Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

NHẬN xét THỰC TRẠNG mất RĂNG và CHỈ ĐỊNH PHỤC HÌNH lứa TUỔI 40 – 60 tại đơn NGUYÊN điều TRỊ NGOẠI TRÚ RĂNG hàm mặt BỆNH VIỆN THANH NHÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.32 KB, 3 trang )

Y học thực hành (816) - số 4/2012



97

TàI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Tấn Cờng (2008), "Kết quả bớc đầu cắt
nang đờng mật qua ngã nội soi". Y học Thành phố Hồ
Chí Minh, 4(12), tr. 143-149.
2. Trơng Nguyễn Uy Linh (2008), "Đánh giá kết quả
phẫu thuật cắt nang triệt để và nối cao mật - ruột trong
điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em". Y học Thành phố Hồ
Chí Minh, 4(12), tr. 411-420.
3. Dong, Q., Jiang, B., Zhang, H., Jiang, Z., Lu, H.,
Yang, C., et al. (2006), "Management strategy for
congenital choledochal cyst with co-existing intrahepatic
dilation and aberrant bile duct as well as other
complicated biliary anomalies". Yonsei Med J, 47(6), 826-
832.
4. Kaneko, K., Ando, H., Seo, T., Ono, Y., Tainaka,
T., Sumida, W. (2007), "Proteomic analysis of protein
plugs: causative agent of symptoms in patients with
choledochal cyst". Dig Dis Sci, 52(8), 1979-1986.
5. Kemmotsu, H., Mouri, T., Muraji, T. (2009),
"Congenital stenosis of the hepatic duct at the porta
hepatis in children with choledochal cyst". J Pediatr Surg,
44(3), 512-516.
6. Kim, M. J., Han, S. J., Yoon, C. S., Kim, J. H., Oh,
J. T., Chung, K. S., et al. (2002), "Using MR
cholangiopancreatography to reveal anomalous


pancreaticobiliary ductal union in infants and children with
choledochal cysts". AJR Am J Roentgenol, 179(1), 209-
214.
7. Nguyen Thanh, L., Hien, P. D., Dung le, A., Son, T.
N. (2010), "Laparoscopic repair for choledochal cyst:
lessons learned from 190 cases". J Pediatr Surg, 45(3),
540-544.
8. Suzuki, M., Shimizu, T., Kudo, T., Suzuki, R.,
Ohtsuka, Y., Yamashiro, Y., et al. (2006), "Usefulness of
nonbreath-hold 1-shot magnetic resonance
cholangiopancreatography for the evaluation of
choledochal cyst in children". J Pediatr Gastroenterol
Nutr, 42(5), 539-544.
9. Todani, T., Watanabe, Y., Toki, A., Morotomi, Y.
(2003), "Classification of congenital biliary cystic disease:
special reference to type Ic and IVA cysts with primary
ductal stricture". J Hepatobiliary Pancreat Surg, 10(5),
340-344.
10. Todani, T., Watanabe, Y., Toki, A., Ogura, K.,
Wang, Z. Q. (1998), "Co-existing biliary anomalies and
anatomical variants in choledochal cyst". Br J Surg,
85(6), 760-763.



NHậN XéT thực trạng mất răng và chỉ định phục hình lứa tuổi 40 60
tại đơn nguyên điều trị ngoại trú Răng Hàm Mặt Bệnh viện Thanh Nhàn

Phạm Cao Phong - Bệnh viện Thanh Nhàn
đặt vấn đề

Bệnh răng miệng là một loại bệnh phổ biến ở nớc
ta nói riêng và trên thế giới nói chung. Tổ chức y tế thế
giới đã xếp loại bệnh này là tai họa thứ 3 của loài ngời
sau bệnh ung th và tim mạch.
Trong các bệnh về răng thì mất răng là một biến cố
lớn trong cuộc sống con ngời. Mất răng gây biến đổi
về giải phẫu, rối loạn chức năng tiêu hoá, phát âm,
thẩm mỹ,ảnh hởng tới sức khoẻ, tâm lý giao tiếp và
công tác của ngời bệnh.
Kết quả điều tra của viện Răng Hàm Mặt tiến hành
năm 2002 trên 3384 đối tợng ngời lớn ở cả nông
thôn và thành thị thì trên 10% số ngời bị mất răng,
hầu hết là mất răng lẻ tẻ.
Đối với những ngời bị mất răng. Theo nghiên cứu
của Nguyễn văn Bài nhu cầu phục hình ở lứa tuổi 20-
40 là 2,4%, ở lứa tuổi 35-44 là 12,55%, ở lứa tuổi 45-64
là 60,61%, ở lứa tuổi > 65 là 90%. Trong đó chỉ định
phục hình cố định là 59,79%.
Tuy nhiên việc đánh giá thực trạng mất răng và chỉ
định phục hình ở nớc ta vẫn còn cha đầy đủ. Qua
đợt khám điều tra về bệnh răng miệng và qua những
kết quả thu đợc tôi hy vọng sẽ giúp các bác sỹ thấy
đợc phần nào quy mô của bệnh và có cái nhìn toàn
cảnh về thực trạng mất răng và chỉ định điều trị phục
hình, qua đó đề ra các biện pháp và có kế hoạch chăm
sóc sức khoẻ răng miệng ngày càng sâu rộng, không
ngừng nâng cao sức khoẻ cho mọi ngời vì vậy chúng
tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Nhận xét thực trạng mất răng lứa tuổi 40-60.

2. Đánh giá chỉ định phục hình lứa tuổi 40-60
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
1. Địa điểm nghiên cứu.
Tại đơn nguyên điều trị ngoại trú răng hàm mặt
bệnh viện thanh nhàn.
2. Đối tợng nghiên cứu.
Gồm 200bệnh nhân bệnh nhân lứa tuổi 40-60 đến
khám tại đơn nguyên điều trị ngoại trú răng hàm mặt
bệnh viện thanh nhàn.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
3.1. Phơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu cắt ngang theo nhóm đối tợng nghiên
cứu.
3.2. Quy trình nghiên cứu.
Khám và làm bệnh án theo mẫu.
Theo mẫu bệnh án thống nhất đã đợc thiết kế
sẵn.
4. Xử lý số liệu.
Theo phơng pháp thông kê y học.
- Các số liệu thu thập đợc xử lý bằng phơng pháp
thống kê y học theo chơng trình EPI- INFO6.04.
- Sử dụng thuật toán kiểm định giả thuyết để so
sánh.
Kết quả nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố BN theo tuổi giới.
Nam Nữ Giới
Nhóm tuổi
Số lợng Tỷ lệ% Số lợng Tỷ lệ %
40-50 21 25.9 38 31.9
51-60 60 74.1 81 68.1

Tổng số 81 100 119 100
Y học thực hành (816) - số 4/2012




98
Nhận xét: Nh vậy khi tuổi càng cao thì nhu cầu
khám răng càng lớn.
Bảng 2. Tình trạng hàm mất răng theo tuổi giới.
Nam Nữ Giới
Nhóm tuổi
Hàm trên Hàm dới Hàm trên Hàm dới
40-50 16 11 14 6
51-60 74 21 18 16
Tổng số 80 32 38 22
Nhận xét: Nh vậy ở cả 2 nhóm tuổi thì hàm trên có
tỷ lệ mất nhiêù hơn
3. Phân loại hàm mất răng theo Kennedy.
Phân loại mất răng
Tuổi
Số ngời
khám
Số ngời
mất răng
K1 K2 K3 K4 TB
40-50 59 21(35.6%) 3 7 9 2 0
51-60 141 93(65.9%) 18 25 27 16 7
Tổng
số

200 114(57%) 21 22 36 18 7
Qua kết quả của bảng nghiên cứu trên cho thấy số
ngời mất răng trong 2 nhóm tuổi nghiên cứu tăng lên
một cách nhanh chóng (35.6% => 65.9%). Đặc biệt ở
nhóm tuổi 40-50 không có bệnh nhân nào mất răng
toàn bộ trong khi ở nhóm tuổi 51-60 có tới bệnh nhân
mất răng toàn bộ hai hàm (4.96%)
4. Chỉ định phục hình.
Đã đợc phục hình Có chỉ định phục hình

Chỉ định

Tuổi
n % n n
Tổng số
mất răng

40-50 5 23.8 10 6 21
51-60 10 10.8 25 58 93
Tổng số 15 13.2 35 64 114
Nhận xét: Trong số 200 ngời mất răng chỉ có 15
ngời đã đợc điều trị phục hình răng chiếm tỷ lệ
13.2% đây là con số rất thấp. Điều này cũng nói lên
rằng mạng lới răng hàm mặt còn quá yếu, cha đáp
ứng đợc nhu cầu của ngời bệnh.
bàn luận
1. Nhận xét Đặc điểm lâm sàng mất răng.
1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới, tuổi:
- Trong mẫu nghiên cứu có 200 bệnh nhân trong đó
có 81 BN nam và 119 BN nữ. Tỷ lệ BN nam và nữ

khác nhau có ý nghĩa thống kê vơí P0,05.
1.2. Tình trạng mất răng:
- Về kiểu mất răng: Loại KIII chiếm 36/114 BN
tơng ứng 31,6%, đây là những hàm MR có giới hạn do
vậy rất thuận lợi cho việc phục hình cố định
Số lợng răng mất trên một hàm răng: Nhóm hàm
mất từ 1-2 răng chiếm tỷ lệ cao nhất là 86/172=50%, vì
mất ít răng nên BN rất thuận lợi cho việc ăn nhai sau
khi phục hình.
-Tình trạng hàm mất răng theo tuổi giới. Cả 2 nhóm
tuổi thì hàm trên có tỷ lệ mất nhiêù hơn. Kết quả này
cũng giống một số nghiên cứu của một số tác giả khác.
có thể hàm trên có mật độ xơng xốp hơn hàm dới
đồng thời trục của răng nghiêng hơn hàm dới nên
thờng dễ rụng hơn hàm dới.
- Hiệu lực nhai còn trên nhóm BN nghiên cứu: có
60% BN còn hiệu lực nhai >75% do đó đa số BN trong
nhóm nghiên cứu còn hiệu lực nhai tơng đối tốt do đó
BN vẫn ăn nhai đợc đây có thể là lý do chính dẫn đến
BN cha quan tâm đến PH.

1.3. Nguyên nhân mất răng:
Trong nhóm nghiên cứu MR phần lớn do hậu quả
của hai bệnh SR vàVQR chiếm 80.7%. Nguyên nhân
mất răng do sâu răng xuất hiện ở cả hai nhóm tuổi.
Theo bảng 3 nguyên nhân MR chủ yếu là do SR và
VQR và theo thời gian dẫn tới tình trạng MR. Hai
nguyên nhân này cũng là hai bệnh răng miệng rất phổ
biến trên thế giới cũng nh ở Việt Nam.
2. Chỉ định phục hình.

Trong số 200 bệnh nhân khám thì có 109 bệnh
nhân có chỉ định làm phục hình chiếm tỷ lệ 54.5% so
với tác giả Nguyễn Văn Bài (1994) tỷ lệ chiếm
60.6%mặc dù tuy có giảm nhng vẫn chiếm tỷ lệ rất
lớn trong công đồng.
Trong số 200 ngời mất răng chỉ có 15 ngời đã
đợc điều trị phục hình răng chiếm tỷ lệ 13.2% đây là
con số rất thấp. Điều này cũng nói lên rằng mạng lới
răng hàm mặt còn quá yếu, cha đáp ứng đợc nhu
cầu của ngời bệnh. Mặt khác tỷ lệ trên cũng cho thấy
trình độ dân trí còn thấp, ngời dân cha ý thức hết
đợc tác hại của sự mất răng và vai trò của điều trị
phục hình.
Nếu theo quan điểm nh hiện nay: Mất một răng
cũng cần phục hình thì số ngời cần làm răng giả sẽ
rất lớn. Nếu tính cả nớc ta thì đây là một vấn đề vô
cùng nan giải mà ngành răng hàm mặt cần nhiều thập
kỷ nữa mới có khả năng đáp ứng đợc.
KếT LUậN
1. Đặc điểm lâm sàng mất răng.
* Số bệnh nhân nữ trong nghiên cứu nhiều hơn
bệnh nhân nam.
Khi tuổi càng cao thì nhu cầu khám răng càng lớn.
* Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi càng cao thì
tỷ lệ mất răng trong nhóm tuổi càng lớn(35.6% =>
65.9%).
* Tình trạng hàm mất răng theo tuổi giới.
Hàm trên có tỷ lệ mất nhiêù hơn.
* Nguyên nhân mất răng:
nguyên nhân MR chủ yếu là do SR và VQR.

* Mất răng KIII chiếm tỷ lệ cao nhất.
2. Chỉ định phục hình.
* Số ngời đã đợc làm phục hình thấp(15/114)
chiếm 13.2%.
* Số ngời cha đợc làm phục hình cao chiếm
86.8%.

KIếN NGHị
Cần phải phát triển hơn nữa mạng lới Răng Hàm
Mặt cả chiều rộng và chiều sâu, tuyên truyền nâng cao
dân trí phòng bệnh cũng nh tác hại của việc mất răng
để cho những bệnh nhân mất răng đợc phục hình
sớm tránh những hậu quả đáng tiếc do hậu quả mất
răng gây nên.
Tài liệu tham khảo
1. Tống Phớc Bẩy(1962) (tỷ lệ các bệnh về răng),
đặc san Đại hội RHM Việt Nam lần thứ 2. Tr 32 36.
2. Nguyễn Văn Bài(1994) (Góp phần đánh giá tình
trạng mất răng và nhu cầu điều trị phục hình ở một số tỉnh
phía bắc). Luận văn chuyên khoaII.
Y học thực hành (816) - số 4/2012



99

3. Vũ Khoái (1977), Biểu hiện lâm sàng của sự mất
răng, Răng hàm mặt tập I. Nhà xuất bản y học, tr281-282
4. Sức khoẻ răng miệng ở ngời Việt Nam (2002).
Điều tra cơ bản sức khoẻ răng miệng toàn quốc ở Việt

Nam 1999, Nhà xuất bản y học, tr58,67-69.
5. Allen P.F., McMillanA.S (1999), (The Impact
ofTooth loss in A Denture Wearing Population: An
Assessment Using The Oral Health Impact Profile).
Community Dent. Health.16(3) pp176-180.
6. Ash MM., Ramfjord SP.(1982), ((Concepts Of
Occlution)), An introduction To Functinal Occlution, pp.1-7.
7. Barrack G, Simonsen R, Thompson V: Historical
Development of the Etched Fixed Partial Denture, Etched
Cast Restorations: Clinical and Laboratory Techniques,
Quintessence Pubishing Co., Inc. 1983, Chicago, p15

Phân tích một số yếu tố ảnh hởng đến kiến thức và thực hành
về làm mẹ an toàn của nam giới có vợ 15-49 tuổi
có con nhỏ dới 2 tuổi tại tỉnh Phú Thọ năm 2010-2011

Lê Thiện Thái - Bệnh viện Phụ sản Trung ơng
Tóm tắt
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hởng đến
kiến thức và thực hành về làm mẹ an toàn của nam
giới có vợ 15-49 tuổi có con nhỏ dới 2 tuổi tại tỉnh Phú
Thọ năm 2010-2011.
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang trên 210 nam giới có vợ 15-49 tuổi có
con dới 2 tuổi tại Phú Thọ năm 2010-2011, chọn mẫu
30 chùm ngẫu nhiên theo 2 bớc.
Kết quả: Nam giới dân tộc kinh có kiến thức và thực
hành về làm mẹ an toàn tốt hơn nam giới là ngời dân
tộc thiểu số. ở nam giới có trình độ học vấn trung học
cơ sở và trung học phổ thông có kiến thức và thực

hành về làm mẹ an toàn tốt hơn so với nam giới có
trình độ học vấn tiểu học. Những yếu tố không ảnh
hởng đến kiến thức và thực hành về làm mẹ an toàn
của nam giới là yếu tố tuổi, tôn giáo và số con đợc
sinh ra.
Kết luận: Có sự ảnh hởng từ những yếu tố dân tộc
và trình độ học vấn đến kiến thức và thực hành về làm
mẹ an toàn của nam giới.
Từ khóa: làm mẹ an toàn, dấu hiệu nguy hiểm, yếu
tố ảnh hởng
summary
Objective: To analyse factors influencing the
knowledge and practice about safe motherhood by
male had wife 15-49 year olds with young children
under 2 year olds in Phu Tho province in 2010-2011.
Subjects and Methods: cross-sectional descriptive
study was carried out among 210 male had wife 15-49
year olds with young children under 2 year olds in Phu
Tho province in 2010-2011, with randomly selected 30
tufts sample according to 2 steps.
Results: Male from ethnic Kinh male had the
knowledge and practice about safe motherhood better
than male from ethnic minorities. In male with middle
school and high school education had knowledge and
practice about safe motherhood better than male with
primary school education. Those factors didnt
influencing the knowledge and practice about safe
motherhood by male were: factors aged, religion and
number children was born.
Conclusion: Had the influence from the ethnic

factor and education to the knowledge and practice
about safe motherhood by male.
Keywords: safe motherhood, signs dangerous,
factors influencing
ĐặT VấN Đề
Làm mẹ an toàn là tất cả phụ nữ đều đợc nhận sự
chăm sóc cần thiết để đợc hoàn toàn khỏe mạnh
trong suốt thời gian mang thai, sinh đẻ và sau đẻ. Theo
Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) để đảm bảo an toàn
cho mẹ và con trong quá trình mang thai và sinh, ngời
phụ nữ phải đợc cán bộ y tế có trình độ chuyên môn
chăm sóc và theo dõi. Trên Thế giới mỗi năm có
khoảng hơn 350.000 ca tử vong mẹ do thai nghén và
sinh đẻ, phần lớn trong số này xảy ra ở các nớc đang
phát triển. Tại Việt Nam, tỷ lệ tử vong mẹ là
160/100.000 theo nghiên cứu điều tra tử vong mẹ của
Bộ Y tế năm 2002, cao hơn nhiều so với mức
90/100.000 theo công bố của UNICEF và TCYTTG.
Đặc biệt là tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây
Nguyên, tỷ lệ tử vong mẹ còn ở mức rất cao
178/100.000 ca sinh sống [1], [2].
Nguyên nhân tử vong mẹ chủ yếu là do các biến
chứng và bệnh nhiễm trùng xảy ra trong quá trình
mang thai. Tuy nhiên, hầu hết các trờng hợp tử vong
mẹ và con đều có thể tránh đợc bằng cách chăm sóc
sức khỏe cho bà mẹ tốt trong thời kỳ mang thai, sinh
đẻ và sau sinh [5]. Trong đó có vai trò rất quan trọng
của ngời nam giới; kiến thức và thực hành của họ sẽ
ảnh hởng rất lớn đến làm mẹ an toàn của ngời phụ
nữ. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam cha có nghiên

cứu nào phân tích về các yếu tố ảnh hởng đến kiến
thức và thực hành về làm mẹ an toàn của nam giới. Từ
những lý do trên, nghiên cứu đã đợc tiến hành với
mục tiêu Phân tích một số yếu tố ảnh hởng đến kiến
thức và thực hành về làm mẹ an toàn của nam giới có
vợ 15-49 tuổi có con nhỏ dới 2 tuổi tại tỉnh Phú Thọ
năm 2010-2011.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu: Tiêu chuẩn lựa chọn:
nam giới có vợ 15-49 tuổi có con dới 2 tuổi, sống tại
Phú Thọ năm 2010-2011, có khả năng trả lời các câu
hỏi và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại
trừ: nam giới có vợ 15-49 tuổi nhng không có con dới
2 tuổi, có các biểu hiện tâm thần và không tự nguyện
tham gia nghiên cứu.

×