Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.34 KB, 40 trang )

Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, cùng với việc
đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi
ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất nặng nề: làm
tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất
thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối cùng làm tổn thất đến uy tín và
vị thế của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm
thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Đứng trên quan điểm quản lý toàn bộ hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tồn thất dự kiến
đối với hoạt động tín dụng phải luôn được xác định trong chiến lược hoạt động
chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ
tổn thất dự kiến thì đó là thành công trong lĩnh vực quản trị rủi ro. Ngân hàng phải
bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro tín
dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả trong tăng
trưởng.
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh
và quản lý rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin của khách hàng và
nâng cao được vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu tăng
trưởng và phát triển bền vững cũng như thực hiện thành công các hoạt động hợp tác,
liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(TCB)thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của toàn hệ thống chưa được kiểm
soát một cách có hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia tăng. Chính vì vậy, yêu
Trần Thanh Tuấn 1 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào


cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản
và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ
trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại
phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng, góp
phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của Ngân hàng trong cạnh tranh.
Đó là lý do em chọn đề tài : " Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam "
Tuy nhiên do hạn chế về nghiệp vụ và trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tiễn
chưa nhiều nên báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự
giúp đỡ và đóng góp ý kiến để báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về Quản trị rủi ro tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng hoạt động Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Techcombank
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
TMCP Techcombank
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng Quản trị rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng, thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại Ngân hàng
TMCP Techcombank, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Quản trị
rủi ro tín dụng.
Trần Thanh Tuấn 2 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh…

5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Đề tài bao gồm những nội dung chính sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Lý luận chung về Quản trị rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Techcombank.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Techcombank
Trần Thanh Tuấn 3 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín
dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với NHTM rủi ro tín
dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của
các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt động bảo lãnh, tài trợ
ngoại thương, cho thuê tài chính…
1.1.2 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng :
* Tỷ lệ nợ quá hạn:
* Tỷ lệ nợ xấu:
* Tỷ lệ nợ mất vốn:
* Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng :
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng
khác nhau theo các tiêu chí phân loại khác nhau. Đối với ngân hàng, việc phân loại

có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thiết kế chính sách, quy trình, thủ tục và mô hình
tổ chức nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố làm phát sinh rủi ro và phân biệt
trách nhiệm rõ rang giữa các bộ phận, giữa các khâu. Thực tế cho thấy sự phân tách
trách nhiệm càng rõ ràng, càng cụ thể thì sẽ càng làm cho việc quản lý rủi ro hiệu
Trần Thanh Tuấn 4 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
quả. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, rủi ro tín dụng có thể phân chia thành nhiều
loại khác nhau như sau:
* Theo tiêu chí khách hàng: có 3 nhóm chính là:
- Rủi ro khách hàng cá thể.
- Rủi ro tổ chức kinh tế.
- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý.
* Theo tiêu chí phạm vi xảy ra rủi ro: có 2 loại:
- Rủi ro cá lẻ/giao dịch: được hiểu là rủi ro gắn với một giao dịch cụ thể nào đó,
như đối với một khoản vay của khách hàng. Loại rủi ro xuất phát chủ yếu từ đặc
điểm cá biệt của một khoản vay, một khách hàng.
- Rủi ro hệ thống: là loại rủi ro gắn với một nhóm khách hàng, chẳng hạn đối
với một ngành, thậm chí cả một nền kinh tế. Loại rủi ro này mang tính chất vĩ mô và
liên quan đến việc quản lý danh mục tín dụng.
* Theo tiêu chí giai đoạn phát sinh rủi ro: có 3 loại:
- Rủi ro trước khi cho vay: là loại rủi ro xảy ra trong quá trình thẩm định, đánh
giá khách hàng.
- Rủi ro trong khi cho vay: là loại rủi ro xảy ra trong quá trình giải ngân, tác
nghiệp như giải ngân sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả.
- Rủi ro sau khi cho vay: là loại rủi ro xảy ra trong quá trình theo dõi khoản vay,
thu nợ.
* Theo tiêu chí sản phẩm: có 2 loại sau:
- Rủi ro các sản phẩm nội bảng: cho vay, thấu chi.
- Rủi ro các sản phẩm ngoại bảng: chiết khấu, thư tín dụng, bảo lãnh.
* Theo tiêu chí tính chất của rủi ro: có 2 loại:

- Rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa…
Trần Thanh Tuấn 5 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
- Rủi ro do nguyên nhân chủ quan như người vay hoặc người cho vay vô tình
hoặc cố ý làm cho thất thoát vốn vay…
* Theo tiêu chí thời hạn khoản vay: có 2 loại:
- Rủi ro theo các khoản vay ngắn hạn.
- Rủi ro theo các khoản vay trung dài hạn.
1.1.4 Nguyên nhân
1.1.4.1 Nguyên nhân khách quan
* Do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của mọi
đối tượng tham gia vào nền kinh tế đó. Kinh tế bị suy thoái, lạm phát sẽ khiến cho
doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn, phá sản, không trả nợ được cho ngân hàng; còn
cá nhân vay vốn sẽ bị thất nghiệp, thu nhập sụt giảm nên cũng khó có khả năng trả nợ
cho ngân hàng.
* Do tình hình kinh tế, chính trị thế giới
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, mọi tình hình biến động về kinh tế, chính
trị ở bất cứ quốc gia nào, khu vực nào đều ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế của
các nước khác trên thế giới, từ đó làm gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng của ngân
hàng.
1.1.4.2 Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
- Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
- Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.
- Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng…
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Trần Thanh Tuấn 6 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào

- Do ngân hàng tăng trưởng tín dụng mà không có sự kiểm soát chất lượng tín
dụng: bỏ bớt các điều kiện tín dụng, thực hiện cho vay không đúng quy định, thiếu
kiểm soát, quản lý tín dụng trước, trong và sau khi cho vay.
- Phương tiện cho vay chưa được cơ cấu hợp lý: số lượng vốn vay thừa hoặc
thiếu so với nhu cầu dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, kỳ
hạn trả nợ không phù hợp với dòng tiền thu được của khách hàng hoặc dòng đời dự
án, thời hạn rút vốn, tài sản đảm bảo…
- Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng nên không dự đoán được rủi ro đối
với một khoản vay.
1.1.4.3 Nguyên nhân từ phía Tài sản bảo đảm
- Do giá cả biến động.
- Tài sản bảo đảm có tính khả mại thấp.
- Khó định giá.
- Tài sản bảo đảm có sự tranh chấp về mặt pháp lý.
- Tài sản giảm giá trị, thay đổi hiện trạng…
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng
thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp
nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản
vay hoặc thu gốc và lãi đúng hạn.
1.2.2 Nội dung Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Nhận biết rủi ro tín dụng
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đêm, do vậy mà sự thất bại đó
thường có một vài dấu hiệu báo động. Có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt, có dấu hiệu
biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban đầu của
khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc xử lý chúng.
Trần Thanh Tuấn 7 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
Nhưng cần phải chú ý là: các dấu hiệu này đôi khi được nhận ra qua một quá trình

chứ không hẳn là tại một thời điểm, do vậy cán bộ tín dụng phải biết cách nhận biết
chúng một cách có hệ thống. Dấu hiệu của các khoản tín dụng có vấn đề có thể xếp
thành các nhóm sau:
* Dấu hiệu tài chính:
* Dấu hiệu phi tài chính:
1.2.2.2 Phân tích rủi ro tín dụng
Là việc xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro là
nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các
nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa rủi
ro.
1.2.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng sử dụng nhiều mô hình khác nhau
để đo lường rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm các mô hình phản
ánh định lượng và các mô hình phản ánh định tính hay còn gọi là phương pháp chủ
quan, chuyên gia hay phương pháp truyền thống. Một ngân hàng có thể sử dụng
nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Sau đây
là một số mô hình được sử dụng rộng rãi tại nhiều NHTM trên thế giới
1.2.2.4 Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro
Có các biện pháp kiểm soát rủi ro như các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa
tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin…
Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng:
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng.
- Sử dụng bảo đảm tài sản chắc chắn.
- Chú trọng công tác thu thập thông tin.
- Thực hiện tốt việc giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng.
- Phân tán rủi ro.
Trần Thanh Tuấn 8 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
1.2.2.5 Đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối
với các nhóm có dấu hiệu rủi ro.

* Biện pháp kiểm soát, phòng ngừa:
Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo có
nguy cơ phát sinh rủi ro do bất cứ một nguyên nhân nào, để phòng ngừa rủi ro có thể
xảy ra trước hết ngân hàng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra giám sát bắt buộc.
Về nguyên tắc, tất cả các khoản vay có dấu hiệu rủi ro sau khi rà soát bị xếp xuống
hạng đều phải được đặt trong tình trạng theo dõi đặc biệt.
Trong tất cả các trường hợp nếu khoản vay bị xuống hạng, ngân hàng phải xem
xét và lựa chọn các biện pháp phòng ngừa.
- Quản lý giám sát khoản vay:
- Rà soát và xem xét lại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng:
- Hoàn thiện hồ sơ pháp lý:
* Biện pháp khắc phục:
Khi các khoản vay bị xuống hạng 4, hạng 5 thì các biện pháp khắc phục sau đây
có thể được áp dụng:
- Yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay:
- Xác định phương án cơ cấu nợ:
* Biện pháp xử lý nợ
Khi khoản vay bị xếp xuống nhóm nợ rủi ro cao thì ngân hàng có thể áp dụng
các biện pháp xử lý sau:
- Phát mại tài sản: Ngân hàng nên cố gắng thuyết phục khách hàng tự nguyện
bán tài sản của mình. Nếu khách hàng không có thiện chí thì ngân hàng sẽ tiến hành
bán tài sản cầm cố, thế chấp theo sự giám sát và phán quyết của cơ quan pháp luật.
- Trả nợ thay: Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn.
Trần Thanh Tuấn 9 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
- Khởi kiện: Trong trường hợp cần khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương hoàn
thiện ngay các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi kiện khách hàng.
- Bán nợ: Bán toàn bộ doanh nghiệp hoặc một phần doanh nghiệp: một trong
những quyết định quan trọng là liệu có thể có những chủ sở hữu mới, có thể chuyển
đổi doanh nghiệp hoặc bổ sung thêm vốn vào hoạt động kinh doanh để doanh nghiệp

có thể tồn tại trong tương lai. Tùy vào trường hợp cụ thể, có thể áp dụng bán toàn bộ
doanh nghiệp hay một phần doanh nghiệp.
- Các biện pháp khuyến khích trả nợ: Miễn, giảm một phần lãi suất, tính lại lãi,
không tính lãi phạt…Biện pháp này áp dụng cho các khách hàng có thiện chí trả nợ
gốc.
- Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro: Về nguyên tắc, biện pháp này chỉ được áp
dụng đối với các khoản nợ xấu: sau khi ngân hàng đã áp dụng hết các biện pháp xử lý
mà vẫn không thu hồi được nợ, hoặc các khoản nợ đã phát mãi hết tài sản nhưng vẫn
còn chênh lệch âm (cả gốc và lãi); hoặc các khoản vay bị rủi ro do nguyên nhân
khách quan mà không thể khắc phục được. Sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp những
khoản rủi ro tín dụng xảy ra làm lành mạnh hóa tài chính của ngân hàng chứ không
có nghĩa là xóa hoàn toàn nợ vay cho khách hàng. Đối với các khoản nợ được xử lý
bằng quỹ dự phòng rủi ro thì chuyển theo dõi ngoại bảng. Những khoản nợ này sau
khi được bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro sẽ được theo dõi để tận thu. Ngân hàng
vẫn phải dùng các biện pháp khắc phục và xử lý để thu hồi nợ.
- Biện pháp đối với cán bộ ngân hàng, các bộ phận liên quan trong ngân hàng:
Ngoài các biện pháp khắc phục và xử lý nêu trên, dựa trên mức độ rủi ro và
thiếu sót từ phía cán bộ mà ngân hàng lựa chọn mức xử lý (việc xử lý cần phải dựa
vào quy định tổ chức cán bộ ngân hàng)
1.2.3 Một số phương pháp quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Phương pháp xếp hạng và giám sát rủi ro danh mục tín dụng
Ngân hàng trong suốt thời gian cho vay phải liên tục giám sát danh mục tín
dụng nhằm có các hành động kịp thời khi có bất kỳ vấn đề nào nảy sinh đối với
khoản cho vay.
Trần Thanh Tuấn 10 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
Bước 1: Phân hạng rủi ro danh mục tín dụng
Bước 2: Giám sát việc xếp hạng rủi ro
1.2.4 Sự cần thiết của Quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
Xuất phát từ hậu quả nghiêm trọng do rủi ro tín dụng gây ra cho các NHTM,

khách hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế mà hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng luôn
là hoạt động được các NHTM đặc biệt quan tâm, chú ý.
1.2.4.1 Đối với Ngân hàng thương mại:
* Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng:
* Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng
* Rủi ro làm tăng chi phí có tính hiệu ứng
* Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
* Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng
1.2.4.2 Đối với khách hàng
Rủi ro tín dụng không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng mà nó
còn có tác động xấu đối với khách hàng.
* Đối với người gửi tiền
* Đối với người vay tiền
* Đối với khách hàng gây ra rủi ro tín dụng, cụ thể gây ra nợ xấu, nợ quá hạn
1.2.4.3 Đối với nền kinh tế:
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân
có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở
hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì
không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của những người gửi tiền cũng bị
ảnh hưởng. Tổn thất của các ngân hàng làm gia tăng quan ngại về tài chính cũng như
khả năng xảy ra sự đổ xô rút tiền ngân hàng “bank runs”.
Trần Thanh Tuấn 11 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
Bên cạnh đó, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên
một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hầu
như mọi hoạt động của nền kinh tế. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù
chỉ ở một ngân hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây
chuyền đe dọa đến tính an toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ gây
ra những bất ổn về kinh tế - xã hội. Rõ ràng rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt

hại to lớn, không đo lường trước được đối với nền kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Trần Thanh Tuấn 12 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TECHCOMBANK
2.1 Ngân hàng TMCP Techcombank – Sự hình thành và phát triển
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Techcombank
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam:
2.1.1.Hoàn cảnh ra đời
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - tên giao dịch quốc tế
là: Vietnam Technological and Commercial Joint stock Bank- Techcombank (viết tắt
là TCB) ra đời ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép số 0040/NH-GP cấp ngày 6
tháng 8 năm 1993 của Thống Đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, với số vốn điều lệ
là 20 tỷ đồng, được chia thành 4000 cố phiếu, mỗi cổ phiếu có mệnh giá 5 triệu đồng.
Cổ đông lớn nhất của ngân hàng là hãng Hàng không Việt Nam với tổng số vốn góp
là 6 tỷ đồng. Ngoài ra còn có một số doanh nghiệp nhà nước như Tổng công ty Da
giầy, Tổng công ty Dệt may, cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ
phần.
Sau hơn 18 năm hoạt động, trong bối cảnh ngày càng khó khăn của nền kinh tế,
TCB vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển. Hiện nay TCB đã có vốn điều lệ lên đến
6.932 tỷ đồng và tổng tài sản lên đến 183.000 tỷ. TCB ngày càng trở nên quen thuộc
với công chúng và các khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kĩ
thuật, công nghệ, thương mại, dịch vụ. Đặc biệt TCB đã thiết lập được quan hệ với
những đối tác vững chắc, những tổ chức tài chính - tín dụng lớn trong và ngoài nước.
Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Finalcial Insights tặng
danh hiệu ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ.Techcombank
luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ cho khách hàng. Techcombank hiện
phục vụ hơn 2 triệu khách hàng cá nhân, gần 60.000 doanh nghiệp
Trần Thanh Tuấn 13 Lớp : TC-K41-NG

Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
Mạng lưới hoạt động của TCB gồm Hội sở chính đặt tại 15 Đào Duy Từ – Hà
Nội, 9 chi nhánh lớn gồm:các chi nhánh tại Hà Nội (Techcombank Thăng Long,
Techcombank Hoàn Kiếm, Techcombank Chương Dương, Techcombank Đống Đa),
các chi nhánh tại Đà Nẵng (Techcombank Đà Nẵng, Techcombank Thanh Khê), chi
nhánh Hải Phòng, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh (Techcombank Hồ Chí Minh,
Techcombank Tân Bình) và 300 chi nhánh và phòng giao dịch tại Hà Nội, Hải
Phòng, Hồ Chí Minh, dự kiến TCB sẽ nâng cấp phòng giao dịch và mở rộng phạm vi
hoạt động ra các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Hà Tây
Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, TCB cung ứng phong phú và đa
dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng như các dịch vụ mới với
công nghệ hiện đại. Phương châm hoạt động của TCB là ″ Giữ trọn niềm tin ″
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của TCB
Trần Thanh Tuấn 14 Lớp : TC-K41-NG
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Ban kiểm soát
Hội Đồng Quản Trị
Uỷ ban kiểm
soát rủi ro
Ban Tổng giám đốc
Hội đồng tín
dụng
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
Trần Thanh Tuấn 15 Lớp : TC-K41-NG
Ban quản lý TS
nợ - TS có
Kế hoạch
tổng hợp
và quản trị

rủi ro
Quản lý nguồn
vốn, giao dịch tiền
tệ và ngoại hối
Văn
Phòng
Thông tin
điện toán
Nhân
Sự
Quản lý
tín dụng
Tài
chính kế
Quan hệ đối
ngoại và
Marketing
Kiểm soát
nội bộ
S ở giao dich
TCB Chương
Dương
TCB Thăng Long
TCB Hoàn Kiếm
TCB Hải Phòng
TCB Đà Nẵng
TCB HCM
- Dịch vụ NHDN
- Dịch vụ NHDN vừa và nhỏ
- Dịch vụ NH bán lẻ

- TCB Đống Đa
- Phòng GD số 1
- PDG Tô Hiệu
- TCB Thanh
Khê
- TCB Tân
Bình
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Techcombank
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Techcombank giai
đoạn 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
ST
T Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Các chỉ tiêu quy mô
1 Tổng tài sản
204,4
78
246,3
30
296,6
22
2 Huy động vốn cuối kỳ
149,4
66
200,5
39
219,7
35
Huy động vốn BQ

142,5
00
172,9
15
206,2
35
3 Dư nợ tín dụng cuối kỳ
125,5
96
149,4
19
190,8
80
Dư nợ tín dụng BQ
102,9
77
132,8
79
173,4
07
Các chỉ tiêu hiệu quả
4
Chênh lệch thu chi (không
bao gồm thu nợ HTNB)
3,324 5,216 4,490
Trần Thanh Tuấn 16 Lớp : TC-K41-NG
- Giao dịch và kho quỹ
- Phòng GD số 3
- PGD Thắng
Lợi

Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
5 Trích DPRR trong năm 3,343 3,302 2,030
6
Lợi nhuận trước thuế (gồm
HTNB)
2,038 2,764 2,912
7
Thu nợ hạch toán ngoại
bảng 1,886 850 452
8 Thu dịch vụ ròng 803 1,888 1,566
9 ROA
0.84
%
0.87
%
0.90
%
10 ROE
13.40
%
15.70
%
13.75
%
11 CAR
6.67
%
8.64
%
8.09

%
Các chỉ tiêu cơ cấu, chất lượng
12
Tỷ lệ dư nợ TDH/Tổng dư
nợ
38.40
%
37.70
%
44.50
%
13
Tỷ lệ dư nợ NQD/Tổng dư
nợ
65.00
%
70.00
%
73.96
%
14
Tỷ lệ dư nợ có
TSĐB/Tổng dư nợ
70.00
%
73.00
%
73.96
%
15 Tỷ lệ nợ xấu 4.80% 2.04% 2.29%

16
Tỷ lệ dư nợ nhóm 2/Tổng
dư nợ
21.03
%
18.72
%
13.01
%
17 Tỷ lệ dư nợ/Tổng tài sản
61.40
%
60.70
%
64.35
%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 – 2011
Trần Thanh Tuấn 17 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
a. Quy mô huy động vốn
Bảng 2.2 : Quy mô huy động vốn của TCB qua các năm và tương quan với
một số NHTM khác
Đơn vị: tỷ đồng
Ngân
hàng
Năm
2007
Năm
2008

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
TCB 88,183
121,66
5
149,37
7
185,97
2
212,01
6
AGRI
128,27
2
175,47
1
249,26
7
308,33
5
341,01
2
VCB
108,31
3
120,69

4
144,81
0
159,98
9
169,55
9
ICB 84,387 99,683
116,09
8
125,09
4
157,09
2
ACB 19,984 35,255 66,972 80,973
115,06
5
BIDV 6,195 9,758 26,226 42,553 67,805
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 2007 - 2011
Trần Thanh Tuấn 18 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
b. Cơ cấu vốn huy động
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền, kỳ hạn, đối tượng khách
hàng
Chỉ tiêu
Tỷ trọng Tăng trưởng
20
09
20
10

20
11
10/0
9
11/
10
Cơ cấu theo loại tiền
VNĐ
85
%
79
%
81
%
18
%
12
%
Ngoại tệ
15
%
21
%
19
%
70
% -1%
Cơ cấu theo kỳ hạn
KKH
35

%
29
%
27
% 4% 3%
Ngắn hạn
26
%
46
%
51
%
124
%
22
%
Trung dài hạn
39
%
25
%
21
%
-
20% -5%
Cơ cấu theo đối
tượng KH
Dân cư
35
%

31
%
35
%
12
%
28
%
Tổ chức kinh tế
40
%
43
%
45
%
38
%
10
%
Định chế tài chính
25
%
26
%
21
%
23
%
-
12%

Trần Thanh Tuấn 19 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 - 2011
* Cơ cấu theo loại tiền
* Cơ cấu theo kỳ hạn
* Cơ cấu theo đối tượng khách hàng
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Trong những năm gần đây, thị phần tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Nam luôn đứng thứ hai trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và đã khẳng
định vị thế của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam trong việc cung ứng vốn cho
nền kinh tế.
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng củaTCB 2008 - 2011

Đơn vị: Tỷ
đồng

Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011
Số
tiền
Số
tiền
(
%)
Số
tiền
(
%)
Số

tiền
(
%)
Dư nợ
94,
453
125
,596
3
4.4
149,
419
1
9
190,
880
2
7.7
Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 - 2011.
a. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn
Bảng 2.5 : Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Trần Thanh Tuấn 20 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số
tiền
%

Số
tiền
%
Số
tiền
%
Dư nợ
125,
596
1
00
149,
419
1
00
190,
880
1
00
Dư nợ ngắn
hạn/TổngDN
77,3
67
6
1.6
93,0
88
6
2.3
105,

938
5
5.5
Trung, dài hạn/TổngDN
48,2
29
3
8.4
56,3
31
3
7.7
84,9
42
4
4.5
Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 - 2010
b. Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Dư nợ đối với DN quốc doanh 35 30 26.04
Dư nợ đối với DN ngoài quôc doanh 65 70 73.96
Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 - 2011
c. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số
tiền
%
S
ố tiền
%
Số
tiền
%
Trần Thanh Tuấn 21 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
Dư nợ
125
,596
1
00
14
9,419
1
00
19
0,880
1
00
Dư nợ có đảm bảo bằng tài sản 87,
917
7
0

10
9,176
7
3
14
1,175
7
3.96
Dư nợ không có đảm bảo bằng tài
sản
37,
679
3
0
40
,343
2
7
49
,705
2
6.04
Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 - 2011
d. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
Số tiền % Số tiền %

Tổng dư nợ (khách hàng đã
được
xếp hạng)
103,251 100 122,479 100
Xây dựng 21,182 20.5 24,178 19.7
Thương mại công nghiệp nhẹ,
hàng tiêu dùng
11,944 11.6 13,497 11
Thương mại công nghiệp nặng 6,699 6.5 8,955 7.3
Sản xuất xi măng 6,271 6.1 6,547 5.3
Kinh doanh vận tải (thủy, bộ
và kho bãi)
4,301 4.2 6,377 5.2
Trần Thanh Tuấn 22 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
Thủy điện 4,170 4 1,631 1.3
Sản xuất vật liệu xây dựng 4,062 3.9 4,898 4
Sản xuất, chế biến gỗ, lâm sản 3,930 3.8 4,481 3.7
Các nghành khác 40,692 39.4 51,915 42.5
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2011
So với năm 2010, xu hướng chuyển dịch đối với cho vay theo ngành kinh tế
trong năm 2011 tiếp tục có sự chuyển biến tích cực: tỷ trọng cho vay đối với các
ngành xây dựng đã giảm xuống còn 19,7%; tỷ trọng cho vay đối với các ngành
thương mại, dịch vụ, chế biến thủy sản, chế biến gỗ, sản xuất điện năng được giữ
vững và tiếp tục có chiều hướng tăng lên.
2.1.3.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ trung gian tài chính
Biểu đồ 2.1: Thu dịch vụ ròng giai đoạn 2007-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Trần Thanh Tuấn 23 Lớp : TC-K41-NG
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007 - 2011
2.2 Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam
2.2.1 Mô hình và quy trình Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân TMCP Kỹ
Thương Việt Nam
* Tại Hội sở chính:
Trong khuôn khổ đề án cơ cấu lại các Ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam được tiếp nhận dự án hỗ trợ kỹ thuật từ nguồn
viện trợ của quỹ ASEM thông qua Ngân hàng thế giới. Thực hiện việc chuyển đổi
mô hình tổ chức để đáp ứng yêu cầu của dự án hiện đại hoá cũng như thực hiện kiến
nghị của chuyên gia tư vấn, theo mô hình chuyển đổi, tháng 8 năm 2008 Ban Quản lý
rủi ro Tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam đã chính thức được
thành lập.
Trần Thanh Tuấn 24 Lớp : TC-K41-NG
560
850
1852
1674
246
Báo Cáo thực tập GVHD : PGS.TS Vũ Duy Hào
Mô hình của Ban Quản lý rủi ro Tín dụng được mô tả ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.2: Mô hình Quản trị rủi ro tín dụng tại TCB
* Nhiệm vụ cơ bản:
+ Xây dựng các chính sách quản lý rủi ro
+ Xây dựng các quy trình, phương pháp và thủ tục quản lý rủi ro để đảm bảo
thực hiện được việc: nhận diện, đo lường, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp
quản lý, phòng ngừa.
Ban Quản lý tín dụng gồm có 4 Phòng:
+ Phòng Tín dụng Chỉ định giúp cho Ban Tổng giám đốc và Hội đồng Quản trị
Trần Thanh Tuấn 25 Lớp : TC-K41-NG

Hội đồng Quản lý rủi ro
Hội đồng Quản lý rủi ro
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc
Phó TGĐ phụ trách QLRR
Phó TGĐ phụ trách QLRR
Ban QLRRTD
Ban QLRRTD
Phòng QLRRTD 1
Phòng QLRRTD 1
Phòng QLRRTD
2
Phòng QLRRTD
2

×