Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

HNTS 2012 03 đặc điểm PHÁT TRIỂN TUYẾN SINH dục cá nục sò decapterus maruadsi PHÂN bố ở VÙNG BIỂN từ sóc TRĂNG đến bạc LIÊU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.07 MB, 16 trang )

ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TUYẾN SINH DỤC CÁ NỤC SÒ Decapterus maruadsi PHÂN
BỐ Ở VÙNG BIỂN TỪ SÓC TRĂNG ĐẾN BẠC LIÊU
Mai Viết Văn và Trần Đắc Định
Khoa Thủy Sản -Đại học Cần Thơ
1. GIỚI THIỆU
Cá Nục sò thuộc giống cá Nục (Decapterus) họ cá Khế (Carangidae). Đây là nhóm cá có
giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được khai thác phổ biến nhiều nơi trên thế giới. Giống
Decapterus ở Việt Nam cho đến nay đã bắt gặp 3 loài là Decapterus maruadsi, D. kuroides và D.
Russelli trên tổng số 12 loài trên thế giới (Chu Tiến Vĩnh và ctv., 1998; Froese and Pauly, 2011).
Trong 3 loài này, cá Nục sò (D. maruadsi) là có sản lượng cao nhất. Đây là một trong những đối
tượng khai thác quan trọng của nghề cá ở Việt Nam (Nguyễn Phi Đính và Nguyễn Lâm Anh,
1998).
Đến nay, các công trình nghiên cứu về các loài thuộc giống cá Nục ở nước ta còn rất hạn
chế, chủ yếu tập trung vào việc phân loại học và phân bố của các tác giả như: Nguyễn Phi Đính
(1978), Nguyễn Phi Đính và Nguyễn Lâm Anh (1998), Lê Thị Thu Thảo và Nguyễn Văn Lục
(2001); Mai Viết Văn và ctv., (2010). Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh trưởng, dinh
dưỡng, sinh sản của cá Nục sò và cá Nục thuôn ở Vịnh Bắc bộ và Vịnh Thái Lan đã được thực
hiện bởi Nguyễn Phi Đính (1991), Nguyễn Phi Đính và Nguyễn Lâm Anh (1998).
Hiện nay, cường lực khai thác tại vùng biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu ngày càng tăng với tốc
độ nhanh, để đảm bảo nguồn lợi cá ven bờ và khả năng khai thác bền vững, điều cần quan tâm là
nghiên cứu về cấu trúc thành phần loài, đặc điểm sinh học và sinh sản của cá và khả năng duy trì
đàn cá bổ sung. Xuất phát từ nhu cần thực tế trên, đề tài nghiên cứu “Đặc điểm phát triển tuyến
sinh dục cá Nục sò (Decapterus maruadsi) phân bố vùng biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu” đã
được thực hiện. Mục tiêu của đề tài nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, từng
bước hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo phục vụ cho công tác phát triển đối tượng
nuôi ven biển tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu nói riêng và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011. Phạm vi khảo sát thuộc
vùng biển ven bờ Sóc Trăng-Bạc Liêu (Vị trí toạ độ từ 105
o


46’E đến 106
o
18’E, từ 8
o
55’N đến
9
o
21’N) (Hình 2.1).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thu và cố định mẫu
Mẫu cá đã được thu định kỳ hàng tháng, kéo dài trong suốt 12 tháng. Thu thập mẫu từ các
phương tiện khai thác thương mại thông thường như lưới kéo, lưới vây, lưới rê.
Mẫu cá đã được thu ngẫu nhiên 30 cá thể/đợt. Mẫu sau khi thu đã được bảo quản lạnh và vận
chuyển về phòng thí nghiệm nguồn lợi của Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ để tiếp tục phân
tích.
Mẫu tuyến sinh dục của cá được lấy ngẫu nhiên từ mỗi đợt thu mẫu. Cố định tuyến sinh dục của
cá trong dung dịch Gilson’s fluid (Simpson, 1954. Được trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm và Trần
Đắc Định, 2004).
Hình 2.1: Bản đồ thu mẫu ở vùng nghiên cứu
Phương pháp phân tích mẫu
Phân tích tương quan
Mẫu cá thu qua các tháng đã được cân trọng lượng và đo chiều dài từng cá thể, sau đó xác lập
phương trình tương quan giữa chiều dài và trọng lượng thân cá theo công thức của Huxley
(1924) (Được trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004):
W = a.L
b
Trong đó: W là trọng lượng thân cá (gam).
L là chiều dài tổng cộng của cá (cm).
a là hằng số tăng trưởng ban đầu.
b là hệ số tăng trưởng.

Phân tích sự phát triển tuyến sinh dục cá
Xác định các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục theo bậc thang thành thục 6 giai đoạn
của Nikolsky (1963).
Phân tích cấu trúc mô học tuyến sinh dục: Tuyến sinh dục cá đã được thu trực tiếp và cố
định trong dung dịch Bouin’s trong 12-14 giờ tùy theo khối lượng tuyến sinh dục. Sau đó, mẫu
đã được chuyển sang ngâm trong dung dịch cồn 70% trước khi đưa vào quy trình xử lý tiếp theo.
Mẫu sau khi được khử nước (theo quy trình phân tích mô ở phòng thí nghiệm) đã được cố định
trên giá thể (cassettes) bởi paraffin. Các lát cắt 5-6 µm đã được dán trên lame và nhuộm màu
bằng Haematoxylin- Eosin trước khi chụp ảnh phân tích kết quả trên kính hiển vi quang học
(Drury and Wallington, 1967; Kiernan, 1990).
Đọc kết quả: Cấu tạo vi thể của tuyến sinh dục đã được mô tả theo Laurence & Briand
(1990).
Xác định hệ số thành thục (GSI) theo công thức của Josep và Hans-Joachim (2000) (Được trích
dẫn bởi Trần Đắc Định, 2004):
GSI (%) = (W
g
/ W
n
) x 100
Trong đó: GSI là hệ số thành thục sinh dục
W
g
là trọng lượng tuyến sinh dục (gam)
W
n
là trọng lượng không nội quan (gam)
Xác định số điều kiện (CF) từng tháng theo công thức của King (1995):
CF =
b
L

W
Trong đó: CF là hệ số điều kiện
W là trọng lượng thân cá (gam)
L là chiều dài thân cá (cm)
b là hệ số tăng trưởng
Phân tích sức sinh sản (F) theo công thức của Bagenad (1967) (Được trích dẫn bởi Phạm Thanh
Liêm và Trần Đắc Định, 2004):
F =
g
n.G
Trong đó: G là trọng lượng tuyến sinh dục
n là số lượng trứng có trong mẫu đại diện.
g là trọng lượng mẫu trứng được lấy ra đếm
Phân tích sức sinh sản tương đối (F
A
) theo công thức của Hardisty (1964) (Được trích dẫn bởi
Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004):
F
A
=
F
W
Trong đó: F là sức sinh sản tuyệt đối
W là trọng lượng thân cá (gam)
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu đã được tính toán dưới dạng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. Các phần mềm Microsoft
Excel, Microsoft Word 2003 đã được sử dụng để phân tích, xử lý số liệu và viết báo cáo.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân cá
Kết quả phân tích tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân của 267 cá thể cái và 194

cá thể đực cá Nục sò được trình bày qua đồ thị Hình 3.1 và Hình 3.2
Hình 3.1: Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Nục sò cái
Hình 3.2: Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Nục sò đực
Kết quả phân tích ở đồ thị Hình 3.1 và Hình 3.2 cho thấy mối tương quan giữa chiều dài
và khối lượng cá rất chặt chẽ với phương trình: W= 0,016L
2,8724
, R
2
= 0,942 (cá cái); W =
0,084L
2,2995
, R
2
= 0,9081 (cá đực). Sự sinh trưởng của loài cá này phù hợp với quy luật sinh
trưởng chung của các loài cá mà Chu Nguyên Đỉnh và ctv., (1962) đã nghiên cứu, ở giai đoạn
đầu, sinh trưởng của cá Nục sò tăng nhanh về chiều dài và bước sang giai đoạn kế tiếp thì tăng
nhanh về khối lượng.
3.2. Phân tích biến động hệ số CF của cá Nục sò trong năm
Việc xác định hệ số điều kiện (CF) có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định thời gian
đẻ của cá. Hệ số CF của cá Nục sò được thể hiện rõ trong đồ thị Hình 3.3
Hình 3.3: Biến động hệ số CF của cá Nục sò trong năm
Qua đồ thị Hình 3.3 nhận thấy sự biến động hệ số CF của cá đực cao hơn nhiều so với cá
cái do hệ số tăng trưởng b của cá đực nhỏ hơn của cá cái (CF cá đực = 2.2995; CF cá cái =
2.8724). Ở cá cái, hệ số CF tăng cao nhất vào hai tháng 05 và tháng 09 với giá trị hệ số CF tương
ứng là 0,048 và 0,039. Những tháng này có sự chênh lệch lớn so với các tháng còn lại, đặc biệt
những tháng sau khi cá đẻ hệ số CF giảm mạnh (tháng 06 và tháng 10 với hệ số CF tương ứng là
0,043 và 0,055). Ở cá đực hai tháng có hệ số CF cao nhất là tháng 05 và tháng 09 với giá trị hệ
số CF tương ứng là 0,093 và 0,090. Những tháng với hệ số CF thấp nhất là tháng 06, tháng 07 và
tháng 10 với các giá trị CF là 0,058; 0,043 và 0,055. Điều đó cho thấy tháng 05 và tháng 09 là
hai tháng mà cá tích lũy đầy đủ dinh dưỡng chuyển sang hết cho tuyến sinh dục để bắt đầu mùa

vụ sinh sản.
3.3. Phân tích biến động chỉ số GSI của cá Nục sò trong năm
Chỉ số tuyến sinh dục (GSI) được tính dựa trên số mẫu thu được trong 12 tháng để đánh
giá tình trạng thành thục của cá qua đó dự đoán được mùa vụ sinh sản. Kết quả phân tích biến
động GSI của cá Nục sò được trình bày qua đồ thị Hình 3.4
Hình 3.4: Biến động GSI của cá Nục sò cái và đực trong năm
Kết quả phân tích từ đồ thị Hình 3.4 cho thấy hệ số thành thục (GSI) ở cá cái và cá đực
có sự khác biệt rất rõ. Ở cá Nục đực có hệ số GSI thấp hơn ở cá cái nhiều lần. Nguyên nhân là do
trọng lượng tuyến sinh dục của cá cái trong giai đoạn thành thục (giai đoạn IV và V) lớn hơn rất
nhiều lần so với cá đực ở cùng giai đoạn thành thục.
Trong suốt thời gian nghiên cứu, hệ số GSI của cá Nục sò cái tăng cao nhất vào tháng 05
(4,58%) và tháng 09 (4,80%); GSI thấp nhất vào tháng 01 (3,21%) và tháng 02 (2,48%).
Ở cá Nục sò đực, biến động GSI cao nhất ở đợt đầu vào tháng 05 (2,81%) và tháng 06
(2,20%), đợt 2 với giá trị chỉ số GSI tháng 08 (2,50%) và tháng 09 (2,89%). Tháng 01 và tháng
03 giá trị chỉ số GSI thấp nhất (1,30% và 1,60%).
Seiji et al., (2006) đã nghiên cứu về tuổi, đặc điểm sinh học sinh sản của loài cá Nục sò ở
vùng biển phía đông Trung Quốc. Kết quả cho thấy chỉ số GSI của cá Nục sò cái và cá đực trong
tháng 06 với giá trị GSI tương ứng là 6,5% và 5,8%. Giá trị GSI trung bình ở cá cái nhỏ hơn 2%
từ tháng 09 đến tháng 04, và lớn hơn 4% từ tháng 05 đến tháng 08.
3.4. Phân tích các đặc điểm phát triển tuyến sinh dục của cá Nục sò
Các giai đoạn phát triển noãn sào
Trong quá trình phát dục cũng như tái phát trong mỗi chu kỳ sinh sản hàng năm của cá
cái thì hình dạng bên ngoài và cấu trúc mô học bên trong của noãn sào có sự thay đổi một cách
rõ ràng, sự thành thục của noãn sào cá Nục sò được mô tả qua 6 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Noãn sào còn rất nhỏ, trong suốt, khó nhận dạng bằng mắt thường. Ở giai đoạn này,
các tế bào sinh dục là những noãn nguyên bào và các noãn bào đang lớn lên thuộc thời kỳ tăng
nguyên sinh chất, các noãn nguyên bào phân chia và bắt đầu tăng kích thước để biến thành noãn
bào, nhân cũng xuất hiện. Lúc này nhân có hình tròn rất nhỏ, nhiều hạt sắc chất bắt màu của
hematoxylin nên có màu tím rất rõ (Hình 3.8). Kết quả này tương tự với nhận định của Xakun và
Buskaia (1968) cho rằng thời gian của giai đoạn 1 dài hay ngắn sẽ phụ thuộc vào sự phát triển

của từng cá thể và điều kiện môi trường sống của cá thể.
Giai đoạn 2: Noãn sào có màu trắng trong, hơi đục và dần chuyển màu hồng nhạt, nhỏ, bắt đầu
phân thùy, chiều dài noãn sào từ 1-3 cm. Phân tích mô học cho thấy các noãn bào có kích thước
lớn hơn các noãn nguyên bào ở giai đoạn 1, có thể quan sát được noãn bào bằng kính lúp, ngoài
những noãn bào kết thúc thời kỳ tăng chất nguyên sinh thì còn có hiện diện của các noãn bào ở
pha đầu của thời kỳ lớn nguyên sinh và các noãn nguyên bào nhỏ. Noãn bào được bao bọc bởi
lớp màng follicul mỏng (Hình 3.8).
Giai đoạn 3: Trên noãn sào bắt đầu xuất hiện các mạch máu nhỏ có màu đỏ, noãn sào có màu
hồng chuyển sang màu vàng nhạt. Noãn sào phân thùy hoàn chỉnh nhưng 2 thùy có kích thước
khác nhau. Trên noãn sào có một lớp màng mỏng bao bọc, có thể nhìn thấy các noãn bào bằng
mắt thường nhưng chưa dễ tách rời chúng. Chiều dài noãn sào từ 3-5 cm (lớn hơn ở giai đoạn 2)
(Hình 3.5). Kết quả phân tích mô học cho thấy đây là thời kỳ lớn nguyên sinh-dinh dưỡng, vì
thời kỳ này kích thước của các noãn bào tăng về thể tích chất nguyên sinh và tích lũy các chất
dinh dưỡng, có sự xuất hiện của các giọt mỡ và các hạt noãn hoàng. Song song với quá trình tích
luỹ các chất ấy, các vỏ noãn bào cũng được hình thành. Cuối thời kỳ lớn nguyên sinh-dinh dưỡng
có sự xuất hiện màng phóng xạ ở các noãn bào. Đường kính trung bình của noãn bào
284,46±2,23 µm (Hình 3.9).
Giai đoạn 4: Noãn sào chiếm hầu hết thể tích của xoang bụng, giai đoạn này chiều dài noãn sào
từ 5-7,5 cm, căng phồng và trứng có màu vàng đến vàng tươi. Trên bề mặt của noãn sào có nhiều
mạch máu bao quanh (Hình 3.6). Phân tích cấu trúc mô học noãn sào cho thấy có sự hiện diện
của các noãn bào đã kết thúc thời kỳ lớn nguyên sinh-noãn hoàng, ngoài ra còn có các noãn
nguyên bào, noãn bào thời kỳ lớn nguyên sinh là thành phần dự trữ của noãn sào. Noãn hoàng
chiếm thể tích lớn trong các noãn bào giai đoạn 4, nhân bắt đầu dịch chuyển ra gần vỏ noãn bào.
Đường kính của noãn bào lúc này đạt 353,78±3,47 µm (Hình 3.10).
Giai đoạn 5: Ở giai đoạn này noãn sào đạt kích thước tối đa, chiều dài noãn sào đạt 8-9 cm.
Noãn sào có màu vàng cam đến màu đỏ sậm, màng follicul rất mỏng và dễ vỡ. Các hạt noãn bào
đạt kích thước lớn, có màu vàng đỏ sậm. Khi trút cá ngược và vuốt nhẹ bụng sẽ thấy có trứng
chảy ra bên ngoài (Hình 3.7). Cấu trúc mô học noãn sào cho thấy những noãn bào đã chín luôn
nằm ngoài cùng của tấm trứng. Nhân đã chuyển hoàn toàn về một cực, lúc này các hạt mỡ đã hoà
lẫn với noãn hoàng và chiếm đầy thể tích noãn bào, các tiểu hạch biến mất, noãn bào đã chuẩn bị

cho quá trình rụng. Khi các vỏ nang bị nứt ra, các noãn bào sẽ rơi vào nang buồng trứng, Trong
thành phần mô của noãn sào thấy có mặt những noãn bào ở các pha trước. Đường kính trứng đạt
kích cỡ lớn nhất 623,08±12,10 µm (Hình 3.11).
Giai đoạn 6: Trên noãn sào xuất hiện các nang trứng đã bị vỡ. Quan sát thấy các noãn bào ở giai
đoạn V đã được phóng thích ra ngoài, còn sót lại một số noãn bào ở giai đoạn II hoặc giai đoạn
III bám vào các màng của noãn sào.
Các giai đoạn phát triển tinh sào
Tinh sào của cá Nục sò là những tuyến đôi, hình túi, nằm trong xoang, dọc theo bên ruột
và bong bóng, dính với vách trên của xoang bằng một màng mỏng. Quá trình phát triển của tinh
sào cá Nục sò được mô tả qua 5 giai đọan như sau:
Giai đoạn 1: Hình thái bên ngoài tinh sào mảnh như sợi chỉ, trong suốt, nằm ở phần cuối khoang
bụng của cá. Cấu trúc mô học bên trong cho thấy ở giai đoạn này tinh sào chỉ có tinh nguyên
bào, số lượng tinh nguyên bào lớn, vì thế đã tạo nên độ trong suốt của tuyến sinh dục đực.
Giai đoạn 2: Cuối giai đoạn 1 tinh sào có hình cuống nhỏ, màu trong suốt. Đến đầu giai đoạn 2
tinh sào chia thùy, hình dạng rõ rệt, có màu hồng nhạt (Hình 3.12). Đặc trưng của giai đoạn này
là quá trình tinh nguyên bào bắt đầu phân cắt tạo ra các tinh bào. Nhờ sự sinh sản của các tế bào
nên tinh sào tăng kích thước (Hình 3.15).
Giai đoạn 3: Tinh sào phân thùy rõ rệt, có chiều dài từ 4-4,5 cm, giai đoạn này tinh sào có hình
chữ X, chiều dài 2 thùy chênh lệch nhau, có màu hồng nhạt đến màu hơi đục (Hinh 3.13). Đây là
giai đoạn đầu hình thành các tinh tử, có thể quan sát rõ các tinh tử bằng phương pháp mô học.
Khối lượng của tinh sào tăng nhanh (Hình 3.16).
Giai đoạn 4: Tinh sào phát triển mạnh, kích thước to và mềm, có màu trắng đục, chiếm khoảng
2/3 chiều dài xoang bụng (từ dạ dày đến cuối xoang bụng của cá) (Hình 3.14). Giai đoạn này là
giai đoạn cuối quá trình tạo tinh trùng, các tinh trùng được chứa trong nang tinh, còn rất ít các
tinh nguyên bào nằm rải rác xung quanh nang tinh (Hình 3.17).
Giai đoạn 5: Ở giai đoạn này tinh sào đạt kích thước tối đa, chiều dài lên đến 10 cm. Tinh sào
mềm nhũng, màu trắng, nếu ấn nhẹ vào bụng cá thì tinh trùng được hòa chung với tinh dịch sẽ
chảy ngoài qua lỗ sinh dục. Phân tích mô học cho thấy tinh trùng và tinh dịch được chứa đầy
trong các buồng tinh (Hình 3.18).
Hình 3.5: Noãn sào giai đoạn III

Hình 3.6: Noãn sào giai đoạn IV
Hình 3.7: Noãn sào giai đoạn V
Hình 3.10: Noãn bào thời kỳ IV
Hình 3.11: Noãn bào thời kỳ V
Hình 3.8: Noãn sào giai đoạn I - II
Hình 3.9: Noãn bào thời kỳ III
Hình 3.12: Tinh sào giai đoạn II
Hình 3.13: Tinh sào giai đoạn III
Hình 3.18: Tinh sào giai đoạn V
Hình 3.17: Tinh sào giai đoạn IV
Hình 3.15: Tinh sào giai đoạn I-II
Hình 3.16: Tinh sào giai đoạn III
Hình 3.14: Tinh sào giai đoạn IV
Chú thích:
Hình 3.8: Lát cắt noãn sào cá giai đoạn I-II (10x), L = 19,6cm, W = 77,52g, W
sd
= 1,73g. Nhuộm
màu bằng Haematoxylin- eosin. : Noãn nguyên bào (giai đoạn I);
Noãn bào (giai đoạn II) (nhiều hạt sắc chất bắt màu tím của hematoxylin rất rõ).
Hình 3.9: Lát cắt noãn bào cá giai đoạn III (40x), L = 20,6cm, W = 101,52g, W
sd
= 3,69g.
Nhuộm màu bằng Haematoxylin- eosin. : Nhân noãn bào giai đoạn III chưa dịch chuyển ra
biên.
Hình 3.10: Lát cắt noãn bào cá giai đoạn IV (40x), L = 22,4cm, W = 113,19g, W
sd
= 3,82g.
Nhuộm màu bằng Haematoxylin- eosin. : Giọt mỡ xen lẫn trong noãn hoàng.
Hình 3.11: Lát cắt noãn bào cá giai đoạn V (40x), L = 22,5cm, W = 114,53g, W
sd

= 5,82g.
Nhuộm màu bằng Haematoxylin- eosin. : Nhân noãn bào giai đoạn V đã dịch chuyển ra
biên. : Màng follicul đã tách ra ở noãn bào.
Hình 3.15: Lát cắt tinh sào của cá đực giai đoạn I-II (40x), L = 21,5cm, W = 102,64g, W
sd
=
1,34g. Nhuộm màu bằng Haematoxylin- eosin. : Tinh nguyên bào. : Tinh bào.
Hình 3.16: Lát cắt tinh sào của cá đực giai đoạn III (40x), L = 20,4cm, W = 87,83g, W
sd
= 1,25g.
Nhuộm màu bằng Haematoxylin- eosin. : Tinh tử.
Hình 3.17: Lát cắt tinh sào của cá đực giai đoạn IV (20x), L = 22,1cm, W = 100,65g, W
sd
=
1,95g. Nhuộm màu bằng Haematoxylin- eosin. : Tinh trùng.
Hình 3.18: Lát cắt tinh sào của cá đực giai đoạn V (20x), L = 23,3cm, W = 123,32g, W
sd
= 3,21g.
Nhuộm màu bằng Haematoxylin- eosin. : Tinh trùng.
3.5. Sự biến động các giai đoạn thành thục tuyến sinh dục của cá Nục sò
Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cá Nục sò đã được quan sát trực tiếp bằng mắt
thường kết hợp với việc sử dụng kính lúp và dựa theo thang 6 bậc của Nikolsky (1963), do đó
những cá thể chưa thành thục được xếp chung vào một nhóm I - II. Kết quả cũng cho thấy sự
biến động các giai đoạn thành thục sinh dục của cá Nục sò qua các tháng trong năm được thể
hiện ở Hình 3.19 và Hình 3.20.
Hình 3.19: Tần suất xuất hiện các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục cái
Hình 3.20: Tần suất xuất hiện các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục đực
Kết quả qua Hình 3.19 cho thấy tỷ lệ thành thục tuyến sinh dục (giai đoạn V) cao nhất ở
cá cái vào tháng 05 (74,07%) và tháng 09 (67,65%), thấp nhất vào tháng 1 (33,46%) và tháng 7
(51,85%).

Kết quả qua Hình 3.20 cho thấy tỷ lệ thành thục tuyến sinh dục (giai đoạn V) cao nhất ở
cá đực vào tháng 05 (71,43%) và tháng 09 (và 74,19%), thấp nhất vào tháng 02 (40%) và tháng
11 (40%).
Qua hai kết quả trên cho thấy tỷ lệ thành thục của cả hai giới tính (cá cái và cá đực) cao
nhất vào tháng 05 và tháng 09, thấp nhất vào tháng 01, tháng 02, tháng 07 và tháng 11.
3.6. Mùa vụ sinh sản tự nhiên của cá Nục sò
Từ kết quả phân tích hệ số CF kết hợp với kết quả phân tích hệ số GSI và các giai đoạn
phát triển của tuyến sinh dục của cá theo thời gian đã cho kết luận mùa vụ sinh sản của cá Nục sò
phân bố ở vùng biển Sóc Trăng - Bạc Liêu tập trung chủ yếu vào tháng 05 và tháng 09 trong
năm. Kết quả nghiên cứu này cho thấy mùa vụ thành thục của cá Nục sò phân bố vùng biển Sóc
Trăng - Bạc Liêu muộn hơn 1 tháng so với cá Nục phân bố ở vùng Vịnh Thái Lan của Nguyễn
Phi Đính (1998).
3.7. Sức sinh sản của cá Nục sò
Kết quả phân tích sức sinh sản của 29 cá thể cái loài cá Nục sò từ tháng 01 đến tháng 12
năm 2011 được trình bày qua Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Sức sinh sản và sức sinh sản tương đối của cá Nục sò
Nhóm chiều
dài tổng (cm)
Số cá thể
(con)
Trọng lượng thân
(g)
Sức sinh sản
(trứng)
Sức sinh sản tương đối
(trứng/g cá cái)
17,40-19,90 5 75,33 64.185 891
20,20-22,00 8 102,93 56.954 559
22,10-22,90 14 120,56 63.714 530
23,00-23,70 2 128,32 92.106 718

Nhỏ nhất 50,22 40.572 427
Lớn nhất 135,75 100.296 1.276
Sức sinh sản của cá Nục sò dao động từ 64.185-100.296 trứng, sức sinh sản tương đối
dao động từ 427-1.276 trứng/g cá cái với trọng lượng thân biến động từ 50,22 g đến 135 g và
chiều dài tổng biến động từ 17,40 cm đến 23,70 cm .
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phi Đính (1991) cho thấy sức sinh sản tuyệt đối của cá
Nục sò từ 70.000 trứng đến 260.000 trứng, còn sức sinh sản tương đối từ 421 đến 1.333 trứng/g
cá cái với chiều dài tổng của cá dao động từ 14,5 cm đến 19,9 cm, trong đó nhóm cá đẻ tập trung
chủ yếu có chiều dài tổng từ 16,0 cm đến 19,90 cm. Theo Chu Tiến Vĩnh và ctv., (1998) cá Nục
sò sinh sản tập trung trong nhóm chiều dài từ 16,90 cm đến 19,9 cm (cá 1-3 tuổi), cá có chiều dài
lớn hơn 19 cm thường đạt khoảng 4 tuổi, ở lứa tuổi này cá đã già nên sức sinh sản sẽ giảm dần,
điều này cũng phù hợp với quy luật chung về sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
4. KẾT LUẬN
Chiều dài tổng và khối lượng thân cá Nục sò tương quan theo phương trình: W= 0,016L
2,8724
, R
2
= 0,9081 (cá cái); W = 0,084L
2,2995
, R
2
= 0,9081 (cá đực).
Tỷ lệ thành thục tuyến sinh dục cao nhất ở cá cái vào tháng 05 (74,07%) và tháng 09 (67,65%),
thấp nhất vào tháng 01 (33,46%) và tháng 07 (51,85%). Tương tư, tỷ lệ thành thục tuyến sinh
dục cao nhất ở cá đực vào tháng 05 (71,43%) và tháng 09 (và 74,19%), thấp nhất vào tháng 02
(40%) và tháng 11 (40%).
Mùa vụ sinh sản tự nhiên của cá Nục sò phân bố vùng biển Sóc Trăng - Bạc Liêu tập trung chủ
yếu vào tháng 05 và tháng 09 trong năm.
Sức sinh sản của cá Nục sò dao động từ 64.185-100.296 trứng, sức sinh sản tương đối dao động
từ 427-1.276 trứng/g cá cái với trọng lượng thân biến động từ 50,22 g đến 135 g và chiều dài

tổng biến động từ 17,40 cm đến 23,70 cm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 và
cả năm 2010 Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
( />f. truy cập ngày 09/12/2011)
Clarke, T.A,. 1996. Reproductive biology and egg abundance of the Yellowtail Scad or “Omaka”,
Atule mate (Carangidae), in Kaneohe Bay, Hawaii. Pacific Science, vol.50, no.1, 93-107pp.
Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 2009. Báo cáo tổng kết của Cục khai thác và bảo vệ
nguồn lợi Thuỷ sản Việt nam.
Chen Gou-bao and QIU Young-song. 2003. Study on growth, mortality and reasonable
untilization of Decapterus maruadsiin northern continental shefl waters of South China Sea.
South China Sea Fisheries Research Institute, Chiese Academy of Fishery Sciences, Guangzho
510300, China. 2003-06.
Chu Tiến Vĩnh, Bùi Đình Chung, Nguyễn Phi Đính. 1998. Đặc điểm sinh học của một số loài cá
nổi di cư thuộc giống cá Nục (Decapterus), cá Bạc Má (Rastrelliger) và cá Ngừ ở vùng biển Việt
Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu "Nghề cá Biển" Tập 1. Nhà Xuất bản Khoa Học Kỹ
Thuật ( Cập nhật ngày 26/07/2007).
Drury, R.A.B., and Wallington, E.A., 1973. Carlton’s Histological Technique. Fourth Edition.
Oxford University Press. 432 pp.
Dương Thị Mỹ Hận, 2004. Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Kết (Kryptopterus bleekeri). Luận
văn tốt nghiệp chuyên ngành thủy sản. Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ. 38 trang.
FAO, 2010. The State of World Fisheries And Aquaculture 2010. Available at
www.fao.org/docrep/013/i1820e/i1820e01.pdf, accessed on 10 July 2011.
Froese, R., and D. Pauly. 2011 (Eds). Fishbase Worldwide Web Electronic Publication, Available
at www.fishbase.org.
Kiernan, J.A., 1990. Histological & Histochemical Methods: Theory & Practice. Second Edition.
Pergamon Press. 433 pp.
King, M. 1995. Fisheries biology, assessment and management. Fishing News Books, 341 pp.
Laurence W. Crim and Briand. Glebe, 1990. Reproduction Method for Fish Biology American
Fisheries Society. Bethesda, Mryland, USA.

Lê Thị Thu Thảo và Nguyễn Văn Lục, 2001. Góp phần tìm hiểu thành phần loài cá vùng ven
biển-Cửa sông tỉnh Bến Tre. Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, Tập XI:201-210.
Lê Xuân Sinh, 2006. Bài giảng môn học Kinh tế thuỷ sản. Khoa Thuỷ sản, Đại học Cần Thơ.
Lê Xuân Sinh, 2010. Giáo trình kinh tế thủy sản. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Trường Đại
học Cần Thơ, 117 trang.
Mai Viết Văn và Trần Đắc Định. 2011. Đặc điểm phát triển tuyến sinh dục của cá Đù bạc
Pennahia argentata (Houttuyn, 1782). Kỷ yếu hội nghị khoa học thuỷ sản lần 4. Trường Đại học
Cần Thơ. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Trang 202-211.
Mai Viết Văn, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Đắc Định và Hà Phước Hùng. 2010. Đặc điểm thành
phần loài và tính chất khu hệ cá, tôm phân bố ở vùng ven biển Sóc Trăng-Bạc Liêu. Tạp chí khoa
học Đại học Cần Thơ. Nhà xuất bản Đại Học Cần Thơ. ISSN: 1859-2333, volume 15a-2010,
Trang 232-240.
Mai Viết Văn. 2011. Nghiên cứu đặc điểm phát triển tuyến sinh dục của cá Chỉ vàng (Selaroides
leptolepis). Kỷ yếu Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4.
Nhà xuất bản Nông nghiệp. Trang 1893-1898.
Nikolxki,G.V, 1963. Sinh thái học cá. Người dịch Phạm Thị Minh Giang (1973). Nhà Xuất bản
Đại học. 156 trang.
Ngô Vương Hiếu Tính, 2001. Khảo sát một số chỉ tiêu sinh học sinh sản của cá Lăng ở tỉnh
Đông Tháp. Luận văn tốt nghiệp - Đại học Cần Thơ, 36 trang.
Nguyễn Duy Chính. 2008. Tổng quan nguồn lợi thuỷ sản, chiến lược và chính sách phát triển
ngành thuỷ sản Việt Nam. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương. Dự án DANIDA. 23pp.
Nguyễn Phi Đính, 1978. Đặc điểm hình thái giống cá Nục (Decapterus) tại vùng bờ biển phía
Đông Việt Nam. Tuyển tập nghiên cứu biển I, 1: 121-137.
Nguyễn Phi Đính, 1991. Đặc điểm sinh sản của cá Nục sò (Decapterrus maruadsi) vùng biển Việt
Nam. Tuyển tập nghiên cứu biển III, Nhà xuất bản Nông nghiệp: 36 - 45.
Nguyễn Phi Đính, Nguyễn Lâm Anh, 1998. Xác định trữ lượng và dự báo sản lượng cá Nục sò
Decapterus maruadsi ở vùng biển Việt Nam theo VPA và Thompson Bell. Tuyển tập Nghiên cứu
biển, tập VIII. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Nguyễn Thanh Tùng, 2010. Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn.


Nguyễn Văn Kiểm, 1999. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo các loài cá nuôi ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Tủ sách trường Đại học Cần Thơ.
Phạm Tân Tiến, 2010. Cơ sở sinh lý cá và những ứng dụng vào thực tế sản xuất. Nhà xúat bản
Giáo dục Việt Nam. Trang 136-160.
Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004. Phương pháp nghiên cứu sinh học cá. Tủ sách Đại
Học Cần Thơ, 81 trang.
SCS/GEN/78/17. Report of the workshop on the biology and resources of Mackerels
(Rastrelliger spp) and Round scad (Decapterus spp) in the South China Sea. Part I. Penang
Malaysia, 1978.
Seiji OHSHIMO, Mari YODA, Nobuaki ITASAKA, Norimasa MORINAGA and Toshio
ICHIMARU. 2006. Age, growth and reproductive characteristics of round scad Decapterus
maruadsi in the waters off West Kyushu, the East China Sea. Fisheries Science 2006; 71: 855-
859.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng. 2010. Báo cáo tổng kết ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn năm 2010 và triển khai kế hoạch năm 2011.
Vũ Đức Hùng, 2008. Bảo vệ nguồn lợi ven bờ bằng việc xây dựng các bãi cá nhân tạo.
truy cập ngày 09/07/2011.
Vũ Văn Phái, 2011. Biển và phát triển kinh tế biển Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai.
Kinh tế biển Việt Nam. Vụ Giáo dục Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo
( truy cập ngày 09/12/2011)
Xakun, O.F và N.A. Buskaia. 1968. Xác định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh
dục cá. Bản dịch từ tiếng Nga của Lê Thành Lựu và Trần Mai Thiên. Nhà xuất bản Nông nghiệp
Hà Nội, 1982. 47 Trang.
MATURATION DEVELOPING CHARACTERISTICS OF ROUND SCAD
(DECAPTERUS MARUADSI) DISTRIBUTED OF THE COASTAL AREAS FROM SOC
TRANG TO BAC LIEU PROVINCES
Mai Viet Van*
College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University, *
SUMMARY
A study on “Maturation developing characteristics of Round scad (Decapterus maruadsi) distributed of the coastal

areas from Soc trang to Bac Lieu provinces" was conducted from January to December, 2011. The results showed
that the relationships between total length of fish and their body sizes were determined by equation W= 0.016L
2.8724
with R
2
=0.942 (female fish) and W= 0.084L
2.2995
with R
2
=0.9081. The conditional factor (CF) of fish ranges from
0.00395 to 0.09304 with the highest CF in May and lowest CF from June to July. Highest values of GSI of female
fish was observed in May and September respectively while the lowest one in January and July. Highest values of
GSI of male fish was observed in May and September respectively while the lowest one in February and November.
The results show that the spawning season Round scad may occur in May and September. The absolute fecundity of
Round scad ranged from 64185 to 100296 eggs and the relative fecundity from 427 to 1276 egg/g of female fish, in
which the body weight of female fish ranging from 50.22 to 135 g.
Keywords: Characteristics, Decapterus maruadsi, Spawning season, Fecundity

×