Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.56 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY
Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Việt Thủy
Sinh viên thực hiện : Hoàng Giang
Lớp chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp A
Mã sinh viên : CQ 511075
Khóa : 51
Hệ : Chính Quy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
HÀ NỘI, 2013
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
MỤC LỤC
Theo điều kiện đảm bảo 7
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại: 7
Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay 8
Theo đối tượng tín dụng 8
Ngoài ra tín dụng còn được phân chia theo các cách sau 8
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
PGD : Phòng giao dịch
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
CBTD : Cán bộ tín dụng
RRTD : Rủi ro tín dụng
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NQH : Nợ quá hạn
NHĐT&PTVN : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DPRR : Dự phòng rủi ro
TCTD : Tổ chức tín dụng
QHKH : Quan hệ khách hàng
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHTMCP ĐT&PT-Cầu Giấy Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay các trong giai đoạn 2009 – 2011 . Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay phân loại theo thành phần kinh tế năm 2011. Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn NHĐT&PT-BIDV Cầu Giấy Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo thời gian cho vay Error: Reference

source not found
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng Error: Reference source not
found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng ngắn hạn và trung hạn 2009 – 2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 2009 -2011 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.5: Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2009 – 2011 Error: Reference
source not found
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động Error: Reference
source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Cầu Giấy Error: Reference source not found
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy

LỜI MỞ ĐẦU
Trong các mô hình kinh tế hiện đại hay cũng như các mô hình kinh tế cổ điển
đang được áp dụng phổ biến hiện nay, ngành Ngân hàng luôn luôn là một bộ phận
không thể tách rời khỏi đời sống kinh tế - xã hội . Nó là đòn bẩy hỗ trợ cho sự phát
triển của tất cả các thành phần trong nền kinh tế. Trong lĩnh vực hoạt động tài chính
của mình, tín dụng là nghiệp vụ cơ bản nhất đối với các NHTMCP nói riêng, toàn
hệ thống ngân hàng nói chung. Nó là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh
tế và đồng thời thực hiện luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, tạo
tính hiệu quả tối đa về mặt tài chính đối với nền kinh tế và tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng. Bên cạnh những mặt về lợi ích đó song hành với nó thì các khoản cho vay
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro không thể lường trước được. Vì vậy việc kiểm soát chất
lượng tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các ngân hàng.
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Với việc Việt Nam gia nhập WTO, khối thương mại
ASEAN, vì vậy, Việt Nam chịu tác động rất nhiều từ các nền kinh tế trong khu
vực hay trên các nền kinh tế lớn trên thế giới, điển hình là Mỹ, Châu Âu, Trung
Quốc là các quốc gia chiếm tỷ trọng thương mại lớn về nhiều ngành sản xuất trong
nước. Trong giai đoạn vài năm trở lại đây, trước tình hình khó khăn của kinh tế toàn
cầu ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, ngành Ngân hàng cũng chịu
nhiều tác động. Trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước đang lâm vào
tình trạng bấp bênh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu
Giấy đã từng bước vượt quá khó khăn để khẳng định vị trí của mình trong địa bàn
khu vực hay cũng như trên toàn hệ thống. Để làm được điều đó, BIDV - Cầu Giấy
cần phải nỗ lực không ngừng trong những nghiệp vụ được coi là trọng yếu của
mình. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh tiền tệ mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, chi nhánh
cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn, vừa hiệu quả. Trong bối
cảnh các doanh nghiệp khách hàng của BIDV - Chi nhánh Cầu Giấy đều gặp khó
khăn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình, việc hoàn thành đúng nghĩa
SV: Hoàng Giang

Lớp: TCDN A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
vụ trả nợ đối với Ngân hàng cũng là một việc rất khó, nâng cao chất lượng cho vay
không chỉ là mong muốn của riêng BIDV - Chi nhánh Cầu Giấy mà còn là mục tiêu
của toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung. Trước tình hình ấy, trong thời gian có cơ
hội được thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu
Giấy, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy” cho
chuyên đề thực tập của mình với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học của
mình nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân
hàng. Chuyên đề thực tập em gồm:
Về kết cấu chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của đề tài được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị trong phòng quan hệ
khách hàng của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy đã
tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại chi nhánh. Em cũng xin
chân thành cảm ơn TS. Lê Việt Thủy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này cũng như các thầy cô trong viện ngân hàng – tài chính đã dày
công đào tạo, bồi dưỡng, trang bị cho em những kiến thức bổ ích để có thể vững
vàng bước vào cuộc sống.
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian quan trọng bậc nhất đối với
toàn bộ nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính của một quốc gia nói riêng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính, các ngân hàng đã phát
triển theo những định hướng riêng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ riêng dẫn
tới hình thành các loại hình ngân hàng khác nhau đóng vai trò khác nhau trong nền
kinh tế như: Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng hợp tác xã, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, … Trong đó, Ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy
mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Theo Đạo luật ngân hàng Pháp (1941)
định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp
thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc duối
các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về
chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Và ra đời sau nhiều năm sau đó một định nghĩa
khác được đưa ra trong Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 là : “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
trong đó “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp dịch vụ, cung ứng các dịch vụ qua
tài khoản”.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
 Nhận tiền gửi
Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, của các tổ chức kinh tế và Ngân

hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng.
 Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, thì
khoảng 65 – 75% thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động này. Thành công hay thất
bại của một ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và
thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng. Phân loại
có thể bằng nhiều cách như sau: theo mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn
gốc, phương thức hoàn trả,…
 Hoạt động tài trợ
Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ: Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính
phủ và thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì chính
phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Phương
thức được sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu,
trái phiếu hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có gái cho Chính phủ.
Tài trợ cho nền kinh tế: Tùy theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân
hàng chấp nhận cấp tín dụng theo các phương thức khác nhau trên cơ sở thỏa mãn
các điều kiện vay vốn do Ngân hàng đưa ra ví dụ: Cho vay, cho thuê tài chính, góp
vốn đầu tư, mua nợ,…
 Kinh doanh ngoại tệ
Đây là hình thức mà Ngân hàng dựa vào mức chênh lệch tỷ giá giữa các thị
trường ngoại hối để thu lợi nhuận thông qua các hoạt động mua bán.
 Dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác của Ngân hàng
Dịch vụ thanh toán bao gồm: Dịch vụ thanh toán trực tuyến, dịch vụ bao
thanh toán, dịch vụ thanh toán hóa đơn, dịch vụ thanh toán quốc tế,…

Các dịch vụ khác bao gồm: Dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu
tư, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ đại lý,
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng (Credit) được xuất phát từ tiếng Latinh là “credo” tức là tin tưởng,
tín nhiệm. Trong thực tế hoạt động tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà mỗi cách hiểu có một nội dung riêng. Tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về
một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Như vậy, một quan hệ tín dụng phải thỏa mãn
những đặc trưng sau:
Thứ nhất: Là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời. Thực chất trong
quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời
nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở
hữu với lượng giá trị đó.
Thứ hai: Tính hoàn trả, có nghĩa là lượng vốn được chuyển nhượng phải
được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm gốc và lãi. Trong đó,
phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người
cho vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Từ việc phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm: “Tín dụng ngân hàng là
việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng tài sản (tiền, tài sản thực hay uy
tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết
khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
1.1.2.2 Mục tiêu của tín dụng ngân hàng

Trước hết, ta biết rằng tín dụng là một hoạt động truyền thống, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tài sản. Mặt dù tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu
hướng giảm, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan
trọng nhất đối với mỗi ngân hàng. Đứng trên góc độ của ngân hàng thì tín dụng
ngân hàng có hai mục tiêu cơ bản:
Mục tiêu lợi nhuận: Tín dụng là hoạt động mang lại phần lớn lợi nhuận cho
ngân hàng, những biến động về lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ ảnh hưởng mạnh
mẽ tới lợi nhuận của toàn bộ ngân hàng.
Mục tiêu an toàn: Đồng hành với lợi nhuận, hoạt động tín dụng cũng luôn
đối mặt với những rủi ro nhất định. Khi mà rủi ro tín dụng của ngân hàng ở mức
cao, nợ xấu và nợ quá hạn nhiều sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh
khoản của ngân hàng, thậm chí dẫn tới sự sụp đổ của ngân hàng. Chính điều đó mà
các ngân hàng luôn đặt mục tiêu an toàn là mục tiêu tối quan trọng của ngân hàng.
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
Ngoài hai mục tiêu cơ bản trên thì hoạt động ngân hàng còn có một đố mục
tiêu kinh tế - xã hội khác như: Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
địa bàn hoạt động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,…
1.1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị
lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình
phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học
thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
 Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp tín

dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá.
Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy Ngân hàng
cần phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình, về phương án
sản xuất kinh doanh của họ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền như máy giặt, điều
hoà, tủ lạnh Ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai của người vay.
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để đảm
bảo ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi ro và
mức lãi xuất được đặt ra cho từng loại.
 Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định
cụ thể. Đó có thể là một năm, hai năm,
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục
vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho
ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì ngân
hàng có thể dự tính được.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm
năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng dự
đoán được những biến động có thể xảy ra.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử

dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay ), cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian
dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.
- Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay
không được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu
hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay. Ví dụ ngân
hàng không thu gối theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; người vay sẽ trả nợ cho
Ngân hàng khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa do quy mô sản xuất giảm
hoặc doanh nghiệp lấy nguồn khác để tự bổ xung; ngân hàng muốn thu hồi gốc phải
báo trước cho người vay. Như vậy khi quy mô sản xuất của doanh nghiệp tăng lên,
doanh nghiệp sẽ đi vay không thời hạn (vì hết tiền đầu tư cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh này lại cần tiếp).
 Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của
người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã
được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với những
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng
hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người
bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ
ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất
cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
 Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ
được vay bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho
nhập khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng
ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu.
 Theo đối tượng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng được sử
dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi
ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra
thì kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức tín dụng này thường
có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
 Ngoài ra tín dụng còn được phân chia theo các cách sau
Theo xuất xứ của tín dụng có:
- Tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp.
Theo đối tượng được cho vay có:
- Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay.

- Tín dụng cho nhà nước vay.
- Tín dụng cho người tiêu dùng vay.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu tín
dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loaị tín dụng trên tổng dư nợ). Từ
kết cấu tín dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu tín dụng đã phù hợp
với ngân hàng chưa. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
1.1.2.4 Chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chính sách tín dụng cung cấp cho các cán bộ tín dụng và nhà quản lý một
khung chỉ dẫn chi tiết để ra quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín
dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại thường bao gồm các nội
dung sau:
- Mục đích của danh mục tín dụng ngân hàng, bao gồm các đặc điểm của
một danh mục tín dụng xét theo các tiêu chí như: các loại tín dụng, những kỳ hạn tín
dụng, giá trị tín dụng, chất lượng tín dụng, đối tượng khách hàng tiềm năng, khách
hàng hiện hữu,…
- Phân cấp thẩm quyền cho vay đối với từng cán bộ tín dụng và từng hội
đồng tín dụng (quy định mức cho vay tối đa, các loại tín dụng được phép,…).
- Phân cấp chịu trách nhiệm hàng ngày trong hoạt động tín dụng và báo cáo
thông tin trong nội bộ phòng tín dụng.
- Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định đối với đơn xin vay
của khách hàng.
- Quy định chính sách và quy trình ấn định mức lãi suất tín dụng, mức phí và
các điều kiện hoàn trả nợ vay.

- Quy định về đảm bảo tín dụng như quy định về các trường hợp tài trợ cần
đảm bảo, các loại đảm bảo, tỷ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo, đánh giá và quản
lý đảm bảo.
- Quy định giới hạn tín dụng tối đa cho một khác hàng.
- Các phương án trong việc phát hiện, phân tích và xử lý tín dụng có vấn đề.
Chính sách tín dụng ngân hàng mang lại nhiều ưu điểm trong quá trình thực
hiện cấp tín dụng. Trước hết, đối với cán bộ tín dụng, họ biết được cần phải làm các
bước như thế nào khi tiến hành một khoản cho vay và biết được trách nhiệm của
mình đến đâu; đối với ngân hàng, thông qua chính sách tín dụng, ngân hàng có thể
đạt được một danh mục tín dụng đa mục đích, như làm tăng khả năng sinh lời, kiểm
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
soát được tiềm ẩn rủi ro và đáp ứng được các đòi hỏi từ phía nhà quản lý.
1.1.2.5 Quy trình tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhậ hồ sơ vay
vốn của khách hàng đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp
đồng tín dụng.
Quy trình tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngân hàng thương
mại. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản lý quy trình tín dụng
có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ
phận trong hoạt động tín dụng, đồng thời làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục
cấp tín dụng.
Về cơ bản quy trình tín dụng của các ngân hàng thương mại thường gồm các
bước như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.

Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay (gốc và lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu của phân tích tín dụng là
để tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và
hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cấp tín dụng
đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định, ngân hàng có thể mắc
phải hai sai lầm cơ bản: Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt và từ chối
cho vay với một khách hàng tốt. Cả hai sai lầm đều ảnh hưởng xấu đến hoạt đông
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
tín dụng cũng như uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng theo hạn mức
tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân là phải gắn liền
với các dòng tiền của dự án, với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan
nhằm đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng phải tạo sự
thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, để

đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Cán bộ tín dụng tiến hành thu hồi gốc và lãi vay theo hợp đồng tín dụng,
thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản.
1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh Các
doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư
và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể
khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như
vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp
phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện
trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình sản xuất,
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người dân, các hộ gia đình, các doanh
nghiệp luôn có tình trạng tạm thời “thừa” hoặc “thiếu” vốn. Đối với những người
thừa vốn, họ có nhu cầu đầu tư để sinh lời, đối với những người thiếu vốn cần phải
bổ sung kịp thời. Nhờ có NHTM làm trung gian, chuyển vốn từ chủ thể thừa sang
chủ thể thiếu vốn mà các nguồn vốn trong nền kinh tế được sử dụng hiệu quả, nền
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
sản xuất xã hội được vận hành một cách liên tục.
- Thứ hai: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất, góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính sách tiền tệ.
Thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các
ngành kinh tế trọng điểm (là những ngành có nhu cầu vốn lớn), tín dụng ngân hàng

đã góp phần nâng cao sức mạnh của các ngành kinh tế đó, tạo sức cạnh tranh của
nền kinh tế trong nước, từ đó tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức
tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong
lưu thông.
- Thứ ba: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và
quá trình luân chuyển tiền tệ.
Việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện được các cơ hội đầu tư
sản xuất kinh doanh của mình, tín dụng ngân hàng đã cung ứng vốn cho những
doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh nhưng thiếu
vốn, giúp các doanh nghiệp đầu tư, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất, cải tạo dây chuyền công nghệ, nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm.
Vì vậy, tín dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có
chất lượng cao và giá thành hạ phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Xuất khẩu
nhiều hàng hóa sẽ làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, đảm bảo tốt cho cán
cân thanh toán quốc tế. Việc cho vay sẽ giúp sản xuất phát triển, các doanh nghiệp
thêm thu nhập và đóng góp vào ngân sách nhiều hơn, góp phần làm cân đối ngân
sách, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Với những ý nghĩa đó, có thể nói tín dụng
ngân hàng đã góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoán và luân chuyển
tiền tệ.
- Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế,
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy

tăng cường quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp.
Về phía khách hàng vay vốn, họ luôn cân nhắc giữa hiệu quả vốn vay mang
lại với thời hạn, lãi suất của vốn vay. Và họ chỉ vay khi tính toán có lãi. Đó là tính
chất của hạch toán kinh tế. Về phía ngân hàng, trước khi cho vay, ngân hàng cũng
đòi hỏi khách hàng đáp ứng những điều kiện về tình hình tài chính cũng như chất
lượng của báo cáo tài chính. Điều đó buộc doanh nghiệp phải tăng cường hơn nữa
công tác hạch toán kinh doanh, quản lý tài chính và tích lũy vốn.
Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các
doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này
thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Để đánh giá hoạt động tín dụng của một Ngân hàng thương mại có tốt hay
không, cần xem xét chất lượng tín dụng.
1.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan niệm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Hiện tại chưa có một khái niệm chính thức về chất lượng tín dụng. Tín dụng
có thể coi là một dịch vụ của ngân hàng. Do đó để đưa ra một khái niệm về chất
lượng tín dụng ta sẽ xuất phát từ khái niệm chất lượng của hàng hóa và dịch vụ nói
chung.
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO: “Chất lượng là tổng thể các đặc
tính và đặc điểm của một sản phẩm hoặc dịch vụ có ảnh hưởng đến khả năng thỏa
mãn được những nhu cầu được nêu ra”.
Như vậy chất lượng tín dụng có thể hiểu là: “Tổng thể các đặc tính, đặc
điểm của hoạt động tín dụng có ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn
của khách hàng, phù hợp các điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện đặc thù của bản
thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng”.

Qua khái niệm trên ta cần phải làm rõ một số ý sau: Thứ nhất, là “khả năng
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng” có nghĩa là đề cập đến số lượng đầy đủ,
thời gian hợp lý và xử lý một cách nhanh gọn nhất có thể. Thứ hai, là “sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng” có nghĩa là thu lãi và gốc đúng, đủ, kịp thời để đáp ứng
các loại chi phí trong thời gian hoạt động đó và quan trọng hơn là giảm một số
lượng nhất định về nợ xấu.
Tham gia vào quan hệ tín dụng bao gồm ngân hàng, khách hàng và các chủ
thể khác trong nền kinh tế nhà nước, các thể chế chính trị, các thành phần kinh tế…
Vì vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng khong chỉ đánh giá từ góc độ của ngân
hàng mà phải xem xét trên cả góc độ khác hàng và nền kinh tế.
 Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng được thể hiện qua việc làm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng thông qua sự đa dạng hóa các loại hình cho vay, cơ chế lãi suất phù hợp, thủ
tục đơn giản, chất lượng phục vụ cao mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, tuân thủ
nguyên tắc và chế độ tín dụng hiện hành. Thông qua tín dụng ngân hàng các doanh
nghiệp có thể sử dụng dịch vụ tốt nhất, đặc biệt là việc tư vấn để có thể sử dụng
dòng tiền hiệu quả.
 Đối với ngân hàng
Chất lượng tín dụng phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại. Chất lượng tín dụng bao gồm hai yếu tố: mức độ an toàn và khả năng
sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại. Nó là sự đáp ứng một cách
tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay han
chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế
Chất lượng tín dụng phải đảm bảo tính phù hợp trong cơ cấu đầu tư quốc gia,

tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các vùng, các ngành trong nền kinh tế. Chất
lượng tín dụng phải góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, tạo công ăn việc
làm cho người lao động nâng cao đời sống nhân dân.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính
vì vậy, để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất
lượng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang
tính định lượng có chỉ tiêu mang tính định tính.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Khi xem xét chất lượng tín dụng bằng các chỉ tiêu định tính ta xem xét dưới
ba góc độ: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.
 Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở các chỉ tiêu định tính như sau:
- Quy trình thủ tục đơn giản, nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ theo
quy định của ngân hàng.
- Khả năng cung ứng vốn của NHTM đầy đủ, kịp thời, đáp ứng nhu cầu vốn
của khách hàng với chi phí hợp lý.
- Các quy định về giải ngân vốn và tài sản đảm bảo chính xác, nhanh chóng,
tránh gây rắc rối và khó xử cho khách hàng.
 Đối với ngân hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở các chỉ tiêu định tính như sau:
- Chính sách tín dụng được xây dựng đầy đủ khoa học, đảm bảo cả tính an
toàn và mang lại nguồn lợi ích tương thích cho hoạt động ngân hàng. Chỉ tiêu này

được đo lường, đánh giá trong quá trình thực hiện chính sách cũng như kết quả hoạt
động, ngoài ra nó còn được đánh giá dựa trên việc lấy ý kiến của các cán bộ tín
dụng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng đáp ứng được nhu cầu về cả kiến thức,
năng động, nhiệt tình, hoàn thành tốt các kế hoạch về tín dụng được giao và góp
phần xây dựng ngân hàng ngày càng vững mạnh. Chỉ tiêu này được thể hiện dựa
trên việc theo dõi đánh giá của các cấp lãnh đạo ngân hàng cùng với việc xem xét
chính sách đào tạo của ngân hàng.
- Khả năng thu hút khách hàng thông qua hoạt động tín dụng, từ đó tăng thị
phần, nâng cao vị thế của ngân hàng trên địa bàn. Chỉ tiêu này được đánh giá theo
kết quả chiếm lĩnh thị phần của ngân hàng.
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
- Hệ thống trang thiết bị cũng như công nghệ thông tin phục vụ hoạt động tín
dụng phải hiện đại, tiết kiệm và hiệu quả. Việc đánh giá hệ thống trang thiết bị và
công nghệ dựa trên việc so sánh với các ngân hàng khác trong nước và trên thế giới.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về hoạt động tín dụng được thực hiện
đầy đủ và nghiêm túc. Chỉ tiêu này được xem xét dựa trên chất lượng các báo cáo
của cán bộ kiểm tra, kiểm soát.
 Đối với nền kinh tế
Chất lượng tín dụng thể hiện ở các chỉ tiêu định tính sau:
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
trên địa bàn thông qua việc đáp ứng, hỗ trợ nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, các dự án trọng điểm trên địa bàn của ngân hàng. Chỉ tiêu được
xem xét dựa trên những đóng góp của ngân hàng cho sự phát triển kinh tế trên địa
bàn.
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng hoàn toàn lành mạnh trong khuôn khổ

pháp luật, thực hiện nghiêm chỉnh các luật định của NHNN cũng như các cơ quan
quản lý nhà nước khác. Chỉ tiêu này được đánh giá bởi NHNN và các cơ quan hành
chính có liên quan.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
 Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả
được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu
kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong
hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi, nhưng
nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép dẫn đến mất khả năng thanh khoản của ngân
hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, ta có các
chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ NQH = x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu
đồng đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng tín dụng của ngân
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ nợ
quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn, mà không
phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn. Để khắc phục nhược điểm này
người ta sử dụng chỉ tiêu “tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn”.
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn:
Tổng dư nợ có NQH = x100%
Do chỉ tiêu “Tổng dư nợ có nợ quá hạn” bao gồm toàn bộ dư nợ của một
khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn

đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu “Khách hàng có nợ quá hạn”:
Tỷ lệ khách hàng có NQH = x 100%
Chỉ tiêu “Cơ cấu nợ quá hạn”
Tỷ lệ nợ ngắn hạn = x 100%
Tỷ lệ nợ trung - dài hạn quá hạn = x 100%
Khả năng thu hồi nợ quá hạn
Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng, người ta còn phân loại nợ
quá hạn theo khả năng thu hồi:
NQH có khả năng thu hồi = x 100%
NQH không có khả
năng thu hồi
= x 100%
Nợ quá hạn còn được phân theo một số chỉ tiêu khác làm căn cứ xây dựng kế
hoạch thu hồi nợ trong từng trường hợp cụ thể và định hướng chính sách cho vay,
bao gồm:
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:
- Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước.
- Nợ quá hạn của các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn.
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
- Nợ quá hạn của các hộ gia đình, cá nhân…
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn

tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định,
nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các
lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín
dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
 Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng = x 100%
Ngoài các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu…, thì chất lượng tín dụng còn được
phản ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100
đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng là do tín dụng mang lại. Lợi nhuận do
hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc
mà còn cả lãi, đảm bảo an toàn vốn vay.
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho biết
số tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ chất lượng tín dụng càng tốt.
 Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = x 100%
Tùy theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập DPRR từ 0 đến
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Lê Việt Thủy
100% giá trị của từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị tài sản đảm bảo đã được
định giá lại). Tại Việt Nam, DPRR tín dụng trích lập tuân theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.

 Chỉ tiêu tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét
đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân mỗi ngân
hàng hay cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân
hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình.
Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách
hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay và vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất
có thể.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức:
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan
 Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của CBTD
- Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn của CBTD ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng hoạt động tín dụng. Lĩnh vực hoạt động tín dụng là lĩnh vực hoạt
động kinh tế rất rộng, liên quan đến nhiều đối tác trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Đặc biệt là hoạt động mang tính động, phụ thuộc phần lớn vào đối tác và việc kiểm
soát nguồn vốn cho vay cũng như hoạt động kinh doanh của khách hàng, do đó đòi
hỏi CBTD phải có trình độ chuyên môn tốt, am hiểu biết về kinh tế và xã hội thì
mới có khả năng nắm bắt và hiểu được đầy đủ nhất thông tin về sử dụng vốn của
khách hàng để từ đó phân tích và đánh giá được những rủi ro tiềm ẩn trong quá
trình đó (dưới nhiều khía cạnh như kinh tế, pháp luật, chính trị, ) nhằm đưa các
quyết định đúng đắn nhất liên quan đến việc tài trợ, kiểm soát quá trình sử dụng vốn
vay và thu hồi nợ vay (gốc và lãi) an toàn, đúng hạn và có hiệu quả.
- Đạo đức nghề nghiệp: Do tính chất hoạt động ngoài trụ sở, liên quan nhiều
SV: Hoàng Giang
Lớp: TCDN A
19

×