Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.23 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp ~ 1 ~ Trường ĐHKTQD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
&
ư
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
chi nhánh huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phan Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện: Nông Quốc Văn
Lớp: Tài chính – Ngân hàng; Khoá: 40

Thái Nguyên tháng 7/2011
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 2 ~ Trường ĐHKTQD
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………… 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ SẢN
XUẤT ………………………………………………………………………. 7
1.1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỘ SẢN XUẤT ………………………… 7
1.1.1 Vị trí của kinh tế hộ sản xuất ……………………………………………7
1.1.2 Khái niệm.…………………………………………………………… 7
1.1.3 Đặc điểm của hộ sản xuất ………………………………………………8
1.1.4 Các loại hộ sản xuất tồn tại trong nông thôn 9
1.2 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA HỘ
SẢN XUẤT ……………………………………………………………….10
1.2.1 Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất……………………………………10
1.2.1.1 Trước chỉ thị 100………………………………………………………10
1.2.1.2 Sau chỉ thị 100 và khoán 10………………………………………… 10
1.2.2 Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế nước ta…………………….11


1.2.3 Các điều kiện để phát triển kinh tế hộ sản xuất…………………………13
1.3 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ ………………………14
1.3.1 Tín dụng Ngân hang ………………………………………… 14
1.3.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hang ……………………………………14
1.3.1.2 Các hình thức tín dụng Ngân hang ……………………………… 14
1.3.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc hình thành và phát triển kinh tế
hộ sản xuất ……………………………………………………………… 16
1.3.2.1 Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu
vốn nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hóa…………………… ….16
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 3 ~ Trường ĐHKTQD
1.3.2.2 Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp và nông
thôn trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn
vốn……………………………………………………………………16
1.3.2.3 Tín dụng ngân hàng phát huy tối đa nội lực của các Hộ kinh tế, khai thác
hết các tiềm năng về lao động và đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả
nhất………………………………………………………………………… 17
1.3.2.4 Tín dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
tăng tính hàng hóa của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa…………………… ………18
1.3.2.5 Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người nông dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen
tốt trong hoạt động Kinh tế cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước……………………………………………………… 18
1.3.2.6 Góp phần đẩy lùi tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn………………19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY HỘ SẢN XUẤT Ở NHNO & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN NA RÌ TỈNH BẮC KẠN …………………… 21
2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ 21

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên…………………………………………………… 21
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ………………………………………… 21
2.2 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN
NA RÌ ………………………………………………………………22
2.2.1 Thuận lợi……………………………………………………………….22
2.2.2 Khó khăn……………………………………………………………….23
2.3 SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NHNO&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN NA RÌ …………… 24
2.4. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN NA RÌ ………………………… 26
2.4.1 Tình hình cho vay kinh tế hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Na Rì 26
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 4 ~ Trường ĐHKTQD
2.4.2 Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất ………………………… 27
2.4.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ hộ sản xuất.………………………………27
2.4.2.2 Tình hình quá hạn nợ sản xuất……………………………………….34
2.5 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNO&PTNT HUYỆN NA RÌ…………… 39
2.5.1 Những kết quả đạt được ………………… 39
2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại. …………………… 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHN0&PTNT
HUYỆN NA RÌ …………………………………………….43
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG Ở NHNO&PTNT HUYỆN NA RÌ
…………………………………………………………………………….43
3.2 NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN MỤC TIÊU KINH
DOANH NĂM 2011…………………………………………………………45
3.3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT TAI NHNO&PTNT NA RÌ…………………… ……… 48

3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT HUYỆN NA RÌ ……………… 52
3.4.1 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương huyện Na Rì ……………52
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước …………………………… 53
3.4.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam …………………………53
3.4.4 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT huyện Na Rì …………………… 54
3.4.5 Kiến nghị đối với khách hàng ………………………………………54
KẾT LUẬN …………………………………………………………… 56
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 5 ~ Trường ĐHKTQD
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc.
Từ một nền kinh tế kế hoạch hóa với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN. Ngành Ngân
hàng với tư cách là một trung gian tài chính cung cấp vốn cho các ngành kinh
tế đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng liên tục ở
tốc độ cao, lạm phát được kiểm soát ở mức độ hợp lý, giá trị đồng tiền ổn
định.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước và trong sản xuất nông
nghiệp, hộ sản xuất giữ vai trò quan trọng. Vai trò kinh tế hộ gia đình được
xác định từ Chỉ thị 100 và Nghị quyết 10. Trong những năm qua hộ sản xuất
đã phát huy vai trò quan trọng là cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến, là thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành công
nghiệp, tạo công ăn việc làm, tận dụng mọi nguồn lực lao động trong nông
thôn, góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội nhất là trong khu vực nông thôn hiện
nay.
Hệ thống NHNo & PTNT chi nhánh huyện Na Rì nhận thấy rõ sự cần
thiết phải chú trọng tới đối tượng tín dụng từ khu vực kinh tế quốc doanh và

tập thể sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và hộ sản xuất. Đây là sự
chuyển hướng phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, mặt khác đi vào thị
trường tín dụng nông thôn và phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của NHNo
& PTNT chi nhánh huyện Na Rì. Thị trường tín dụng nông thôn là mảnh đất
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 6 ~ Trường ĐHKTQD
còn chứa ẩn nhiều tiềm năng mà NHNo & PTNT chi nhánh huyện Na Rì cần
phải vươn tới để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và thực hiện chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước là xóa đói giảm nghèo. Song hiện nay quan hệ tín
dụng giữa NHNo & PTNT chi nhánh huện Na Rì đối với kinh tế hộ sản xuất
còn hạn hẹp do nhiều vướng mắc và trở ngại. Vì vậy, việc nghiên cứu thực
trạng nhằm tìm ra nguyên nhân và cách tháo gỡ là rất cần thiết.
Qua thời gian học tập tại trường và quá trình thực tập, nghiên cứu tại NHNo
& PTNT chi nhánh huyện Na Rì. Em chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Na Rì –
tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài viết chuyên đề tốt nghiệp.
Em hy vọng với đề tài này, sẽ góp phần vào việc tháo gỡ những khó
khăn trong mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các hộ sản xuất, tạo điều
kiện cho nền kinh tế huyện Na Rì nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói
chung ngày càng phát triển và nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu vai trò của tín dụng hộ sản xuất đối với nền kinh tế thị
trường.
- Phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Na
Rì, từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đưa ra giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Na Rì.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận về hộ sản xuất và tín dụng hộ
sản xuất, thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT

huyện Na Rì.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng đối với
hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Na Rì.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp: Phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, điều tra phân tích, hệ thống hóa, so sánh, phân tích
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 7 ~ Trường ĐHKTQD
tổng hợp, từ thực tế tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ
sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Na Rì.
5. Kết cấu chuyên đề
Chương 1 : Tổng quan về hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân
hàng
đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản
xuất tại
NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Na Rì –
tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn .
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 8 ~ Trường ĐHKTQD
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT
1.1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỘ SẢN XUẤT
1.1.1 Vị trí của kinh tế hộ sản xuất
Nước ta là một nước nông nghiệp thuần túy, sản xuất kinh tế nông
nghiệp nông thôn chiếm giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình chuyển

đổi sang nền kinh tế thị trường và phát triển kinh tế của đất nước. “ Chỉ khi
nào nông thôn được công nghiệp hóa – hiện đại hóa, khi học vấn, kiến thức và
công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông dân, được bà con sử dụng thành thạo
và vững chắc thay cho con trâu đi trước, cái cày theo sau, khi xưởng máy mọc
lên ở các làng mạc, thị trấn, ngành nghề phát triển rộng khắp, một bộ phận
đáng kể nông dân trở thành công nhân công nghiệp, hình thành cục diện mới
ở các vùng nông thôn thì lúc đó mới có thể nói công nghiệp hóa- hiện đại hóa
được hoàn thành cơ bản trên phạm vi cả nước”. Chính vì lẽ đó kinh tế nông
nghiệp nông thôn mà chủ nhân là hộ sản xuất có vị trí vô cùng quan trọng
trong công cuộc đổi mới đất nước.
Do đó hộ sản xuất ra đời là một yêu cầu bức xúc của ngành kinh tế, thể
hiện chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.
1.1.2 Khái niệm
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong mối quan hệ sản xuất kinh doanh. Hoạt động của hộ
sản xuất luôn gắn liền với gia đình, các thành viên của kinh tế hộ là những
thành viên của một gia đình, có quan hệ với nhau về mặt hôn nhân và huyết
thống. Các thành viên ngoài gia đình chỉ tham gia với tính chất tạm thời.
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 9 ~ Trường ĐHKTQD
Từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp ( 1988 ) đến hội nghị TW VI ( 1989 ) hộ gia đình được thừa
nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. Sau luật đất đai và sửa đổi năm 1993 người
nông dân đã có sự biến đổi sâu sắc. Từ địa vị phụ thuộc họ đã trở thành đơn vị
tự chủ và từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa.
1.1.3 Đặc điểm của hộ sản xuất
Kinh tế hộ sản xuất là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành
viên thường có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống.
Trong đó, mỗi người vừa là chủ vừa là người lao động trực tiếp, họ làm việc
tự nguyện, tự giác.

Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ.
Cuộc sống của hộ gắn liền với ruộng đất, vì vậy giải quyết mối quan hệ giữa
nông dân và đất đai là vấn đề cơ bản của hộ sản xuất.
Quy mô hoạt động của hộ sản xuất thường nhỏ, chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp. Đối tượng sản xuất phát triển hết sức đa dạng và phức tạp, vốn
đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất của hộ, trong cùng một lúc các
hộ có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành
các ngành nghề khác nhau. Chính vì vậy, thu nhập của hộ sản xuất cũng được
rải đều, đó là yếu tố quan trọng giúp cho kinh tế hộ phát triển ổn định.
Tuy nhiên trong điều kiện nước ta hiện nay, vấn đề đầu tư vốn đề phát
triển kinh tế hộ đang cần được quan tâm bởi phần lớn các hộ đều thiếu vốn
sản xuất và có nhu cầu vay. Điều đó rất cần đến sự trợ giúp của Ngân hàng để
kinh tế hộ có điều kiện và cơ sở để phát triển.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất vẫn mang tính chất
truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm đạo đức gia
đình và nếp sống sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê. Họ gắn bó
với đồng ruộng, làng bản quê hương họ.
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 10 ~ Trường ĐHKTQD
Sản xuất manh mún, đa số là các hộ thuần nông, chủ yếu là trồng trọt
lúa, hoa màu. Công cụ, tư liệu sản xuất nhỏ, thô sơ, lạc hậu. kĩ thuật canh tác
thấp, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân gian.
Từ những nội dung trên cho thấy kinh tế hộ sản xuất có những điểm
khác biệt so với các thành phần kinh tế khác, đó là do tính chất đa dạng,
phong phú của nông nghiệp nông thôn về cả tổ chức sản xuất, loại sản phẩm,
trình độ dân trí không đều, sự khác biệt giữa các vùng kinh tế, phong tục tập
quán của người dân… đưa đến những e ngại trong việc đầu tư của các tổ
chức tài chính. Tuy nhiên trong những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp
nông thôn đã thực sự được chú trọng, các Ngân hàng đã đề ra các biện pháp
để phát triển kinh tế nông nghiệp thông qua việc đa dạng hóa các phương

thức, hình thức vay vốn phù hợp với cơ cấu ngành nghề, phong tục tập quán
của từng địa phương. Bên cạnh việc mở rộng cho vay từng lần, các Ngân
hàng đã cho vay theo hạn mức tín dụng phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của hộ, cho vay lưu vụ phù hợp với đặc điểm thời vụ của sản xuất nông
nghiệp. Đẩy mạnh đầu tư qua các tổ chức trung gian như: Hội Thanh niên,
Hội Phụ nữ, Hội Nông dân… một mặt giúp Ngân hàng an toàn hơn khi vay,
mặt khác giúp hộ tiếp cận vốn một cách dễ dàng từ đó tạo cơ sở cho việc phát
triển kinh tế hộ sản xuất.
1.1.4 Các loại hộ sản xuất tồn tại trong nông thôn
Do đặc điểm và vị trí của hộ sản xuất trong nông nghiệp nông thôn như
vậy nên hộ sản xuất chia theo hai loại chính như sau:
Hộ loại 1 : Là hộ chuyên sản xuất Nông – Lâm – Ngư – Diêm nghiệp
có tính chất tự cung tự cấp ( những hộ loại này mức sống còn thấp) có đặc
trưng là được giao ruộng đất ổn định lâu dài, không mở cửa hàng, không có
hoạt động buôn bán hàng hóa hay dịch vụ ngoài phạm vi sản xuất Nông –
Lâm – Ngư – Diêm nghiệp, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là để tái sản xuất
hay tiêu dung cho các thành viên trong hộ.
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 11 ~ Trường ĐHKTQD
Hộ loại 2 : Là hộ sản xuất Nông – Lâm – Ngư – Diêm nghiệp mang
tính chất sản xuất hàng hóa ( kinh tế trang trại, kinh doanh tổng hợp) các hộ
loại này cũng có một số đặc trưng như hộ loại 1 là được giao đất sử dụng lâu
dài ngoài ra còn nhận thêm ruộng đất mặt nước hoặc có nghề truyền thống, có
kỹ năng kình doanh tổng hợp như là có người lao động hoặc thuê công
nhân…….
Như vậy cả hai loại hộ này đều hoạt động trên lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh dịch vụ Nông – Lâm – Ngư – Diêm nghiệp. Khi cần vốn sản xuất đều
được vay vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT trên khắp đất nước.
1.2 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ
CỦA HỘ SẢN XUẤT.

1.2.1 Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất
1.2.1.1 Trước chỉ thị 100
Sản xuất nông nghiệp nông thôn tồn tại dưới hình thức tập trung như
hợp tác xã, nông trường quốc doanh… người lao động làm việc theo kiểu ghi
công tính điểm, họ không có quyền gì trong vấn đề lựa chọn kế hoạch sản
xuất, ăn chia, phân phối hay sở hữu tư liệu sản xuất. Lúc này khái niệm hộ
sản xuất chưa có, hiệu quả sản xuất kém.
1.2.1.2 Sau chỉ thị 100 và khoán 10
Khi chủ trương của Nhà nước được đưa ra thực hiện việc giao khoán
sản phẩm cuối cùng đến nhóm người lao động thì hình thức hộ sản xuất nhận
khoán ra đời. Họ là người nhận ruộng khoán và tự mình mua sắm vật tư sản
xuất, tiến hành đầu tư thâm canh trên ruộng của mình và chỉ phải nộp sản
phẩm theo quy định cho tập thể. Nhất là khi có quyết định 652 của Nhà nước
thực hiện giao ruộng đất lâu dài cho hộ gia đình thì kinh tế sản xuất đã được
thực sự phát triển theo hướng đa năng trong tất cả các ngành Nông – Lâm –
Ngư – Diêm nghiệp….Cùng trong bối cảnh đó, do biết sắp xếp bố trí lao động
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 12 ~ Trường ĐHKTQD
phù hợp mà các hộ tiểu thủ công nghiệp, hộ thương dịch vụ đã hình thành,
củng cố ngày càng phát triển.
1.2.2 Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế nước ta
Không chỉ đến giai đoạn này các nhà kinh tế mới bàn đến vai trò của
nền kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Những năm cuối thế kỉ
XIX Mác – Ăng ghen ( 1894 ) khi bàn về nông dân Châu Âu đã đề cập đến
“Hộ nông dân nhỏ Châu Âu là mầm mống phát triển các mối quan hệ kinh tế
tư bản”.
Nước ta chuyển dịch nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế hộ sản xuất phát triển rộng rãi, hộ
sản xuất đã tự chủ trong tất cả các khâu công việc : Từ mua sắm vật tư thiết bị
sản xuất đến việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với đặc điểm

của từng vùng đất, từng địa phương, từng thời kỳ nhằm thu được hiểu quả cao
và tăng cường được khối lượng hàng hóa cho xuất khẩu Việt Nam. Đó là do
sự đóng góp to lớn của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn.
Kinh tế hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động, giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn:
Nguồn lao động là yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, là một trong
những nguồn lực tác động đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Kinh tế hộ sản xuất có một đặc điểm là mức đầu tư cho một lao động
thấp, đặc biệt trong nông nghiệp do cơ cấu hữu cơ thấp, qui mô nhỏ. Đây là
một điều kiện thuận lợi khi nền kinh tế nước ta còn nghèo, ít vốn tích lũy, sản
xuất nông nghiệp còn mang tính thời vụ, thời gian sản xuất không gắn liền với
thời gian lao động. Vì vậy hình thức hộ gia đình là một qui mô thích hợp nhất,
đây là điều kiện thuận lợi để sử dụng lao động phục vụ cho việc mở rộng
thêm các ngành nghề và cây trồng khác, đầu tư thêm lao động để khai thác tài
nguyên để tăng thêm khối lượng sản phẩm là phương pháp tốt để thu hút lao
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 13 ~ Trường ĐHKTQD
động. Đây chính là biện pháp quan trọng mà hộ sản xuất thực hiện trong giải
quyết tình trạng dư thừa lao động.
Kinh tế hộ sản xuất nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất đai,
tài nguyên, công cụ lao động:
Việc giao quyền sử dụng, quản lý lâu dài đất đai, tài nguyên cho hộ sản
xuất đã tạo ra động lực mới thúc đẩy các hộ chăm lo sản xuất, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài nguyên của các hộ sản xuất gắn liền với hiệu quả sử
dụng tài nguyên nên các hộ đã có những biện pháp thích hợp làm tăng độ màu
mỡ của đất, kết hợp việc khai thác với duy trì, bảo vệ tài nguyên. Hộ sản xuất
với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ sẽ phải tự chịu trách nhiệm và có toàn
quyền sử dụng đối với các công cụ sản xuất của mình, do đó họ sẽ tìm mọi
cách thức, biện pháp để sử dụng chúng có hiệu quả nhất, kết hợp với việc bảo
quản tốt để có thể sử dụng lâu dài.

Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường,
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển:
Nếu so sánh kinh tế tập thể và kinh tế sản xuất hộ gia đình thì kinh tế
hộ gia đình năng động, nhạy bén và thích ứng hơn với cơ chế thị trường vì
đặc trưng của cơ chế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh,
là đơn vị kinh tế độc lập, các hộ sản xuất được hoàn toàn tự chủ và làm chủ
các tư liệu sản xuất. Một trong những ưu điểm lớn nhất của kinh tế hộ sản
xuất là có được bộ máy gọn nhẹ, năng động do đó sẽ dễ dàng nắm bắt được
thay đổi của thị trường để kịp thời nghiên cứu, điều chỉnh, triển khai phương
thức sản xuất mới. Bên cạnh đó bộ máy tổ chức, quản lý gọn nhẹ còn góp
phần làm giảm chi phí quản lý, từ đó giá thành sản phẩm hạ làm tăng thêm
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hộ sản xuất là chủ thể
được tự do tham gia trên thị trường đã góp phần thúc đẩy thị trường phát triển
đầy đủ, đa dạng hơn. Nếu trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung chỉ có thị
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 14 ~ Trường ĐHKTQD
trường hàng hóa tiêu dùng thì nay có thêm thị trường tư liệu sản xuất và thị
trường sức lao động.
Thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hóa và do đó tạo
khả năng hợp tác lao động trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi:
Một trong những đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ sản xuất đó là sự
chênh lệch về quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ sản xuất, sự
chênh lệch này dẫn đến tình trạng các hộ thuộc loại có thu nhập thấp thường
không có khả năng tổ chức kinh doanh nhiều loại hàng hóa hay trồng trọt,
chăn nuôi nhiều loại cùng một lúc. Do đó giữa các hộ sản xuất thường phân
công lao động theo hướng ai giỏi nghề gì, có điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, vốn
để sản xuất một mặt hàng nào thì làm nghề đó.
Trước đây một số nông hộ mua sắm máy nông nghiệp để làm ruộng của
mình đồng thời làm dịch vụ cho bà con xung quanh. Nay người ta nhận thấy
có phương tiện sản xuất sẽ đem thu nhập cao và dễ dàng lao động hơn. Nhiều

hộ đã chuyển nhượng hết ruộng đất để lấy vốn mua sắm máy nông nghiệp và
dịch vụ.
1.2.3 Các điều kiện để phát triển kinh tế hộ sản xuất
Đầu tiên là khả năng của chính hộ sản xuất: Để có thể sản xuất kinh
doanh có hiệu quả thì hộ sản xuất trước tiên phải có vốn tự có, có vốn thì chủ
hộ mới có thể hình thành ý tưởng kinh doanh và xây dựng ý tưởng đó thành
công, bên cạnh đó không thể không nói đến trình độ chuyên môn, am hiểu về
lĩnh vực đó của chủ hộ. Đây là điều kiện cơ bản nhất và là tiền đề để kinh
doanh có hiệu quả.
Thứ hai là phương án sản xuất kinh doanh khả thi: Một phương án, dự
án được coi là khả thi nếu nó được xây dựng một cách tỷ mỷ, chi tiết, dựa trên
những căn cứ khoa học, đảm bảo tính chính xác và có khả năng trở thành hiện
thực, từ đó sẽ đảm bảo mức độ thành công trong kinh doanh của chủ hộ.
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 15 ~ Trường ĐHKTQD
Thứ ba là chính sách tiêu thụ nông sản hàng hóa và bảo hộ giá sản xuất
nông nghiệp: điều kiện này vừa đảm bảo sản xuất có hiệu quả, bền vững, vừa
bảo vệ người tiêu dùng nông phẩm, khuyến khích và mở rộng thị trường xuất
khẩu nông sản bằng nhiều hình thức, nhiều thành phần kinh tế tham gia nhằm
tạo đầu ra cho nông nghiệp và duy trì một số thị trường truyền thống.
Ngoài ra, Nhà nước cần có những chính sách tăng cường đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị
trường, tạo thu nhập cho hộ sản xuất.
Bên cạnh đó, việc phát triển kinh tế hộ sản xuất cũng rất cần đến sự
hoàn thiện của cơ chế chính sách pháp luật, cần có những văn bản hướng dẫn
chi tiết thi hành luật, cần phải nắm rõ thông tin, thủ tục cần thiết để hưởng các
chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với hộ sản xuất.
1.3 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ.

1.3.1Tín dụng Ngân hàng
1.3.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế - xã hội . Theo giáo trình “ Tín dụng Ngân hàng ’’ thì tín dụng
được định nghĩa như sau: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian
nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban
đầu.’’
Quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn không đồng đều giữa các chủ
thế dẫn đến tình trạng trong một thời gian có hiện tượng đơn vị thừa vốn
nhưng đơn vị khác lại thiếu vốn và ngược lại.
1.3.1.2 Các hình thức tín dụng Ngân hàng
- Thị trường tín dụng chính thức:
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 16 ~ Trường ĐHKTQD
Là hình thức tín dụng được pháp luật thừa nhận, các chủ thể tham gia
vào thị trường này là các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, Ngân hàng Cổ
phần, Quỹ tín dụng Nhân dân. Hình thức này chiếm tỷ trọng lớn, đây là thị
trường cung ứng tín dụng lớn nhất và dần dần chiếm lĩnh thị trường tín dụng
ở nông thôn. Với vai trò nòng cốt, NHNo với mạng lưới rộng khắp đang hoạt
động mạnh mẽ và hiệu quả, thực sự mang lại lợi ích cho phát triển kinh tế.
Đây là cầu nối giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản
xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. Xuất phát từ những đòi hỏi cung ứng
vốn cho sản xuất của hộ sản xuất, để đảm bảo cho hình thức tín dụng chính
thức chiếm lĩnh thị trường nông thôn đòi hỏi phải hình thành thị trường vốn,
thị trường tín dụng trong nông thôn.
- Thị trường phi chính thức ( thị trường tín dụng ngầm)
Là thị trường tín dụng không được pháp luật công nhận. Bản chất là
cho vay nặng lãi, thậm chí không có giới hạn về số tiền, thời hạn. Ở thị trường
này thủ tục cho vay đơn giản, chủ yếu do hai bên thỏa thuận về lãi suất, thời

hạn, có thể cho vay bằng tiền hoặc hiện vật.
Ở Việt Nam hiện nay trong bối cảnh sản xuất còn mang tính chất tự
nhiên, sản xuất còn mang tính chất lạc hậu và nhất là khi hệ thống tín dụng
không đáp ứng được nhu cầu của đời sống kinh tế thì đây là miếng đất màu
mỡ chi kênh tín dụng ngầm hoạt động. Tuy vậy, ở một chừng mực nào đó
cũng đóng góp tích cực để giải quyết vốn trong những lúc hộ sản xuất gặp
khó khăn.
-Dù là hình thức nào thì tín dụng cũng đều bao gồm các loại sau:
Xét theo thời hạn, gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: dưới 12 tháng
- Tín dụng trung hạn: từ 1-5 năm
- Tín dụng dài hạn: trên 5 năm
Xét theo đối tượng, gồm:
- Tín dụng vốn lưu động
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 17 ~ Trường ĐHKTQD
- Tín dụng vốn cố định
Xét theo mục đích sử dụng, gồm:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Tín dụng tiêu dùng.
1.3.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc hình thành và phát triển
kinh tế hộ sản xuất
1.3.2.1 Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng
nhu cầu vốn nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hóa.
Khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường thì nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các hộ sản xuất trong cùng một
vùng hay giữa các vùng với nhau ngày một gia tăng. Các hộ sản xuất ngày
nay chỉ chuyên môn hóa sản xuất các loại nông sản phẩm sản xuất theo kiểu
tự cung tự cấp. Các hộ sản xuất bán cho xã hội sản phẩm hàng hóa mà họ sản
xuất ra, đồng thời mua từ thị trường những hàng hóa mà họ cần, để đạt được

điều đó các hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vật tư, đầu tư đổi mới kỹ thuật,
mua sắm máy móc thiết bị, trong khi vốn tự có của các hộ còn rất hạn chế,
nên các hộ sản xuất cần tới sự trợ giúp của Ngân hàng để mở rộng sản xuất
được liên tục.
Vì thế tín dụng Ngân hàng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn ở nước ta hiện nay.
1.3.2.2 Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp
và nông thôn trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên
tục của nguồn vốn.
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lượng tiền
tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện những
tổ chức kinh tế, cá nhân cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ của ngân
hàng là tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị, cá nhân tạm
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 18 ~ Trường ĐHKTQD
thời thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đầu tư tín dụng
cho các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát
triển của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của
hộ sản xuất, khuyến khích các hộ kinh doanh có hiệu quả hơn nữa để được
ngân hàng trợ giúp cho vay.
1.3.2.3 Tín dụng Ngân hàng phát huy tối đa nội lực của các Hộ kinh tế,
khai thác hết các tiềm năng về lao động và đất đai một cách hợp lý và có
hiệu quả nhất.
Do điều kiện kinh tế của mỗi hộ là khác nhau, một số hộ do điều kiện
đất đai k đủ cho tất cả các lao động trong gia đình, họ chuyển sang kinh
doanh nghề phụ như buôn bán nhỏ hoặc làm nghề thủ công. Trong khi đó,
một số hộ lại có nhu cầu mở rộng đất đai để canh tác trên quy mô lớn hơn.
Tín dụng Ngân hàng giúp các hộ có thể trao đổi, chuyển nhượng để đất nông
nghiệp được sử dụng có hiệu quả hơn. Cũng nhờ đồng vốn tín dụng các hộ có

điều kiện đầu tư vào máy cày, máy bừa, máy xay xát….mua phân bón, thuốc
trừ sâu để cải tạo đất làm giàu chất dinh dưỡng cho đất, bảo vệ mùa màng,
nhờ đó năng suất sử dụng đất được nâng cao. Trên cùng thửa ruộng họ có thể
thâm canh, xen canh, gối vụ mùa trồng lúa, mùa trồng màu, không cho đất
nghỉ, năng suất lao động từ đó tăng lên. Đối với các hộ làm thủ công, vốn tín
dụng không những giúp cho các tài nguyên được sử dụng hợp lý, có hiệu quả
mà còn tạo điều kiện để hộ sản xuất có thể cải tạo, bảo vệ trồng mới rừng, phủ
xanh đất trống đồi trọc, khôi phục phát triển tài nguyên đất, tài nguyên nước,
tài nguyên rừng. Đồng thời giải quyết việc làm cho bộ phận lớn lao động dư
thừa ở nông thôn, đặc biệt là thời buổi nông nhàn, người nông dân bị thất
nghiệp tạm thời.
Như vậy, nhờ có đồng vốn tín dụng, hộ sản xuất đã có điều kiện sủ
dụng hiệu quả hơn tiềm năng đất đai và con người, tăng năng suất lao động,
giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống.
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 19 ~ Trường ĐHKTQD
1.3.2.4 Tín dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, tăng tính hàng hóa của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngân hàng đã tạo ra một bước chuyển hướng quan trọng trong phương
thức sản xuất của hộ sản xuất khi được Ngân hàng đầu tư vốn, hộ sản xuất
phải hạch toán kinh tế sao cho vốn vay được sử dụng có hiệu quả nhất, để
tăng thu giảm chi, nhằm thu lợi nhuận, có đủ khả năng hoàn trả cả gốc và lãi
vay cho Ngân hàng. Muốn vậy hộ sản xuất phải đến thị trường để tiêu thụ sản
phẩm thì mới thu được lợi nhuận cao, giúp hộ sản xuất hình thành những biện
pháp tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với thị trường như nâng cao chất lượng
sản phẩm, uy tín mặt hàng, thay đổi các loại cây trồng vật nuôi cho phù hợp
với nhu cầu thị trường, cải tiến cách thức sản xuất để tiết kiệm vật tư, giảm
chi phí, thu hiệu quả cao nhờ sự tài trợ vốn của Ngân hàng để mở rộng quy
mô sản xuất, nhờ đó tính chất sản xuất hàng hóa cũng được tăng lên.

1.3.2.5 Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người nông dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành
những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế cho phù hợp với yêu cầu
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Bằng hoạt động tín dụng, hộ sản xuất ở nông thôn đã có điều kiện tiếp
cận với vốn Ngân hàng, cùng với chính sách quan tâm giúp đỡ về vốn và đất
đai của Nhà nước, người nông dân yên tâm hơn để phát triển sản xuất kinh
doanh trên mảnh đất của mình, có điều kiện để học hỏi, mở mang kiến thức
kinh tế, làm kinh tế giỏi, giải quyết được việc làm, tăng thêm thu nhập, ổn
định cuộc sống. Vốn Ngân hàng có ý nghĩa tích cực đối với cuộc sống của
người dân, giảm dần khoảng cách giàu nghèo, người nông dân có điều kiện để
chăm sóc sức khỏe, được tạo điều kiện để học hành, phát triển.
Trước đây, ở nông thôn do thị trường tài chính chưa phát triển, người
nông dân khi cần vốn phải vay tư nhân với lãi suất cao, phần đông các hộ
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 20 ~ Trường ĐHKTQD
chưa hiểu và ngại tiếp cận với Ngân hàng. Đến nay, bằng sự đổi mới trong
hoạt động của mình, các NHNo&PTNT, Ngân hàng thương mại cổ phần nông
thôn, các quỹ tín dụng nhân dân….đã mở rộng hoạt động của mình xuống tận
huyện, xã, thôn bản, tích cực tuyên truyền phổ biến kiến thức đã khiến các hộ
sản xuất tin tưởng vào Ngân hàng, sử dụng tiền vay có hiệu quả hơn cho thị
trường tài chính chính thức ở nông thôn hình thành và phát triển lành mạnh,
góp phần tích cực cho việc xây dựng nông thôn giàu đẹp.
1.3.2.6 Góp phần đẩy lùi tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn:
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao nên tại thời
điểm chưa thu hoạch được, chưa có hàng hóa để bán thì người nông dân
thường ở trong tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu về mặt chi tiêu
tối thiểu, từ đó tạo điều kiện để nạn cho vay nặng lãi hoành hành, đặc biệt cơ
bản của tín dụng cho vay nặng lãi là lãi suất cho vay rất cao, làm cho hộ sản
xuất đã khó khăn lại càng khó khăn hơn và không bao giờ thoát khỏi vòng

luẩn quẩn đó được. Nạn cho vay nặng lãi không những không thúc đẩy sản
xuất phát triển mà còn kìm hãm sản xuất, đẩy người nông dân đến chỗ nghèo
túng hơn, gây ra tiêu cực ở nông thôn.
Đứng trước tình trạng trên, Ngân hàng đã nắm bắt được thực tế và tiến
hành cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp
xúc với vốn vay ngân hàng, các ngân hàng đã đơn giản hóa các thủ tục cho
vay, tổ chức mạng lưới ngân hàng tới tận các thôn xóm để đáp ứng được nhu
cầu vốn cho sản xuất, khuyến khích người sản xuất chủ động trong đầu tư, đổi
mới sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm giàu cho bản thân
và cho xã hội.
Tín dụng Ngân hàng thông qua việc mở rộng cho vay đối với hộ sản
xuất đã góp phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết được vấn đề cho vay nặng
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 21 ~ Trường ĐHKTQD
lãi ở nông thôn, ngăn chặn được tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng bóc lột
người lao động để thu siêu lợi nhuận.
CHƯƠNG 2
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 22 ~ Trường ĐHKTQD
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT Ở NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN NA RÌ
TỈNH BẮC KẠN
2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Na Rì là một huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên
tương đối rộng. Phía đông giáp huyện Tràng Định, phía tây giáp huyên Ngân
Sơn, phía nam giáp thành phố Thái Nguyên, phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn.
Tiềm năng của Na Rì khá dồi dào nhất là lĩnh vực nông lâm nghiệp, tạo
thế mạnh thương mại. Tuy nhiên điều kiện tự nhiên cũng khắc nghiệt nhất là
thiên tai ( lũ lụt, hạn hán…) xảy ra thường xuyên gây thiệt hại không nhỏ về

mặt kinh tế. Mặt khác do quản lý yếu kém nên tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác bừa bãi, nhất là rừng.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
Na Rì là huyện có số dân đông, lực lượng lao động dồi dào, nhân dân
có truyền thống cần cù lao động sản xuất, có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất và chăn nuôi, song một số bộ phận nông dân còn mang nặng bảo thủ trì
trệ, ngại khó trong sản xuất.
Kinh tế được phát triển theo đặc điểm kinh tế từng nơi. Xuất phát từ
đặc điểm kinh tế như vậy, năm 2010 Na Rì đã đạt được nhiều kết quả khá
phấn khởi. Tổng giá trị sản xuất đạt 10.235,8 tỷ đồng, tăng 12% sơ với năm
2009, tốc độ tăng bình quân 3 năm từ 2007 đến 2010 đạt 11%.
Đời sống của người dân trên địa bàn trong những năm gần đây đã được
cải thiện, số hộ nghèo đã giảm xuống một cách đáng kể, thu nhập bình quân
của người dân cũng tăng lên đặc biệt là khu vực nông thôn.
Cùng với sự đổi mới của đất nước nói chung, tỉnh Bắc Kạn nói riêng,
huyện Na Rì tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng của chính quyền địa
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 23 ~ Trường ĐHKTQD
phương, quyết tâm đưa kinh tế huyện phát triển thành nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường theo hướng xã hội chủ
nghĩa góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI
NHÁNH HUYỆN NA RÌ
2.2.1 Thuận lợi:
Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các Tổ chức tín dụng cà các quyết định,
chính sách của Đảng và Nhà nước là môi trường pháp lý ổn định, đảm bảo
điều kiện cơ bản để hoạt động cho các tổ chức tín dụng nói chung và
NHNo&PTNT chi nhánh huyện nói riêng. Giúp cho NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Na Rì tạo cơ sở vững chắc cho quá trình hoạt động kinh doanh trên thi

trường với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay.
Từ đầu năm 2003 NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam đã ban
hành quyết định 1627/ QĐ – NHNo, quyết định 72/ QĐ – HĐQT – NHNo về
“ Quy chế cho vay đối với khách hàng’’. Đến 2010 quyết định số 666/QĐ –
HĐQT – TDHo ra đời đã thay thế quyết định 72, đối tượng cho vay được mở
rộng hơn. Mặt khác quyết định 149 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý nợ tồn
đọng của NHTM đã giúp cho việc xử lý nợ tồn đọng thuận lợi hơn.
Tình hình kinh tế trên địa bàn tiếp tục phát triển vững chắc trên nhiểu
lĩnh vực và đạt mức tăng trưởng khá, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Mặt khác, do có sự quản lý chặt chẽ về nội dung quy chế của
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Kạn tạo động lực cho cán bộ tín dụng thi đua hoàn
thành nhiệm vụ. Do đó mà hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Na Rì
ngày càng hiệu quả.
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 24 ~ Trường ĐHKTQD
Trên những thuận lợi đó, với sự đoàn kết của các cán bộ trong ngân hàng mà
ba năm liền NHNo&PTNT huyện Na Rì đã vượt chỉ tiêu của huyện, cũng như
chỉ tiêu của tỉnh đề ra.
2.2.2 Khó khăn
Những năm gần đây tuy đời sống nhân dân không ngừng được cải
thiện, cơ sở hạ tầng được nâng lên nhưng sản xuất của nhân dân trong huyện
chủ yếu là tự trang trải, tự cấp hàng, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, việc
áp dụng khoa học kỹ thuật còn chậm.
Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, 80% số dân làm nông nghiệp thuần
túy, trong đó còn trên 90% số hộ và 80% số lao động chỉ biết trồng trọt, chăn
nuôi.
Nguồn thu chủ yếu của hộ sản xuất là từ nông nghiệp, nó mang tính
thời vụ và ảnh hưởng rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Trong năm có các dịch
lở mồm, long móng ở gia súc và dịch cúm gia cầm do đó một số rủi ro không

lường trước được, ảnh hưởng tới việc thu hồi nợ của Ngân hàng, việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu cây trồng chưa mạnh, chưa
đồng đều
Các ngành nghề trong nông thôn được khôi phục và mở rộng nhưng
còn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, thiếu định hướng của Nhà nước.
Sự biến động tăng giá cả nhiều mặt hàng, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu
dùng cả năm 9,5% đã ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại địa phương.
Mặt khác, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, việc
xác nhận các tiêu chí trang trại chưa có nơi cấp giấy xác nhận để đủ điều kiện
vay ưu đãi. Đây là những khó khăn khi hộ cần vay với mức vay lớn đòi hỏi
phải có thủ tục thế chấp hay ưu đãi.
Một số khó khăn khác nữa trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
đó là việc xử lý nợ tồn đọng. Đặc biệt đối với những con nợ phức tạp, cần có
sự phối hợp các ngành, các cấp để xử lý những khoản nợ khó đòi.
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC
Chuyên đề tốt nghiệp ~ 25 ~ Trường ĐHKTQD
Bên cạnh đó còn có sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trên
cùng địa bàn, hiện nay trên địa bàn huyện có 2 Ngân hàng thương mại và 2
Tổ chức cơ quan thực hiện chức năng huy động vốn, cho vay, cụ thể là Ngân
hàng Chính sách, Kho bạc Nhà nước và Bưu điện. Với chức năng thế mạnh
của họ là thực hiện chính sách xã hội kinh doanh. Mục tiêu chính là phục vụ
chính sách nên lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất cho vay của Ngân hàng. Đặc
biệt là điều kiện thế chấp không mang tính bắt buộc, nếu có chỉ mang tính
hình thức, hơn nữa kinh doanh không phải là mục tiêu lớn do lãi suất và thời
gian cho vay.
2.3 SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN NA RÌ
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Na Rì được thành lập theo quyết định
số 53 HĐBT.
Khi mới thành lập, cơ sở vật chất thiếu thốn, trang thiết bị máy móc lạc

hậu hơn so với các NHTM khác trên địa bàn, đội ngũ cán bộ được điều động
từ các huyện về, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, chưa va chạm với môi
trường kinh doanh có sự cạnh tranh nên chưa đổi mới kịp theo kinh tế thị
trường, do vậy tổn thất rủi ro cao, chưa đảm bảo đời sống cho đội ngũ cán bộ
trong cơ quan. Đến nay nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm phấn
đấu vươn lên, NHNo&PTNT huyện Na Rì là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến
hộ sản xuất, góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nông dân các dân tộc trên
địa bàn huyện ngày càng làm giảu trên chính mảnh vườn, bàn tay, khối óc của
mình, từng bước làm thay đổi diện mạo kinh tế xã hội của huyện. Với chức
năng và nhiệm vụ tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp
dân cư, các thành phần kinh tế, để tạo lập nguồn vốn ngày càng lớn từ chính
thị trường nông thôn, để có nguồn vốn phong phú thích hợp, tổ chức cho vay
đối với các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, đảm bảo khai thác được tiềm năng kinh tế, nguồn lực lao động trong
Nông Quốc Văn Lớp K 40- NHTC

×