Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

tiểu luận quản lý chất lượng giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.45 KB, 49 trang )

Đề bài:
Mô tả quá trình quản lý truyền thống, mô tả quá trình quản lý chất
lượng
So sánh, bình luận?
1
BÀI LÀM
1. Mô tả quá trình quản lý truyền thống
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn và đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó. C.Mac đã
chỉ ra: “Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên
một quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý” và
ông cũng đưa ra một hình tượng để khẳng định vai trò của quản lý: “Một nghệ
sĩ chơi đàn thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có người
chỉ huy, người nhạc trưởng”
Ngày nay thuật ngữ quản lý trở nên phổ biến và có rất nhiều cách định
nghĩa khác nhau. Theo Taylor thì “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó biết được rằng họ đã hoàn thành công việc đó một
cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Mary Parker Follett cho rằng “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục đích
thông qua nỗ lực của người khác”.
Hay đơn giản quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó.
Theo những định nghĩa kinh điển nhất, quản lý là quá trình tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý – trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ
chức.
Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Liên hệ vào lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục được hiểu như việc
thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên


toàn bộ các hoạt động giáo dục và tất nhiên cả những phần tài chính và vật
chất của các hoạt động đó nữa. Do đó, quản lý giáo dục là quá trình thực hiện
2
có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoặc “Quản lý giáo dục
là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”.
1.1. Các chức năng quản lý
Trong quản lý, chủ thể quản lý tiến hành nhiều các hoạt động khác
nhau, các hoạt động đó có thể phân chia thành nhóm, tất nhiên là mang tính
tương đối, gọi là các chức năng quản lý. Chức năng của quản lí là hình thức
biểu hiện sự tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý.
Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành
trong quá trình quản lý. Có thể hiểu chức năng quản lý là một nội dung cơ bản
trong quá trình quản lý, là nhiệm vụ trọng tâm của người quản lý.
Nói tới các chức năng chủ yếu của quản lý, hiện nay có nhiều quan
điểm khác nhau. Có một số cách phân loại của các nhà quản lý, điển hình là
Henry Fayol, ông đưa ra 5 chức năng của quản lý: Kế hoạch – Tổ chức – Chỉ
huy – Phối hợp – kiểm tra.
V.G.Afanaxiep một chuyên gia nổi tiếng về quản lý của Liên Xô cũ đưa
ra 4 chức năng của quản lý: Xử lý và thông qua quyết định – Tổ chức – Điều
chỉnh – Kiểm kê và kiểm tra.
Theo quan điểm của Tổ chức UNESCO, phân loại chức năng quản lý
thành 8 chức năng: Xác định nhu cầu – Thẩm định và phân tích dữ liệu – Xác
định mục tiêu – Kế hoạch hóa – Triển khai công việc – Điều chỉnh – đánh giá
– Sử dụng liên hệ ngược và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp
theo.
Tuy có nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau, về số lượng
chức năng, về tên gọi của các chức năng song về thực chất hoạt động quản lý
có các bước đi khá giống nhau để đạt mục tiêu cuối cùng. Nhưng chung quy

3
lại nền tảng của việc thực hiện hoạt động quản lý vẫn là 4 chức năng: Kế
hoạch hóa – Tổ chức – Chỉ đạo – Kiểm tra.
1.1.1. Chức năng kế hoạch hóa
a. Khái niệm
Đây là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý, nó tồn tại trong mọi tổ
chức, trong mọi hoạt động quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Trung tâm Từ điển học, 1997
thì kế hoạch là toàn bộ nói chung những điều vạch ra một cách có hệ thống về
những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định với cách thức,
trình tự, thời hạn tiến hành.
Theo lý luận quản lý, kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục
đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp,
cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
b. Vai trò của chức năng kế hoạch hóa
- Kế hoạch hóa có vai trò hết sức quan trọng, có vai trò khởi đầu, định
hướng cho quá trình quản lý. Nếu không có kế hoạch, người quản lý sẽ không
biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn lực khác như thế nào, thậm chí họ
còn không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Không có kế hoạch, người quản lý
không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền hành động một cách chắc chắn
với những kỳ vọng đặt vào kết quả mong đợi đạt tới. Cũng vậy, không có kế
hoạch cũng không thể xác định tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu và
không biết khi nào đạt được mục tiêu; sự kiểm tra trở thành vô căn cứ.
- Trong giáo dục, kế hoạch được thể hiện như một bản thiết kế các hoạt
động cho một cơ sở hay toàn bộ hệ thống giáo dục, trên cơ sở đó, chủ thể
quản lý tổ chức, điều hành và điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu
dự kiến. Xây dựng kế hoạch có vai trò hết sức thiết thực.
Trước hết là khẳng định sự phát triển của tổ chức/nhà trường trong
tương lai. Lý do đầu tiên để xem xét tương lai một cách hệ thống là biết được
4

sự ảnh hưởng tới tương lai của các quyết định hiện tại cũng như sự ảnh hưởng
vào hiện tại của những sự kiện tương lai. Xây dựng kế hoạch là dự báo trạng
thái của hệ thống (tổ chức trường học) trong một tương lai gần đối với kế
hoạch ngắn hạn và tương lai xa đối với kế hoạch dài hạn.
Xây dựng kế hoạch để đảm bảo cơ sở hợp lý cho việc bố trí, huy động
và phân bổ các nguồn lực cho việc tổ chức các hoạt động của tổ chức để đảm
bảo cho các hoạt động bình thường và đạt tới mục tiêu có chất lượng cao.
Kế hoạch là căn cứ kiểm tra, đánh giá thành tích của đơn vị, tổ chức
hay cá nhân. Do tác dụng thiết thực của hoạt động kiểm tra nên kế hoạch
được xem như là một công cụ quan trọng của quản lý. Kế hoạch tạo điều kiện
cho người quản lý giám sát, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện
các hoạt động của cá nhân và các đơn vị trong tổ chức.
c. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức
+ Mục tiêu quản lý: Mục tiêu là trạng thái được xác định trong tương
lai của đối tượng quản lý hoặc của một số yếu tố cấu thành nên nó.
Là đích phải đạt tới của quá trình quản lý, là trạng thái mong muốn và
cần thiết trong tương lai đối với hệ thống quản lý
+ Mục tiêu quản lý có các tính chất sau: Tính hệ thống; tính chuyên
biệt; tính cụ thể; tính thời hạn; tính hướng đích và tính thực tế.
+ Vai trò của mục tiêu quản lý
Làm cơ sở lập kế hoạch hoạt động và phân bổ các nguồn lực
Thiết lập các tiêu chuẩn thực hiện các hoạt động
Tạo sự hấp dẫn với đối tượng quản lý
Quyết định hiệu quả hoạt động của tổ chức
+ Các yêu cầu của mục tiêu quản lý:
Mục tiêu phải không ngừng được đổi mới
Mục tiêu được vận dụng sáng tạo trong điều kiện cụ thể
5
Mục tiêu phải thể hiện được ý chí quyền lực của cấp trên, chi phối các

hoạt động trong lĩnh vực đang quản lý
Để xác định được mục tiêu đòi hỏi chủ thể quản lý phải có tầm nhìn
chiến lược, có kỹ năng và trình độ nắm bắt thời cuộc, có khả năng sáng tạo và
quyết đoán.
+ Xác định mục tiêu quản lý cần đảm bảo nguyên tắc SMARTER
S: Special (cụ thể) vì nó định hướng cho các hoạt động trong tương lai
M: Measuable (đo lường) lượng hóa các mục tiêu sẽ có đích cụ thể để
vươn tới
A: Achievable (vừa sức) phải có tính thách thức để cố gắng, nhưng
không được vượt quá sức
R: Realistic (thực tế) đo lường sự cân bằng giữa khả năng thực hiện so
với nguồn lực của tổ chức
T: Timebound (thời hạn) thời gian hợp lý giúp đạt được mục tiêu lại
vừa dưỡng sức cho các mục tiêu khác
E: Engagement (liên kết) thực hiện mục tiêu phải liên kết giữa các bộ
phận thì mới đạt được mục tiêu chung
R: Ralevant (thích đáng) thích đáng, công bằng với tất cả các bộ phận.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này
Để thực hiện được các mục tiêu thì đòi hỏi phải có các nguồn lực. Các
nguồn lực này phải chắc chắn để đảm bảo khả năng cao nhất đạt được mục
tiêu, với những nguồn lực không chắc chắn nếu không có thì cũng ít ảnh
hưởng.
- Lựa chọn các mục tiêu ưu tiên (vì điều kiện nguồn lực thường là hữu
hạn ), quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục
tiêu đó.
d. Nguyên tắc lập kế hoạch
6
Các nguyên tắc cơ bản lập kế hoạch là:
- Mục đích của kế hoạch phải được xác định rõ ràng. Phải nêu rõ những

mục đích hay nhiệm vụ cần giải quyết, mục tiêu hay kết quả mong muốn cần
đạt được, các hoạt động hay các công việc chi tiết cần thực hiện, các nguồn
lực cần thiết đã được bàn bạc thống nhất và dẫn tới lợi ích rõ ràng.
- Lập kế hoạch phải dựa trên cơ sở khoa học và số liệu đáng tin cậy.
Các quyết định khi lập kế hoạch phải dựa vào phân tích vấn đề, xác định
những nguyên nhân, đánh giá các tác động của nhiều yếu tố theo phương
pháp luận khoa học, dựa vào số liệu thực tế và các dự báo đáng tin cậy.
- Kế hoạch đề ra phải đo đếm được khi triển khai hoạt động. Muốn vậy
phải có các chỉ tiêu chính xác, các chỉ báo hoặc các chuẩn mực rõ ràng để đo
đếm các sản phẩm đầu ra.
- Kế hoạch cần có tính khả thi. Nghĩa là kế hoạch phải phù hợp với tình
hình thực tế, năng lực thực hiện và khả năng có thể có của nguồn lực. Nếu kế
hoạch dựa vào “những mong muốn (chủ quan)” sẽ làm tổn hại đến các mục
tiêu khác và ảnh hưởng tới tất cả các chức năng khác của quản lý.
- Mọi kế hoạch cục bộ của các bộ phận cần được lồng ghép trong kế
hoạch chung. Việc lồng ghép thể hiện ở sự thích ứng với mục đích và nhiệm
vụ của chương trình, thể hiện trong mối quan hệ ngang và dọc của một tổ
chức và trong sự tác động tương hỗ lẫn nhau giữa các kế hoạch cục bộ.
- Các kế hoạch cần phải linh hoạt, tức là kế hoạch phải phù hợp với
những thay đổi thông thường trong môi trường, muốn vậy phải xây dựng
nhiều tình huống để các hoạt động của kế hoạch được tiến hành theo sự thay
đổi đó.
- Kế hoạch phải được công khai hóa bằng cách cung cấp đầy đủ thông
tin cho các cơ quan có liên quan, các cấp thực hiện về những công việc cụ thể,
tiến độ, nguồn lực (nhất là nguồn tài chính).
e. Quá trình lập kế hoạch
7
Để lập kế hoạch thường phải trả lời 9 câu hỏi sau, câu trả lời sẽ tương
ứng với một bước lập kế hoạch
- Bước 1: Chúng ta muốn gì?

- Bước 2: Chúng ta đang làm gì để đạt được điều chúng ta muốn?
- Bước 3: Những nhu cầu nào ở bên ngoài chúng ta?
- Bước 4: Chúng ta có thể làm được những gì?
- Bước 5: Chúng ta có thể làm được những gì cần phải làm?
- Bước 6: Nếu chúng ta tiếp tục công việc đang làm liệu có đạt được
điểu mong muốn hay không?
- Bước 7: Đây có phải là cái chúng ta sẽ làm để đạt được mục đích hay
không?
- Bước 8: Làm nhé? (bắt tay vào hành động)
- Bước 9: Kiểm tra xem chúng ta có làm đúng hay không?
f. Các loại kế hoạch
Sự phân loại kế hoạch gắn liền với sự phân loại mục tiêu. Có ba loại
mục tiêu chính là: Mục tiêu chiến lược, mục tiêu chiến thuật và mục tiêu tác
nghiệp. Mục tiêu chiến lược là mục tiêu rộng, có tính tổng quát, chung cho
toàn bộ tổ chức và được cấp quản lý cao nhất xác định. Mục tiêu chiến thuật
thường do cấp quản lý trung gian đặt ra đối với một bộ phận hoặc một đơn vị
của tổ chức. Mục tiêu chiến thuật thường được xác định tường minh hơn và
dễ đo lường hơn so với mục tiêu chiến lược. Mục tiêu tác nghiệp là mục tiêu
được xác định bởi cấp quản lý thấp nhất, mục tiêu này hướng vào những kết
quả hoạt động của mỗi thành viên trong tổ chức.
Xuất phát từ ba loại mục tiêu này có ba loại kế hoạch: Kế hoạch chiến
lược, kế hoạch chiến thuật và kế hoạch tác nghiệp. Trong đó việc xây dựng kế
hoạch chiến lược được coi là khởi nguồn, quyết định hướng đi của tổ chức.
Sau đây bài giữa kỳ xin đi sâu vào phần kế hoạch chiến lược các cơ sở
giáo dục.
8
* Khái niệm kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược hướng tới mục tiêu dài hạn và các giải pháp lớn để
thực hiện các mục tiêu. Kế hoạch chiến lược được coi là công cụ mạnh để xác
định các ưu tiên và đề ra các quyết định đúng đắn cho một tổ chức, trong một

thời kỳ dài, thường bao quát trong khoảng 10 - 20 năm hoặc 5 – 10 năm.
Kế hoạch chiến lược được coi là một mẫu hình của những quyết định;
là công cụ xác lập mục tiêu dài hạn, kế hoạch hành động và phân bổ nguồn
lực; là việc xác định những lĩnh vực cạnh tranh của nhà trường; là sự hồi đáp
những điểm mạnh, điểm yếu bên trong và những cơ hội thách thức; là một hệ
thống logic để phân định giữa nhiệm vụ điều hành với nhiệm vụ quản lý, vai
trò và chức năng của nhà trường; là phương thức xác định những đóng góp về
kinh tế và ngoài kinh tế mà nhà trường mang lại cho các đối tác.
* Lý do phải lập kế hoạch chiến lược
Vì sao nhà trường phải lập kế hoạch chiến lược.
- Thứ nhất, kế hoạch chiến lược trước cơ hội và thách thức của thời đại
mới
- Thứ hai, trường cần có kế hoạch chiến lược để đáp ứng sự biến đổi
của môi trường kinh tế - xã hội.
- Thứ ba, kế hoạch chiến lược đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn kinh
phí ngày càng hạn hẹp
- Thứ tư, kế hoạch chiến lược tốt – một điều kiện để huy động thêm các
nguồn tài trợ.
- Thứ năm, kế hoạch chiến lược là đòi hỏi để báo cáo hoạt động của
nhà trường với các phía liên quan.
Và cuối cùng, một cơ sở đào tạo ở Việt Nam cần có kế hoạch chiến
lược để cụ thể hóa đường lối phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước
* Tiến trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược
Tiến trình này gồm 9 bước:
9
- Bước 1: Xác định mục tiêu
Xác định mục tiêu đòi hỏi phải xem xét và hiểu kỹ tầm nhìn, sứ mạng
của tổ chức và sau đó xác định những mục tiêu cụ thể, những mục tiêu này là
sự chuyển dịch từ tầm nhìn, sứ mạng của tổ chức mà thành. Vì những mục
tiêu này sẽ đòi hỏi sử dụng một phần rất lớn các nguồn lực cũng như phải

quản lý rất nhiều hoạt động, nên xác định mục tiêu là một trong những bước
có tính quyết định trong quá trình lập kế hoạch.
- Bước 2: Làm rõ các mục đích và chiến lược
Đây là bước làm rõ những mục đích và chiến lược đang tồn tại, đang
phát huy tác dụng đến hoạt động của tổ chức. Có thể những mục đích và
chiến lược này tương hợp với mục tiêu và sứ mạng của tổ chức cũng có thể
quá trình hình thành mục tiêu (bước 1) dẫn tới sự thay đổi căn bản sứ mạng và
mục đích của tổ chức.
- Bước 3: Phân tích môi trường
Khi xác định được mục tiêu của tổ chức và chiến lược đang thực thi,
người quản lý có được một cái khung để định lượng những khía cạnh của môi
trường có ảnh hưởng đến khả năng của tổ chức đạt được mục tiêu. Ý nghĩa
của việc phân tích môi trường là làm rõ những cách thức mà những biến đổi
về môi trường văn hóa xã hội, kinh tế… có thể ảnh hưởng gián tiếp đến tổ
chức, cũng như xác định những ảnh hưởng trực tiếp của những tổ chức khác,
của cơ quan chính quyền, đoàn thể xã hội… Ở bước này nên lập một danh
sách các nhân tố (thuộc về môi trường) có thể tác động đến tổ chức và đánh
giá mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đó. Các kỹ thuật về dự báo cũng
như các phương pháp lượng hóa của “khoa học quản lý” có thể rất phù hợp
trong việc phân tích thông tin về môi trường.
- Bước 4: Phân tích nguồn lực
Sự phân tích này là cần thiết để làm rõ những ưu thế (có tính cạnh
tranh), những mặt mạnh và mặt yếu của tổ chức (đây chính là sự phân tích S –
10
W: Strengths và Weaknesses). Câu hỏi đặt ra ở đây là chúng ta đang làm tốt
hơn hay kém hơn so với người khác? Chứ không phải là câu hỏi: chúng ta
làm tốt hay kém?
- Bước 5: Xác định các vận hội và nguy cơ có tính chiến lược
Một tổ chức luôn phải đối đầu với những vận hội (Opportunity) và
nguy cơ (Threats) ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của nó. Những vận

hội là những khả năng khách quan và chủ quan thúc đẩy tổ chức phát triển,
những nguy cơ cũng có thể đến từ bên trong hoặc bên ngoài tổ chức đe dọa sự
tồn tại cũng như sự hưng thịnh của tổ chức.
Bước 4 và bước 5 được nhiều nhà nghiên cứu lồng ghép thành một kỹ
thuật phân tích mạnh – yếu – vận hội - nguy cơ (SWOT). Khi lập kế hoạch
chiến lược, SWOT được sử dụng nhằm kết hợp các yếu tố về điểm mạnh,
điểm yếu trong nội bộ một tổ chức với các yếu tố bên ngoài là cơ hội và các
nguy cơ nhằm đề ra các chiến lược tương ứng.
Yếu tố
khách quan
Yếu tố chủ quan
CƠ HỘI (O) NGUY CƠ (T)
MẶT MẠNH (S) 1) CHIẾN LƯỢC (SO) 2) CHIẾN LƯỢC (ST)
MẶT YẾU (W) 3) CHIẾN LƯỢC (WO) 4) CHIẾN LƯỢC (WT)
Mặt mạnh: Ưu thế bao gồm các nguồn lực và năng lực có giá trị của tổ
chức mà tổ chức đó có và được sử dụng một cách hữu ích nhằm đạt được các
mục tiêu hoạt động.
11
Mặt yếu: Các khó khăn, trở ngại về nguồn lực và năng lực của nội bộ tổ
chức ngăn cản tổ chức đó đạt được mục tiêu của mình.
Cơ hội: Các điều kiện ưu đãi hoặc có lợi bên ngoài tổ chức tạo thuận
lợi cho tổ chức đó khai thác các hướng hoạt động mới để đạt được mục tiêu
của mình.
Nguy cơ: Bao gồm các tình huống không thuận lợi như rào cản, sức ép
hay bất cứ cái gì có thể gây ra khó khăn có thể phá hoại hay đe dọa đến khả
năng tồn tại và thành công trong tương lai của một tổ chức.
Cần sắp xếp các nội dung trong từng yếu tố trên theo thứ tự ưu tiên.
Chiến lược (SO): Chiến lược tận dụng cơ hội. Khi điểm mạnh bên
trong phù hợp với cơ hội bên ngoài. Tình huống này là lý tưởng vì nó thể hiện
sự phù hợp nhất giữa nguồn lực của tổ chức và cơ hội từ môi trường bên

ngoài. Các định hướng chiến lược trong góc này sẽ tập trung vào việc bảo vệ
những điểm mạnh bên trong bằng cách hoặc kết hợp những nguồn lực cần
thiết để đạt được các ưu thế, hoặc hỗ trợ những nguồn lực này để mở rộng ưu
thế đã có. Cũng cần khai thác những cơ hội khác để thúc đẩy các điểm mạnh
và khắc phục các điểm yếu trong những tình huống khác.
Chiến lược (ST): Chiến lược tránh nguy cơ. Khi điểm mạnh bên trong
phù hợp với nguy cơ bên ngoài. Định hướng chiến lược cần tập trung vào việc
điều chỉnh các nguồn lực của tổ chức nhằm chuyển đổi nguy cơ bên ngoài
thành cơ hội. Mặt khác, tổ chức có thể lụa chọn việc áp dụng chiến lược
phòng thủ để tập trung vào những cơ hội hứa hẹn hơn ở những tình huống
khác.
Chiến lược (WO):Chiến lược vượt điểm yếu. Khi điểm yếu bên trong
liên quan đến cơ hội bên ngoài. Định hướng chung về chiến lược trong góc
này là lựa chọn sự cân bằng tối đa để biến những điểm yếu thành điểm mạnh
cần thiết cho việc khai thác cơ hội hay từ bỏ hẳn việc triển khai các nỗ lực
liên quan.
12
Chiến lược (WT): Chiến lược hạn chế điểm yếu. Khi điểm yếu bên
trong liên quan đến nguy cơ bên ngoài. Đây là vị trí khó khăn nhất với một tổ
chức. Tuy nhiên, tính chất thất thường của môi trường nói chung sẽ không
tránh khỏi dẫn đến có những vấn đề chiến lược nằm trong tình huống này.
Nếu như sự tồn tại của tổ chức đang bị đe dọa, thì một chiến lược chủ động có
thể là lựa chọn duy nhất. Nếu như nội dung ở đây chỉ mang tính chất phụ, thì
có thể chọn chiến lược loại bỏ để tập trung vào những cơ hội hứa hẹn ở những
tình huống khác. Tuy nhiên điều quan trọng là xem xét khả năng chuyển một
vấn đề sang tình huống khác. Đây không phải là vấn đề thứ yếu như bề ngoài
của nó. Thay vào đó, cần xem xét khả năng xây dựng một phương án chiến
lược quan trọng đối với tổ chức hoặc hỗ trợ những hoạt động có lợi hơn trong
các hoàn cảnh khác.
- Bước 6: Xác định việc mở rộng những biến đổi có tính chiến lược.

- Bước 7: Ra quyết định chiến lược
Nếu xuất hiện sự cần thiết phải thay đổi/điều chỉnh chiến lược để loại
trừ khoảng cách thành tựu nói trên thì bước phải làm tiếp theo sẽ là xác định
đánh giá và lựa chọn các phương án tiếp cận chiến lược.
- Bước 8: Triển khai chiến lược
Khi chiến lược đã được hoạch định nó phải được triển khai hoặc được
kết hợp vào các hoạt động hàng ngày của tổ chức nhằm đem lại lợi ích và
hiệu quả tối đa cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
- Bước 9: Đo lường và kiểm tra những tiến độ
Khi việc triển khai chiến lược đang tiếp diễn người quản lý cần tiến
hành kiểm tra tiến độ của việc triển khai đó một cách định kỳ hoặc ở những
giai đoạn then chốt. Để kiểm tra việc triển khai chiến lược cần trả lời các câu
hỏi sau: Làm thế nào để đo đạc được quá trình thực hiện? chiến lược có được
triển khai theo kế hoạch hay không? chiến lược đang triển khai liệu có đạt
được kết quả mong muốn hay không?
13
Việc thực hiện tiến trình 9 bước trên có thể được thu gọn và phải trả lời
được bốn câu hỏi cơ bản sau:
Ta đang ở đâu?
Ta muốn đi đến đâu trong tương lai?
Làm thế nào để đến đó?
Làm thế nào để đo đạc được quá trình thực hiện?
* Cấu trúc của kế hoạch chiến lược
Một bản kế hoạch chiến lược thường bao gồm năm phần chính sau:
- Phần 1: Sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị
+ Sứ mạng: Sứ mạng khẳng định mục đích, lý do sự tồn tại của nhà
trường, các lĩnh vực phục vụ ưu tiên và cách thức phục vụ nhà trường sẽ thực
hiện để thỏa mãn nhu cầu giáo dục của người học.
Khi viết tuyên bố sứ mạng, nhà trường phải trả lời được những câu hỏi
sau

Nhà trường thực hiện những chức năng, nhiệm vụ gì? (What)
Nhà trường thực hiện những chức năng, nhiệm vụ đó với ai? (Who)
Nhà trường sẽ thực hiện những chức năng, nhiệm vụ đó theo cách nào?
(How)
Tại sao nhà trường lại tồn tại? (Why)
Tầm quan trọng của sứ mạng
Tuyên ngôn về sứ mạng miêu tả các mục tiêu và mục đích của tổ chức
(nhà trường). Đây là tuyên bố công khai và phải dựa trên nhu cầu của khách
hàng đã được xác định.
Tuyên bố sứ mạng còn giúp cho cán bộ, viên chức của tổ chức (nhà
trường) hiểu rõ về chức năng, nhiệm vụ; mặt khác giúp đội ngũ cán bộ viên
chức hiểu rõ những việc họ làm gắn chặt với mục đích của tổ chức (nhà
trường) trong tương lai.
Một tuyên bố sứ mạng tốt cần đáp ứng được các tiêu chí sau
14
1) Rõ ràng và tất cả các thành viên, ngay cả những nhân viên bình
thường nhất đều có thể hiểu được.
2) Ngắn gọn để nhiều người có thể nhớ được.
3) Cụ thể hóa rõ ràng công việc nhà trường phải làm? Làm gì? Ai làm?
Làm thế nào? Tại sao?
4) Xác định được hướng đi để đạt được tầm nhìn.
5) Thể hiện năng lực riêng, khác biệt của nhà trường.
6) Phạm vi đủ rộng để linh hoạt khi thực hiện, nhưng không quá rộng
mà bỏ qua trọng tâm.
7) Định dạng được cách thức ra quyết định để trưởng các Khoa, bộ
môn hoặc những người lãnh đạo khác sử dụng.
8) Có thể thực hiện được không? Có thực tế không?
9) Lời lẽ của tuyên bố sứ mạng có thể hiện quyết tâm và tập hợp sức
mạnh của nhà trường?
10) Có sức mạnh tập hợp cán bộ, giảng viên, sinh viên và phụ huynh.

+ Tầm nhìn: Tầm nhìn là ý tưởng về tương lai của tổ chức có thể đạt
được, thể hiện mong muốn của tổ chức và cộng đồng. Tầm nhìn chỉ rõ quang
cảnh hiện thực, tin cậy và hấp dẫn của tương lai. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy
gọi, nó chỉ ra cầu nối từ hiện tại tới tương lai.
Những tuyên bố tầm nhìn tốt có tính khích lệ, dễ hiểu, ngắn gọn và dễ nhớ.
Khi xây dựng tầm nhìn cho nhà trường, người quản lý cần chú ý những
yêu cầu sau
- Nêu rõ viễn cảnh tương lai trên cơ sở những định hướng, phân tích,
dự báo hệ thống giá trị đáng tin cậy. Tầm nhìn cần quan tâm đến mức độ
thành công và ổn định của nhà trường trong một thời gian nhất định.
- Có cơ sở và khả thi, có sức lôi cuốn, hấp dẫn mọi thành viên của nhà
trường đặt niềm tin và hi vọng vào tương lai. Tầm nhìn phải được chia sẻ với
tất cả các thành viên của nhà trường.
15
- Tầm nhìn phải được chia sẻ với tất cả các thành viên của nhà trường
Cấu trúc tầm nhìn
1) Nêu rõ viễn cảnh tương lai trên cơ sở những định hướng, phân tích,
dự báo, hệ thống các giá trị đáng tin cậy của nhà trường.
2) Tầm nhìn tập trung vào mục đích cuối cùng chứ không phải là con
đường đi đến mục đích đó. Đây chính là sự khác biệt giữa tầm nhìn và sứ
mạng.
+ Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường: Giá trị là điều mà tổ chức
(nhà trường) cam kết thực hiện cho các bên có liên quan, các nguyên tắc chỉ
đạo hành vi của các thành viên trong tổ chức (nhà trường).
Giá trị trường học thường được diễn đạt bao gồm:
Lợi ích của người học, của xã hội, của tổ quốc.
Các giá trị truyền thống và hiện đại.
Thái độ của cán bộ, giảng viên và sinh viên.
Tín nhiệm của xã hội và sự phát triển bền vững.
Các chính sách tạo cơ hội công bằng.

Chất lượng dịch vụ.
Giá trị cần phải có để thực hiện được sứ mạng, đạt được tầm nhìn của
nhà trường.
Việc xây dựng sứ mạng, tầm nhìn, giá trị là hết sức cần thiết đối với sự
phát triển của nhà trường và 3 yếu tố này cần có sự gắn kết với nhau. Các giá
trị thường được thể hiện trong sứ mạng và tầm nhìn.
- Phần 2: Phân tích bối cảnh và thực trạng của nhà trường
Phân tích bối cảnh là khâu thiết yếu của bất kỳ một kế hoạch nào, giúp
nhà trường xác định được nhà trường đang ở đâu.
+ Bối cảnh quốc tế và trong nước
Bối cảnh quốc tế và khu vực (mô hình PEST)
Xu thế chính trị: Xu thế đa cực, hòa bình
16
Xu thế kinh tế: Chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri
thức
Xu thế công nghệ: Kỷ nguyên thông tin, thông tin trở thành tài sản
chung của nhân loại. Giáo dục và công nghệ đang trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp
Xu thế xã hội: Phân hóa giàu nghèo, mâu thuẫn tôn giáo sắc tộc, bệnh tật…
Những yếu tố này tác động đến giáo dục, đòi hỏi giáo dục phải có bước
chuyển để đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao… Giáo
viên là người định hướng, giúp người học biến thông tin thành kiến thức…
Bối cảnh trong nước
Bối cảnh trong nước cũng được phân tích theo bốn yếu tố: Chính trị,
kinh tế, công nghệ, xã hội
+ Đánh giá tác động chung và phân tích cạnh tranh/tác động chéo
Đánh giá tác động chung
Phân tích cạnh tranh
Phân tích tác động chéo
+ Thực trạng của nhà trường

Về tổ chức và quản lý
Về đào tạo
Về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
Về dịch vụ xã hội, phát triển cộng đồng
Về các nguồn lực
+ Phân tích SWOT
Các điểm mạnh
Các điểm yếu
Các cơ hội
Các thách thức
Nhà trường cần phân tích được tác động chéo của những yếu tố này.
17
+ Phân tích các vấn đề chiến lược phát triển nhà trường
- Phần 3: Mục tiêu và các giải pháp chiến lược
+ Các mục tiêu chiến lược
+ Các mục tiêu cụ thể
Về đào tạo, giáo dục
Về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
Về cung ứng các dịch vụ xã hội và phát triển cộng đồng
+ Các giải pháp chiến lược
Về tổ chức và quản lý
Xây dựng thể chế, chính sách
Tài chính đầu tư
Phát triển đội ngũ
Phát triển chương trình, học liệu
Đổi mới phương pháp đào tạo
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thông tin, thư viện
Xây dựng, quảng bá thương hiệu
Hợp tác quốc tế
Công nghệ thông tin

Đảm bảo chất lượng, kiểm định chất lượng
- Phần 4: Các chương trình hành động chiến lược
+ Hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý
+ Hoàn thiện thể chế, chính sách
+ Phát triển các nguồn lực
+ Phát triển chương trình giáo dục và học liệu
- Phần 5: Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
+ Tổ chức thực hiện
Phổ biến kế hoạch chiến lược
Tổ chức (thành lập ban chỉ đạo, theo dõi…)
18
Lộ trình
+ Hệ thống chỉ số thực hiện
Quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ chất lượng đào tạo
Quy mô, chất lượng, hiệu quả, kết quả, năng lực nghiên cứu khoa học
Phát triển đội ngũ
Phát triển chương trình giáo dục và học liệu
Thu chi, phân phối nguồn lực, phân phối lợi ích
+ Tổ chức giám sát và đánh giá việc thực hiện
Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược là vô cùng quan trọng
với sự phát triển của tổ chức. Từ kế hoạch chiến lược, các trường sẽ xây dựng
ra kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, tuần. Thậm chí trên
cơ sở kế hoạch chiến lược then chốt, các đơn vị, bộ phận, thậm chí là cá nhân
trong trường sẽ xây dựng kế hoạch của mình cho phù hợp.
Việc xây dựng kế hoạch chiến lược cần có sự kế thừa giữa các thế hệ,
tránh tư duy nhiệm kỳ.
1.1.2. Chức năng tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những
ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý
nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng quản

lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ
chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn
nhân lực và vật lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có
kết quả.
a. Khái niệm
19
- Hoạt động quản lý chỉ nảy sinh khi có “Tổ chức”. Tổ chức là thể nền
của quản lý. Chúng ta có thể hiểu tổ chức là cấu trúc của những người tập
hợp lại thành nhóm hoạt động theo lý tưởng, mục tiêu xác định có tính chất
bền vững lâu dài mà từng thành viên khi hoạt động đơn lẻ không thể thực
hiện được lý tưởng mục tiêu đó. Ví dụ, các trường học và các cơ sở giáo dục
là các tổ chức được nhà nước thành lập hoặc công nhận nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục và đào tạo thanh, thiếu niên theo mục tiêu giáo dục nhà
nước xác định.
Đặc trưng của tổ chức bao gồm các tiêu chí: Lý tưởng, sứ mệnh, mục
tiêu của tổ chức; quy mô tổ chức; cấu trúc của tổ chức; nội dung công việc
của tổ chức; điều kiện tồn tại và phát triển của tổ chức.
- Chức năng tổ chức gắn liền với các hoạt động cụ thể tác động đến tổ
chức, có nhiều cách nói khác nhau nhưng có thể khái quát: Chức năng tổ
chức là quá trình phân phối, sắp xếp các nguồn nhân lực và các nguồn lực
khác tạo ra một cơ cấu tổ chức
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận,
các phòng ban cùng các công việc của chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự,
cán bộ sẽ nối tiếp ngay sau các chức năng kế hoạch hóa và tổ chức.
b. Vị trí, vai trò của chức năng tổ chức
- Đây là chức năng thứ hai trong quá trình quản lý
- Chức năng tổ chức góp phần hiện thực hóa các mục tiêu và có khả

năng tạo ra sức mạnh mới cho tổ chức. Chức năng tổ chức mà chủ thể quản lý
thực hiện phải sắp xếp, bố trí cấu trúc bộ máy tổ chức hợp lý, khoa học, sắp
xếp, bố trí nhân lực phải phù hợp “đúng người, đúng việc”, ngày nay người ta
thường phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa, làm việc theo nhóm
khi đã tạo được sự đồng thuận nhất trí trong công việc thì chắc chắn tổ chức
sẽ phát triển mạnh hơn, công việc đạt hiệu quả cao hơn. Nhưng ngược lại, sự
20
sắp xếp, bố trí thiếu khoa học, tùy tiện, mang tính chủ quan thì tổ chức sẽ bị
mất đoàn kết, công việc trì trệ dẫn tới sự tụt hậu, thậm chí tổ chức bị tan rã.
c. Nội dung của chức năng tổ chức
- Thiết kế cơ cấu tổ chức:
Có thể hiểu cơ cấu tổ chức là tập hợp các bộ phận, cá nhân trong tổ
chức với chức năng nhiệm vụ được xác định cùng mối quan hệ gắn kết với
nhau để thực hiện các hoạt động của tổ chức trên cơ sở đã được thiết kế theo
một mô hình nhất định
Để thực hiện tốt chức năng tổ chức, trước hết chủ thể quản lý phải xác
định, thiết kế cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp đảm bảo sự tương ứng giữa chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý, thông qua đó có thể biết những ai sẽ làm gì
và họ phối kết hợp với nhau như thế nào. Cơ cấu tổ chức có rất nhiều mô hình
khác nhau, tùy từng đặc điểm cụ thể của tổ chức mà xác định xem áp dụng
mô hình nào.
+ Một số mô hình cơ bản về cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu trực tuyến
Cơ cấu chức năng
Cơ cấu quản lý ma trận
Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến – chức năng
Cơ cấu thiết kế theo lãnh thổ…
Tùy thuộc vào quản lý ở từng lĩnh vực, từng tổ chức mà chủ thể quản lý
xác định, thiết kế cơ cấu cho tổ chức mình. Không nhất thiết phải thiết kế theo
một mô hình nhất định mà có thể kết hợp các mô hình với nhau để làm sao tổ

chức phát triển tốt nhất
- Phát triển nguồn nhân lực
Nhân lực là toàn bộ nhân viên trong tổ chức và các đặc điểm của họ
(trình độ, tỉ lệ giới tính…).
21
Nội dung này vô cùng quan trọng vì con người là nhân tố quyết định sự
phát triển của tổ chức. Để có nguồn nhân lực tốt cho tổ chức của mình, chủ
thể quản lý cần thực hiện các khâu quan trọng của việc phát triển nhân lực
cho tổ chức:
+ Chủ thể quản lý phải làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ trong tổ
chức của mình, công tác này giúp chủ thể quản lý chủ động trong việc điều
phối, sắp xếp nhân sự và không bị bị động khi có sự biến chuyển trong tổ
chức (nhân lực chuyển đi, chuyển đến, thôi việc, về hưu…).
+ Tuyển chọn nhân viên phù hợp với các công việc.
+ Phân công lao động phù hợp với các công việc: Đó là sự phân chia
các hoạt động của tổ chức thành các khối công việc khác nhau, bố trí nhân lực
vào từng vị trí cụ thể phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo “đúng người,
đúng việc”. Phân công lao động thường theo hướng chuyên môn hóa để nâng
cao năng suất lao động, đạt hiệu quả công việc cao nhất, đồng thời tạo cơ hội
để hình thành cơ chế đào tạo phù hợp.
+ Đào tạo, bồi dưỡng và thẩm định nguồn nhân lực của tổ chức.
+ Thường xuyên quan tâm đến luân chuyển cán bộ, có sự thuyên
chuyển, đề bạt hoặc bãi miễn kịp thời phù hợp với sự phát triển của tổ chức.
+ Hướng dẫn giúp đỡ
+ Thống nhất chỉ huy từ trên xuống dưới nhằm đảm bảo cấp dưới chịu
sự chỉ đạo của cấp trên trực tiếp, tức là tuân theo hệ thống thứ bậc.
+ Tạo dựng các mối quan hệ (giữa các thành viên bộ phận với nhau và
với nhà quản lý, mối quan hệ với bên ngoài, chú ý đến văn hóa tổ chức…).
- Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ trong tổ chức
Cơ chế bao gồm các thiết chế tổ chức và các quy phạm để tổ chức tuân

thủ và vận dụng trong quá trình phát triển. Ví dụ, một cơ quan hay một đơn vị
trong quá trình hoạt động của mình, chủ thể quản lý cần xác lập các mối quan
hệ giữa các bộ phận, các thành viên bên trong tổ chức đó, nhưng đồng thời
22
cũng phải xác lậ, hình thành và thực hiện tốt các mối quan hệ bên ngoài tổ
chức: với cấp trên, với địa phương, với môi trường… để tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tổ chức phát triển.
- Tổ chức lao động khoa học của nhà quản lý.
Nội dung này bao gồm các yếu tố:
+ Thứ nhất: Đối với tổ chức, từ khi thiết kế cơ cấu đã phải phù hợp tạo
thuận lợi cho sự phối kết hợp. Sắp xếp nhân lực và các nguồn lực khác phải
hết sức khoa học đảm bảo tạo được môi trường làm việc tốt như: Văn hóa nơi
làm việc, môi trường tốt cho sức khỏe người lao động, vệ sinh, an toàn…
+ Thứ hai: Bản thân chủ thể quản lý sắp xếp thời gian hợp lý khoa học
dành cho công việc, gia đình, cho bản thân… Sự khoa học ấy phải được thể
hiện cả về hình thức (phong thái, trang phục, ứng xử…) và nội dung (nâng
cao trình độ, trau dồi phẩm chất, cập nhật kiến thức…). Điều quan trọng đối
với nhà quản lý để làm tốt việc này đó là nhà quản lý phải biết quản lý thời
gian (hiểu cách sử dụng thời gian, lập kế hoạch cho thời gian của mình, xác
định rõ các mục tiêu và thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu đó, tránh xa những gì
lãng phí thời gian…).
+ Thứ ba: Phải biết áp dụng khoa học công nghệ trong quá trình làm
việc và quản lý.
Chức năng tổ chức là liên kết các bộ phận, các nguồn lực trong một tổ
chức để thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Thực hiện tốt chức năng tổ chức là
sự thành công cơ bản của quá trình quản lý. Để thành công khi thực hiện chức
năng tổ chức nhà quản lý cần chú ý: Phải có kiến thức và năng động trong
quản lý; biết tin tưởng vào đội ngũ nhân viên; xây dựng được văn hóa làm
việc của tổ chức; xây dựng được tầm nhìn, tương lai cho tổ chức; biết động
viên và thưởng phạt thích đáng và biết phát huy tối đa tiềm năng của nhân

viên.
1.1.3. Chức năng chỉ đạo/lãnh đạo
23
Chức năng này có nhiều tên gọi khác nhau như chức năng chỉ đạo, chức
năng chỉ huy, chức năng điều khiển hướng dẫn
a. Khái niệm
Chức năng lãnh đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ
của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao
Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên
họ, hướng dẫn họ, chỉ đạo họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt
được mục tiêu của tổ chức.
b. Vị trí, vai trò chức năng lãnh đạo
- Là chức năng thứ 3 trong quá trình quản lý.
- Chức năng lãnh đạo có vai trò điều hành, hướng dẫn các hoạt động
của đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo còn là cơ sở để phát huy tối đa động lực của đối
tượng quản lý trong quá trình hoạt động, nhằm tạo ra hiệu quả lao động cao
nhất.
c. Nội dung của chức năng lãnh đạo
Chức năng lãnh đạo được thực hiện với một số nội dung cơ bản sau:
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ:
Chủ thể quản lý thực hiện quyền của mình để giao việc và hướng dẫn
cấp dưới thực hiện công việc của họ. Chủ thể quản lý có thể giao việc và
hướng dẫn thông qua hệ thống văn bản, qua lời nói hoặc qua cấp trung gian.
Giao việc phải cụ thể cho từng bộ phận, từng cá nhân và phải đúng chức
năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân đó. Các nhiệm vụ khi giao
phải rõ ràng, khả thi, phù hợp để cấp dưới hoàn thành được.
Quyền lực trong tổ chức gồm có quyền lực pháp lý và quyền lực uy tín
cá nhân. Người quản lý phải xây dựng được cho mình quyền lực uy tín cá
nhân và biết kết hợp các quyền lực này trong quá trình thực hiện chức năng

lãnh đạo.
24
- Khuyến khích, động viên, đôn đốc công việc:
Để thực hiện tốt nội dung này là điều không hề dễ. Chủ thể quản lý
phải hiểu rõ tại sao trong tổ chức mình có người lại nỗ lực trong công việc, có
người lại lười biếng? Họ làm việc với động cơ gì? Nếu chủ thể quản lý thấu
hiểu được cấp dưới của mình và biết tạo động cơ thúc đẩy họ thì chắc chắn tổ
chức đó sẽ phát triển lớn mạnh. Quá trình quản lý chính là quá trình chủ thể
quản lý tác động lên hoạt động của quá trình xử lý nhu cầu của mỗi cá nhân,
nhóm… theo hướng tạo được động lực mạnh và cùng chiều cho tổ chức.
Để khuyến khích, động viên, đôn đốc công việc chủ thể quản lý có thể
thực hiện:
+ Khuyến khích, động viên bằng kinh tế.
+ Khuyến khích động viên bằng tinh thần (khen, chê…).
+ Tạo điều kiện cho nhân viên được tham gia vào công việc nhiều hơn.
Ví dụ, với giáo viên trẻ mới ra trường, hiệu trưởng có thể tạo điều kiện cho họ
thử sức với nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi nếu họ thực sự có tài năng.
+ Tạo môi trường cạnh tranh.
+ Đổi mới môi trường làm việc.
Tóm lại với chức năng lãnh đạo, chủ thể quản lý phải duy trì hoạt động
của đối tượng quản lý một cách tốt nhất, lựa chọn cách thức tốt nhất động
viên, kích thích họ làm việc đạt hiệu quả cao. Sự khuyến khích động viên dựa
trên mối quan hệ con người, hiểu được nhu cầu của con người cần cả về vật
chất và tinh thần.
- Giám sát và điều chỉnh
Thực hiện hoạt động giám sát nhằm thu thập thông tin về thực trạng
thực hiện kế hoạch đã được xác định (tiến độ, chất lượng, khó khăn…) kịp
thời phát hiện những điển hình tốt để phổ biến, những khó khăn để giúp đỡ,
khắc phục, những thiếu sót để kịp thời uốn nắn… Giám sát thể hiện rõ vai trò
hỗ trợ và theo dõi để tạo môi trường thuận lợi cho cấp dưới hoàn thành nhiệm

25

×