nông thôn các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc
bộ thì rác thải sinh hoạt trong các hộ gia đình sản xuất
nông nghiệp và rơm rạ, phần loại bỏ của các loại cây
trồnghiện nay đang là một vấn đề nổi cộm, khó thực
hiện trong quá trình thu gom, phân loại và xử lý [3].
Nguồn rơm rạ gần đây thờng bị đốt bỏ với số
lợng lớn sau các vụ thu hoạch tại hầu hết các địa
phơng. Mặt khác, hoạt động đốt bỏ rơm rạ gây ảnh
hởng trực tiếp đến ngời dân nh các bệnh đờng hô
hấp, các bệnh ngoài da và ảnh hởng tới sức khỏe
cộng đồng và gây ô nhiễm môi trờng [1, 2, 4, 6].
Hiện nay nhiều nghiên cứu về chế phẩm sinh học
có tác dụng phân hủy nhanh rác, rơm rạ, lá cây, dây
da, bí, đậu, bèo và phân gia súc, gia cầm thành
nguồn phân bón vi sinh. Bớc đầu một số mô hình
đợc đánh giá là có hiệu quả cao với mô hình đơn
giản, chi phí thấp, dễ thực hiện tại hộ gia đình nông
dân tại một số xã thuộc các tỉnh Hải Dơng, Nam Định,
Phú Thọ, Yên Bái, Huế[5,6,7,8]. Vì vậy, chúng tôi
tiến hành đề tài nghiên cứu với các mục tiêu: Xác định
thực trạng nguồn rác thải, rơm rạ tại 3 xã nghiên cứu;
Đánh giá nhận thức, thái độ, thực hành của ngời dân

về việc xử lý rác, rơm rạ bằng chế phẩm EMIC-YTB tại
3 xã của huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Địa điểm, đối tợng và thời gian nghiên cứu
1.1. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu đợc tiến
hành tại 3 xã: Vũ Lăng, Tây Ninh và Phơng Công
thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
1.2. Đối tợng nghiên cứu
Chủ hộ, lao động nông nghiệp chính trong hộ gia
đình, ngời thu gom, vận chuyển rác, cán bộ chuyên
trách vệ sinh môi trờng.
1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011
2. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt
ngang có phân tích

×