Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Văn Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.26 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài : GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
VĂN TÂN
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Phạm Thành Đạt
Sinh viên thực hiện : Dương Thu Thúy
Mã sinh viên : 13121607
Lớp : TCDN 13A.02
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Hà Nội, tháng 03 năm 2014

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
CP
CP QLKD
Chi phí
Chi phí quản lý kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM & DV Thương mại và dịch vụ
BH và CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
DT Doanh thu
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
BCĐKT Bảng cân đối kế toán


BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh

MỤC LỤC
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN TẠI DOANH
NGHIỆP 1
1.1. Lợi nhuận và sự cần thiết của việc nâng cao lợi nhuận đối với DN trong nền
kinh tế thị trường 1
1.1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp 1
1.1.1.1. Khái niệm lợi nhuận 1
1.1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp 1
1.1.1.1.2. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp 1
1.1.1.1.3. Vai trò của lợi nhuận 3
1.1.1.1.4. Nội dung, cách xác định lợi nhuận 3
1.1.1.1.5. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá LN của doanh nghiệp 8
1.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến LN của doanh nghiệp 11
1.1.1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan 12
1.1.1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan 12
1.2. Sự cần thiết của việc nâng cao LN đối với DN 16
1.2.1. Xuất phát từ mục đích hoạt động của DN và yêu cầu hạch toán kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường 17
1.2.2. Xuất phát từ tầm quan trọng của LN đối với hoạt động SXKD của DN 17
1.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của lợi nhuận đối với nền kinh tế 17
1.3. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN TÂN 21
2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 22
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 26


2.1.4. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty trong giai đoạn 2011-2013 27
2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2011-2013 28
2.1.4.2. Cơ cấu biến động tài sản và nguồn vốn của công ty 29
2.2. Thực trạng hoạt động SXKD và LN của công ty trong giai đoạn 2011-2013 33
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn 34
2.2.2. Kết quả hoạt động KD và LN của công ty giai đoạn 2011-2013 34
2.2.2.1. Phân tích LN của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Văn Tân 34
2.2.2.2. Tình hình chi phí SXKD của công ty TNHH TM & DV Văn Tân 36
2.2.2.3.Tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty TNHH TM & DV Văn Tân 39
2.2.2.4.Tình hình tài chính của công ty TNHH TM & DV Văn Tân 2011-2013 49
2.2.3. Đánh giá chung về LN của công ty qua các năm 2011, 2012, 2013 57
2.2.3.1. Kết quả đạt được 57
2.2.3.2. Những hạn chế tồn tại 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN TÂN 59
3.1. Mục tiêu và định hướng của công ty trong năm tới 59
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 59
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty 59
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao LN của công ty trong thời gian tới 60
3.2.1. Quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, đặc biệt là CP QLKD, hàng tồn kho,
các khoản phải thu ngắn hạn 61
3.2.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp, kết hợp việc chú trọng các hoạt động
nghiên cứu thị trường và khách hàng 62
3.2.3. Tăng cường quan hệ hợp tác liên doanh liên kết với các đơn vị đối tác khách
hàng 63
3.2.4. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho quản lý, kỹ thuật viên 64
3.2.5. Tổ chức tốt công tác Marketing 65
KẾT LUẬN


Lời mở đầu
Nền kinh tế chuyển đổi theo hướng hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, điều
này làm cho môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam càng trở nên gay
gắt và nhiều biến động hơn. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải tự lực và cố gắng rất
nhiều thì mới hy vọng tồn tại được. Để làm được như vậy các doanh nghiệp cần phải
tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải có những chính sách, kế hoạch rõ
ràng và phải làm sao để kinh doanh có hiệu quả tốt mới mong có thể tồn tại và phát
triển được.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Đó là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp và là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp, cũng là thước đo trình độ phát
triển mọi mặt của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế. Lợi nhuận cũng là
đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Với tầm quan trọng như vậy mục tiêu lợi nhuận đã trở thành bài toán
khó khiến các doanh nghiệp luôn phải tìm tòi làm sao để hoạt động kinh doanh của
mình làm ra nhiều lợi nhuận.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào và không phải lúc nào doanh nghiệp
kinh doanh cũng đạt được lợi nhuận tốt như mong muốn. Xuất phát từ những lý do
trên của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp hiện nay cũng như tính cấp thiết của đề
tài, nên em đã quyết định chọn đề tài " Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Văn Tân" với mong muốn tìm hiểu thực tế về lợi
nhuận của công ty, đồng thời mong góp phần nào đó trong việc nâng cao lợi nhuận của
công ty.
KẾT CẦU CHUYÊN ĐỀ
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Văn Tân.
Chương 3: Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty TNHH thương mại và

dịch vụ Văn Tân

Do thời gian thực tập có hạn, trình độ nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên
những vấn đề được trình bày trong chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các anh chị phòng kế toán
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Văn Tân để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Thành Đạt đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Dương Thu Thúy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN TẠI DOANH
NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận và sự cần thiết của việc nâng cao lợi nhuận đối với doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1: Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.1: Khái niệm lợi nhuận.
1.1.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp.
Trước đây khái niệm doanh nghiệp (DN) lần đầu tiên được nhắc đến trong một
văn bản pháp luật của Việt Nam là Luật Công ty năm 1990. Kể từ đó đến nay, khái
niệm này luôn được sử dụng để chỉ một loại chủ thể kinh doanh tương đối phổ biến
trong nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay khái niệm doanh nghiệp được định nghĩa tại
khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005 như sau:
“Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Do đó để một tổ chức được công nhận là một doanh nghiệp phải đủ các điều kiện

sau:
Một là phải có vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Hai là phải thực hiện hoạt động kinh doanh.
Ba là phải có tên gọi, trụ sở giao dịch, con dấu riêng, hoạt động độc lập và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Kinh doanh ( khoản 2 Điều 4): là việc thực hiện liên tục một hoặc một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.1.2 Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận (LN) là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ( hay các công ty ) là khoản chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động mà
doanh nghiệp mang lại.
SV: Dương Thu Thúy 1 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Từ khái niệm trên ta có công thức xác định lợi nhuận :
Lợi nhuận =
Tổng doanh thu
( hoặc thu nhập )
-
Tổng chi phí để tạo ra doanh
thu ( hoặc thu nhập ) đó
+ Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, doanh
thu từ các hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động khác.
+ Chi phí: là các khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh thu đó.
Nó bao gồm: chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lương
và các khoản trích nộp theo quy định, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, các
khoản dự phòng giảm giá, các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động…
1.1.1.1.3 Vai trò của lợi nhuận
Từ khái niệm trên ta có thể thấy lợi nhuận có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan

trọng trong hoạt động kinh doanh của DN.
* Đối với doanh nghiệp và người lao động:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên
mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu
quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của DN. DN chỉ tồn tại và phát triển
khi nó tạo ra LN, nếu DN hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí
đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh
tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy LN là yếu
tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của DN:
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của DN. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của DN, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho khả năng thanh
toán của DN. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có LN cao thì khả năng thanh
toán mạnh, DN có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có
lãi sẽ tạo cho DN một khoản LN sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để bổ sung vào
nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới
trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để DN tồn tại phát triển vững vàng
trên thương trường, làm cơ sở để DN đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
SV: Dương Thu Thúy 2 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực
về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của DN.
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao
động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên
trong DN, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
* Đối với nhà nước:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của DN phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh
tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý tưởng cho doanh
nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua LN của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu nhập doanh

nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Thuế thu
nhập DN đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu trong kỳ, nên khi LN của
doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước nhận được càng nhiều. Đó chính là
nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội,
củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.1.1.1.4 Nội dung, cách xác định lợi nhuận.
* Nội dung của lợi nhuận
Hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú vì vậy lợi nhuận của
doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đó là: Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Để xác
định lợi nhuận đạt được trong kỳ có thể sử dụng các phương pháp tính toán sau:
* Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng
hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi
nhuận từng hoạt động là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Cách thức xác định như sau:

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh
thu hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ.
SV: Dương Thu Thúy 3 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Là khoản lợi nhuận doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm hay cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Công thức xác định:
LN từ hoạt
động sản xuất
kinh doanh

=
Doanh
thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
( phân bổ )
Hay:
LN từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
= Doanh thu thuần -
Giá thành toàn bộ của sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ
Doanh thu thuần =
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Trong đó:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ( doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ): Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ
phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khác hàng bao

gồm cả các khoản phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
- Doanh thu thuần là phần còn lại của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
+ Thuế gián thu là các khoản thuế doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước theo
phương pháp trực tiếp khi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu.
- Trị giá vốn hàng bán ra: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ. Với doanh nghiệp sản xuất thì giá vốn hàng bán chính là giá
SV: Dương Thu Thúy 4 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí về bảo
quản, đóng gói, vận chuyển, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng bán, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp bao
gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
trong kỳ.

Công thức xác định:
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Doanh thu
hoạt động tài
chính
-
Thuế gián thu
(nếu có )
-
Chi phí hoạt
động tài
chính
Trong đó:
- Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động về vốn và các hoạt động đầu tư tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Các khoản tiền lãi, thu nhập về hoạt
động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập từ hoạt động thuê tài
sản, cổ tức lợi nhuận được chia. Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác. Thu
nhập về hoạt động đầu tư khác, lãi tỷ giá hối đoái, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ,
chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
SV: Dương Thu Thúy 5 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp

vốn liên doanh liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch
bán chứng khoán Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái

Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và chi phí khác. Đó
là những khoản lợi nhuận không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất
không thường xuyên.
Công thức xác định:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác -
Thuế gián thu
(nếu có )
- Chi phí khác
Trong đó:
- Thu nhập khác là khoản thu có tính chất không thường xuyên ngoài các hoạt
động tạo ra doanh thu, bao gồm: các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền
thu phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế, khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
nay thu được, thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, các khoản thuế
được nhà nước miễn giảm, trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, thu từ quà biếu quà tặng
của các tổ chức cá nhân tặng doanh nghiệp, các khoản thu năm trước bỏ quên nay phát
hiện được.
- Chi phí khác là các khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác bao gồm: chi phí thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định nhượng bán hoặc hư
hỏng trước thời hạn các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, khoản bị phạt
thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí khác.
• Từ lợi nhuận của hoạt động kinh doanh ta có thể tính được lợi nhuận trước
thuế thu nhập doanh nghiệp theo công thức sau:
SV: Dương Thu Thúy 6 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp

Lợi nhuận trước
thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
+
Lợi nhuận
khác
Nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi, thu được lợi nhuận, không phải bù lỗ các
năm trước thì doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất do
nhà nước quy định. Phần lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được gọi
là lợi nhuận sau thuế. Đây là phần lợi nhuận doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng cho
các mục đích khác nhau.
Lợi nhuận sau thuế =
Lợi nhuận trước
thuế
-
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong
kỳ
Trong đó:
Thuế TNDN phải nộp
trong kỳ
=

Lợi nhuận
trước thuế
x
Thuế suất
thuế TNDN
Hay:
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
=
Lợi nhuận trước
thuế thu nhập
doanh nghiệp
x
(1 – thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp )
* Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian:
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trước hết
ta phải xác định được các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó lần lượt
lấy doanh thu của tổng hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có doanh thu đó (như giá vốn,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính…) Cuối
cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính được lợi nhuận thu được trong kỳ
của doanh nghiệp.
Phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Dương Thu Thúy 7 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Xác định lợi nhuận qua các bước trung gian
Doanh thu hoạt động SXKD DT HĐ tài chính DT hoạt động khác
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu thuần Chi phí hoạt động

tài chính
Chi phí hoạt động
khác
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận
gộp
Chi phí bán
hàng
Chi phí
QLDN
LN thuần
HĐSXKD
LN hoạt động khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế
TNDN 25%
LN sau thuế
75%
1.1.1.1.5: Các chỉ tiêu phân tích đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, ta không chỉ dựa
vào các chỉ tiêu mang tính chất tuyệt đối về lợi nhuận để đánh giá về tình hình thực
hiện lợi nhuận tại doanh nghiệp mà còn cần dựa vào các chỉ tiêu tương đối cho phép
so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với
thực tế hoặc giữa các doanh nghiệp cùng ngành với nhau. Bởi một số lý do sau:
Thứ nhất: lợi nhuận tuyệt đối chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, trong đó
các yếu tố này có thể bù trừ cho nhau.
Thứ hai: các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện kinh doanh ( quy mô vốn,
thị trường tiêu thụ, vị trí địa lý ) khác nhau thì lợi nhuận tuyệt đối cũng khác nhau.
Xuất phát từ những hạn chế của việc phân tích chỉ tiêu lợi nhuận, để có thể

đánh giá tốt hơn chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài
các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tuyệt đối người ta cũng sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối, là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và
quyết định quản lý của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường được sử
dụng là:
SV: Dương Thu Thúy 8 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
)
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh
Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản ( ROA )
Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( ROA
E
)
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ khi tham gia vào sản
xuất có khả năng sinh lời bao nhiêu đồng lợi nhuận chưa kể tác động của nguồn tài trợ
và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
ROA
E
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
Thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản có thể đánh giá trình độ sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp
đưa ra những giải pháp về quản lý và sử dụng vốn hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu

cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận
trước thuế đạt được trong kỳ so với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ ( bao
gồm vốn cố định bình quân và vốn lưu động bình quân).
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
* Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản ( ROA )
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Thông qua chỉ tiêu này ta có thể thấy 100 đồng vốn kinh doanh sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
SV: Dương Thu Thúy 9 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
* Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trước hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận giá
thành
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế hoạt động sản xuất

kinh doanh đạt được trong kỳ
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của công tác quản lý chi phí giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp, theo đó 100 đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ đó ta có
thể đánh giá công tác quản lý chi phí, giá thành của doanh nghiệp qua các thời kỳ và
có biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm giảm thiểu chi phí, hạ giá thành, góp
phần tăng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận
trước hoặc sau thuế với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt được trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận doanh
thu
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
Doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ thực hiện được 100 đồng doanh thu bán hàng thì
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp định hướng giá
thành sản phẩm hợp lý hơn, từ đó có kế hoạch tiêu thụ, định giá sản phẩm hợp lý.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế đạt được trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp bỏ vào hoạt

động kinh doanh góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này phản
SV: Dương Thu Thúy 10 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, góp phần phục vụ cho việc
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để có được cái nhìn tổng quát về bức tranh tài chính của một doanh nghiệp cần
thiết phải sử dụng đồng thời các chỉ tiêu lợi nhuận và nhóm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Đồng thời cần có sự so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành với nhau để rút ra
được kết luận chính xác nhất.
1.1.1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để đánh giá một cách chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp ngoài việc phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận cần phải xem xét thêm các nhân tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cụ thể đó. Từ đó đưa
ra những biện pháp để tăng hiệu quả của những nhân tố tích cực và hạn chế những
nhân tố tiêu cực. Khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ta phải xem xét
trên hai góc độ khách quan và chủ quan. Nhân tố khách quan là nhân tố bên ngoài tác
động vào doanh nghiệp, nhân tố chủ quan là nhân tố thuộc về bản chất bên trong
doanh nghiệp.
1.1.1.2.1 Nhóm nhân tố khách quan
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong những môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh bao gồm những nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó những nhân tố chính là:
- Tình trạng của nền kinh tế: xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà doanh
nghiệp đang hoạt động. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển cũng như việc
thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà
đang dần đi đến giai đoạn bão hoà hay suy thoái thì việc tăng loại nhuận sẽ rất khó
khăn do tiêu thụ khó khăn và vấp phải sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp cùng ngành.
Ngược lại nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đang trên đà phát triển thì cơ hội
tìm kiếm, nâng cao lợi nhuận sẽ dễ dàng hơn.
- Sự thay đổi của các nhân tố thị trường: Thị trường có những biến động sẽ ảnh

hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là những
nhân tố như lãi suất thị trường, lạm phát, biến động của thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra những biến động đó sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần dự báo những thay đổi đó để kịp
thời có biện pháp đối phó với những thiệt hại do ảnh hưởng của thị trường gây ra.
SV: Dương Thu Thúy 11 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Các chính sách kinh tế của Nhà nước: Nhà nước đóng vai trò điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, ban hành các chính sách kinh tế trong từng thời kỳ khác nhau nhằm phục vụ
cho mục đích vĩ mô của Nhà nước. Như các chính sách kinh tế đầu tư, chính sách thuế,
chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định. Các chính sách này
có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lợi nhuận của
doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần phải nắm bắt và tận dụng những ưu đãi từ Nhà
nước để có thể gia tăng lợi nhuận.
1.1.1.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Lợi nhuận của doanh nhiệp được hình thành từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. Trong tổng lợi nhuận thì lợi
nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất, vì vậy em xin phép
được tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Từ công thức tính lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trước
thuế như sau:
EBT = Dt – Zt – I
Trong đó :
EBT : lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Dt : doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ
Zt : giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
I : lãi tiền vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu thuần, giá thành toàn bộ và lãi vay.
* Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

• Đặc điểm sản xuất kinh doanh và ngành nghề kinh doanh
Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở từng ngành chi phối đến việc tiêu thụ sản
phẩm vì vậy ở các ngành khác nhau sẽ có đặc trưng riêng và ảnh hưởng riêng tới
doanh thu của các doanh nghiệp khác nhau.
Trong ngành sản xuất công nghiệp, do sản xuất sản phẩm đa dạng, dựa trên
trình độ kĩ thuật cao, công nghệ hiện đại việc sản xuất ít phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên và thời vụ do đó việc tiêu thụ sản phẩm là thường xuyên liên tục. Mặt khác sản
phẩm của ngành này chịu ảnh hưởng của tiến bộ khoa học công nghệ, sản phẩm nếu
không nhanh chóng thay đổi kiểu dáng mẫu mã sẽ không tiêu thụ được. Vì vậy doanh
nghiệp phải nhanh nhạy trong nắm bắt thị hiếu khách hàng để đáp ứng nhu cầu đó.
Đối với các ngành dịch vụ thường chịu ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên nên sản
phẩm mang tính thời vụ. Việc tiêu thụ chủ yếu vào thời vụ nhất định nên ảnh hưởng
SV: Dương Thu Thúy 12 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
không nhỏ đến kết quả doanh thu. Việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ có thời kỳ là rất dễ
dàng nhưng có thời kỳ lại rất khó khăn vì vậy doanh nghiệp phải chủ động làm giảm
tính thời vụ trong sản xuất kinh doanh từ đó làm tăng doanh thu của mình.
Đối với các ngành như ngành xây dựng cơ bản thì sản phẩm tiêu thụ rất đặc biệt
đa số là do đơn đặt hàng, thời gian hoàn tất sản phẩm thường lâu và chia làm nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có tính chất khác nhau. Sản phẩm có sự chênh lệch thời
gian lớn giữa doanh thu và chi phí, do đó sẽ có hiện tượng có kỳ lợi nhuận tăng đột
biến do công trình xây dựng hoàn thành, có kỳ lợi nhuận giảm do công trình đang
trong giai đoạn thi công.
Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ những đặc điểm riêng của ngành
mình để tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng cho doanh
nghiệp.
• Chất lượng sản phẩm tiêu thụ
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, chất
lượng sản phẩm là một yếu tố không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển. Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng đa dạng phong

phú đòi hỏi sản phẩm tiêu dùng phải có chất lượng tốt. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu
thụ, giảm số lượng hàng hoá bị trả lại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng giá bán sản
phẩm hợp lý, đó chính là con đường gia tăng lợi nhuận hiệu quả và bền vững.
• Kết cấu mặt hàng
Hiện nay các doanh nghiệp đều có xu hướng đa dạng hoá sản phẩm, tức là sản
xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau với các mức giá khác nhau. Nếu
doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức lợi nhuận cao, giảm tỷ
trọng kết cấu mặt hàng có mức lợi nhuận thấp thì mặc dù giá từng mặt hàng không
thay đổi nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng. Kết cấu mặt hàng thay đổi tùy
thuộc vào mối quan hệ cung cầu trên thị trường, để đáp ứng nhu cầu thị trường thường
xuyên biến động, bản thân doanh nghiệp phải tự vận động và điều chỉnh kết cấu mặt
hàng tiêu thụ. Vì vậy doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì phải xây dựng một chính
sách sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với kết cấu tiêu thụ hợp lý thông qua việc nghiên
cứu nhu cầu thị trường.
• Giá bán sản phẩm
Giá bán sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng. Nếu các yếu
tố khác không đổi việc tăng giá bán làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh
SV: Dương Thu Thúy 13 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường giá cả hàng hoá, dịch vụ được hình thành một
cách khách quan do quan hệ cung cầu thị trường quyết định. Do đó để đạt được doanh
thu mong muốn doanh nghiệp phải linh hoạt trong việc xác định mức giá hợp lý để
khuyến khích người tiêu dùng mua sản phẩm của mình mà vẫn trang trải được chi phí
bỏ ra thu được lợi nhuận tối đa.
• Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng lớn đến doanh thu bán hàng. Nói đến thị
trường phải xét đến cả phạm vi thị trường và khả năng thanh toán của thị trường. Nếu
sản phẩm của doanh nghiệp có thị trường rộng lớn, khả năng cạnh tranh cao, sức mua
lớn thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy tích cực mở rộng

thị trường tiêu thụ sẽ là một phương pháp để tăng doanh thu.
* Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì chi phí có quan hệ tỷ lệ nghịch
với lợi nhuận. Chi phí tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại. Chi phí của doanh nghiệp
được phân chia thành giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp để giúp cho lãnh đạo công ty trong việc quản lý chi phí. Có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến chi phí nhưng nhìn chung có các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí như
sau:
• Nhân tố về trình độ khoa học công nghệ
Trong điều kiện hiện nay với sự phát triển của các máy móc thiết bị, quy trình
công nghệ sản xuất hiện đại sử dụng trong sản xuất ngày càng nhiều, giúp tiết kiệm rất
nhiều lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất. Vì vậy doanh nghiệp
nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học trong sản xuất, hạ giá thành,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
Người đứng đầu doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, là người ra các quyết
định tài chính cho công ty vì vậy mà doanh nghiệp có hướng phát triển tốt hay không
phụ thuộc vào trình độ quản lý của họ. Nếu nhà quản lý có trình độ quản lý cao thì
việc quản lý sẽ khoa học và hợp lý, tiết kiệm được những chi phí không đáng có trong
quá trình sản xuất. Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính tác động rất lớn
đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Nếu nhà quản trị biết phân
phối, sử dụng vốn hợp lý, công ty sẽ sử dụng vốn một cách tiết kiệm hiệu quả, giảm
thiểu được chi phí sử dụng vốn. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao trình độ tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của mình.
SV: Dương Thu Thúy 14 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
• Trình độ quản lý và sử dụng lao động
Lao động là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của một
doanh nghiệp, việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao được năng
suất lao động, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của người lao động, loại trừ các nguyên

nhân gây lãng phí lao động, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá
thành. Người lao động khi được quản lý tốt và có chế độ đãi ngộ hợp lý sẽ nâng cao ý
thức trách nhiệm trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.
Ngoài ra nếu doanh nghiệp mới thành lập thì sẽ rất khó khăn trong việc giảm
chi phí do chưa có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, sản xuất chưa ổn định…
hoặc nếu doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác thì phải đầu
tư vào quảng bá, tiếp thị, đào tạo lao động. Điều này làm tăng chi phí của công ty vì
vậy doanh nghiệp phải biết cân đối giữa các hoạt động của mình sao cho đạt hiệu quả
cao mà chi phí lại ít nhất.
Tóm lại, tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có mức ảnh hưởng
khác nhau và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với nhau.
1.2: Sự cần thiết của việc nâng cao lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
1.2.1. Xuất phát từ mục đích hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu hạch
toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Trước đây khi kinh tế đất nước còn trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp hầu như chỉ tồn tại các doanh nghiệp nhà nước. Việc thực hiện lợi nhuận
không được đề cao do người ta quan niệm rằng lợi nhuận là sản phẩm của sự bóc lột
sức lao động. Vì thế mà các đơn vị chỉ sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch,
hạch toán kinh doanh chỉ là hình thức, lãi phải gộp ngân sách còn nếu lỗ thì được nhà
nước cấp bù. Do vậy các doanh nghiệp không cần phải cố gắng để tạo ra lợi nhuận,
hiệu quả sản xuất kinh doanh rất thấp.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước một môi trường kinh doanh mới được thiết lập. Sự xuất hiện của nhiều thành
phần kinh tế và sự chi phối của quy luật kinh tế thị trường đã làm tất cả các doanh
nghiệp phải thay đổi. Lúc này các doanh nghiệp đã có quyền tự chủ về sản xuất kinh
doanh và tài chính, phải tự tổ chức sản xuất, tiêu thụ, bù đắp chi phí, tự chịu trách
nhiệm vật chất và hạch toán kinh doanh là bắt buộc. Do đó để có thể đứng vững trên
SV: Dương Thu Thúy 15 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp

thị trường các doanh nghiệp không còn con đường nào khác là cố gắng phấn đấu tăng
lợi nhuận, mở rộng thị trường. Lợi nhuận và gia tăng lợi nhuận trở thành vấn đề có ý
nghĩa sống còn đối với sự phát triển của doanh nghiệp hiện nay.
1.2.2. Xuất phát từ tầm quan trọng của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
nó cũng là động lực phát triển của các doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao lợi nhuận có
ý nghĩa hết sức quan trọng.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động
kinh doanh. Nếu doanh nghiệp kinh doanh tốt, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận và ngược lại.
Lợi nhuận có ảnh hưởng tới mọi hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp
tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao có khả
năng tái đầu tư sản xuất, mở rộng thị trường, lợi nhuận ngày càng tăng. Lợi nhuận tăng
là nguồn cơ bản để trích lập các quỹ, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người
lao động, có nhiều cơ hội để đầu tư máy móc trang thiếu bị phục vụ sản xuất kinh
doanh.
Lợi nhuận góp phần vào việc nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường bởi
doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có trình độ tổ chức quản
lý tốt, sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của lợi nhuận đối với nền kinh tế
Thuế là nguồn thu chính của quốc gia, thuế thu nhập doanh nghiệp được trích
một phần từ lợi nhuận thu được của doanh nghiệp trong kỳ. Lợi nhuận của doanh
nghiệp tạo ra càng nhiều thì ngân sách nhà nước càng dồi dào. Điều này sẽ bảo đảm
cho việc chi tiêu của chính phủ trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, an sinh xã hội, điều
này là rất cần thiết cho sự phát triển của kinh tế đất nước trong giai đoạn hiện nay. Vì
vậy lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản xuất, tái sản xuất xã hội, là
tiền đề cho tăng trưởng kinh tế nước nhà.
1.3. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.3.1. Đẩy mạnh khối lượng sản phẩm bán ra, tăng doanh thu bán hàng.
SV: Dương Thu Thúy 16 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Về cơ bản cách đơn giản nhất để tăng lợi nhuận khi các yếu tố khác không đổi
là tăng khối lượng sản phẩm bán ra, tăng doanh thu bán hàng. Để thực hiện được điều
này các giải pháp chủ yếu để tăng khối lượng sản phẩm bán ra là:

Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo uy tín với khách hàng
Để có thể nâng cao số lượng sản phẩm tiêu thụ một cách lâu dài, bền vững thì
điều quan trọng là nâng cao được chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là
chìa khóa quyết định sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp, tạo ra uy tín và sức mạnh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, trước hết cần chú trọng đổi mới công nghệ
sản xuất sản phẩm. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ sẽ tạo nên những sản
phẩm có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn, sử dụng nguyên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn
tạo ra sự hấp dẫn đối với thị hiếu người tiêu dùng. Tuy nhiên việc đầu tư phải có tính
đột phá, đầu tư vào những khâu quyết định tránh đầu tư dàn trải làm mất tính hiệu quả
của vốn đầu tư.

Đầu tư cho việc nghiên cứu mở rộng thị trường nhằm tăng khối lượng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ
Gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ là mong muốn của mọi doanh nghiệp.
Mở rộng được thị trường đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tăng được khối lượng
hàng hóa dịch vụ bán ra, tăng doanh thu bán hàng. Để mở rộng thị trường công tác
nghiên cứu và dự đoán nhu cầu hiện tại và tương lai là một vấn đề đặc biệt chú trọng.
Từ đấy nếu dự đoán nhu cầu có thể tăng trong tương lai công ty có thể chuẩn bị các
yếu tố đầu vào một cách hợp lý, đảm bảo cho việc sản xuất được tiến hành liên tục, tận
dụng năng lực máy móc thiết bị, khuyến khích tăng năng suất lao động, tổ chức quản
lý điều hành hiệu quả từ phân xưởng đến toàn doanh nghiệp. Có như vậy thì doanh
nghiệp mới trở thành người đi tắt đón đầu, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.


Đa dạng hóa sản phẩm
Nhu cầu về các sản phẩm trên thị trường là rất đa dạng, phong phú. Các công ty
lớn cũng chỉ có thể khai thác được phần nào khả năng của thị trường. Nếu biết nắm bắt
kịp thời các nhu cầu của thị trường doanh nghiệp có thể phát triển nhanh hơn các
doanh nghiệp khác. Do vậy cần có một chiến lược đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng
tốt các nhu cầu đó. Sự đa dạng hóa thể hiện ở chủng loại, quy cách, mẫu mã, giá cả sản
phẩm phong phú phù hợp với thu nhập và thị hiếu của mọi tầng lớp dân cư. Tuy nhiên
cần tránh sự đầu tư dàn trải mà cần nhắm vào một số mặt hàng chính, là mặt hàng thế
SV: Dương Thu Thúy 17 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
mạnh của doanh nghiệp và có khả năng tạo ra phần lớn thu nhập của doanh nghiệp
trong tương lai.

Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong một chu kỳ của sản phẩm. Gây được ấn tượng
tốt với khách hàng ở khâu này doanh nghiệp sẽ có khả năng tăng doanh thu bán hàng.
Doanh nghiệp muốn đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm trước tiên phải có chiến
lược marketing rộng rãi để đưa sản phẩm tiếp cận với người tiêu dùng. Doanh nghiệp
không chỉ khẳng định sản phẩm bằng chất lượng tốt, giá cả hợp lý mà còn có chính
sách quảng bá tốt đến khách hàng như hướng dẫn sử dụng, lắp đặt, bảo trì sẽ tạo sự
yên tâm cho khách hàng và tăng uy tín cho doanh nghiệp.
Đa dạng hóa hình thức thanh toán để tạo sự tiện lợi cho khách hàng là xu hướng
của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức thanh
toán để tạo sự tiện lợi cho khách hàng là xu hướng của nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức thanh toán như: trả chậm, trả theo kỳ
hạn, chiết khấu hóa đơn cho khách hàng. Tuy nhiên phải xét đến chi phí sử dụng vốn
khi áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau sao cho có lợi cho doanh nghiệp.
1.3.2. Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
Với giá bán và lượng sản phẩm tiêu thụ là cố định thì cách tốt nhất để tăng lợi

nhuận của doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí sản xuất. Vì thế doanh ngiệp phải tìm cách
tiết kiệm chi phí, không ngừng phấn đấu hạ giá thành để tăng lợi nhuận. Trong đó các
biện pháp thường được sử dụng là:
- Hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong
doanh nghiệp. Đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, khai thác hết công suất
của máy móc, nâng cao năng suất lao động. Tiết kiệm chi phí nhân công, tăng hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu. Tránh tình trạng thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu. Từ đó
có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
- Đầu tư đổi mới nâng cao công suất máy móc thiết bị, ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí tiêu hao
vật tư. Tuy nhiên cần có sự tính toán cân nhắc sao cho việc đầu tư cho doanh nghiệp là
hiệu quả nhất.
- Lên kế hoạch cho việc sử dụng chi phí, có thể tạo định mức chi phí thích hợp
để người lao động nâng cao ý thức tiết kiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xác
định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí để có biện pháp quản lý phù hợp.
SV: Dương Thu Thúy 18 MSSV: 13121607
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3. Sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, giảm chi phí lãi tiền vay, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Trong sản xuất kinh doanh doanh nghiệp không tránh khỏi việc vay vốn để đầu
tư cho sản xuất kinh doanh. Vốn vay sử dụng phải trả chi phí lãi vay, làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy trước khi vay vốn doanh nghiệp cần phải cân nhắc
sao cho sử dụng một cách tối đa hiệu quả của vốn chủ sở hữu, nâng cao hiệu suất sử
dụng vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp là một nguồn vốn có khả năng tài trợ cho hoạt
động của doanh nghiệp trong thời gian ngắn mà không phải trả lãi. Nếu doanh nghiệp
biết cách tận dụng được nguồn vốn này trong hoạt động kinh doanh thì sẽ giảm được
chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tăng lợi nhuận. Việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn này phải chú ý đến thời gian để tránh ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
Đối với vốn cố định cần phát huy tối đa công suất máy móc, tăng năng suất và

hiệu quả lao động, rút ngắn thời gian khấu hao, nhanh chóng thu hồi vốn để có điều
kiện đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại. Như thế sẽ đẩy nhanh vòng quay vốn, giảm
chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với vốn lưu động cần thường xuyên giám sát kiểm tra việc sử dụng vốn lưu
động, đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu
hoặc bị ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu sao cho vừa giữ được mối quan hệ tốt đẹp
với khách hàng vừa hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng.
Như vậy có rất nhiều cách để phấn đấu tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp. Tuy
nhiên doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mình về khả
năng tài chính, nguồn nhân lực, quy trình công nghệ sản xuất để xác định phương pháp
tốt nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó các biện pháp của doanh nghiệp mới
mang tính khả thi. Để đi sâu vào các biện pháp cụ thể em xin được phân tích giải pháp
nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Văn Tân.
SV: Dương Thu Thúy 19 MSSV: 13121607

×