Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.73 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đối với tất cả các thầy giáo,
cô giáo Học viện Ngân Hàng đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập
của em, giúp em nắm vững kiến thức từ đó vận dụng hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ phòng QHKH doanh nghiệp
vừa và nhỏ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Ba Đình đã
tạo điều kiện cho em được tìm hiểu về hoạt động tín dụng của Chi nhánh nói
chung và hoạt động tín dụng đối với các DNVVN nói riêng, giúp em có cơ sở
thực tiễn để hoàn thành bài báo cáo một cách thuyết phục hơn.
Do trình độ và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như
góp ý để bài viết hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu,
kết quả nêu trong bài báo cáo là trung thực và có nguồn gốc xuất phát từ đơn vị
thực tập.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Huyền
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên văn
DNVVN
NHCT
TMCP
NHTM
NHNN
TCTD


TDNH
SXKD
DN
TD
NH
KH
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tín dụng ngân hàng
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Tín Dụng
Ngân hàng
Khách hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP chi nhánh Ba Đình Error: Reference
source not found
BẢNG
Trong đó: MDN: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14
Trong đó: TLDN: tỷ lệ tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14


Phản ánh tốc độ thay đổi của dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14
Trong đó: TTDN: tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14

DN: dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14
TDN: tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng 14

Phản ánh dư nợ tín dụng DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng của ngân
hàng, tỷ lệ càng cao chứng tỏ ngân hàng đang ngày càng tập trung quan hệ tín dụng vào các
DNVVN, cũng có thể do việc thu nợ không được tốt. Khi đánh giá chỉ tiêu này cần đặt điều kiện tỷ
trong tăng dư nợ tín dụng phải tương xứng với tỷ trọng tăng doanh số cho vay và doanh số thu nợ 14
Kết luận chương 1 21
MỤC LỤC
Trong đó: MDN: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14
Trong đó: TLDN: tỷ lệ tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14


Phản ánh tốc độ thay đổi của dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14
Trong đó: TTDN: tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14
DN: dư nợ tín dụng đối với DNVVN 14
TDN: tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng 14

Phản ánh dư nợ tín dụng DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng của ngân
hàng, tỷ lệ càng cao chứng tỏ ngân hàng đang ngày càng tập trung quan hệ tín dụng vào các
DNVVN, cũng có thể do việc thu nợ không được tốt. Khi đánh giá chỉ tiêu này cần đặt điều kiện tỷ
trong tăng dư nợ tín dụng phải tương xứng với tỷ trọng tăng doanh số cho vay và doanh số thu nợ 14
Kết luận chương 1 21
Báo cáo tốt nghiệp 1 Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp không những thích hợp
đối với nền kinh tế của những nước phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền
kinh tế của những nước đang phát triển. Đối với nước ta hiện nay, loại hình

doanh nghiệp này có một vai trò quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước, đã và đang được Đảng và nhà nước ta quan tâm phát triển.
Theo số liệu thống kê, hiện nay ở Việt Nam khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ (DNVVN) chiếm khoảng 97% số lượng doanh nghiệp, sử dụng hơn 50% lực
lượng lao động của nền kinh tế và đóng góp khoảng 40-50% GDP hàng năm.
Năm 2012 mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam phát triển rất thấp, các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong nợ xấu và hàng tồn kho. Số doanh nghiệp tại
Việt Nam đăng ký mới giảm cả về số lượng và tổng số vốn, trong khi đó, số
lượng doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt động lại tăng lên, rơi nhiều vào
khu vực DNVVN. Mặc dù được cho là lực lượng quan trọng nhất của nền kinh tế
sau này, tuy nhiên thực tế hiện nay, các DNVVN đang ở trong giai đoạn tự thân
vận động, chưa được sự hỗ trợ thích đáng và cụ thể từ nhà nước. Một trong
những khó khăn lớn nhất của các DNVVN khi phát triển đó là thiếu vốn. Số
lượng DNVVN tiếp cận được vốn của các NHTM là rất ít. Nhiều giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong năm 2012 đã được ban hành như giảm
lãi suất vay, tăng khả năng vay vốn cho doanh nghiệp, giãn, giảm, miễn thuế,…
Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận vốn, nợ xấu vẫn cao, tồn kho lớn,
… Năng lực tài chính hạn chế đang trở thành cản trở trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Năm 2013 Chính phủ kiên trì ổn định kinh tế vĩ mô, cố gắng kiềm chế lạm
phát để có thể giảm tiếp lãi suất ngân hàng, giảm thuế thu nhập cá nhân, giãn
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng… Đây là cơ hội cũng như
thách thức đối với các doanh nghiệp. Nhìn chung khả năng phát triển của các
DNVVN đang gặp rất nhiều khó khăn.
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 2 Học Viện Ngân Hàng
Với tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, quản trị nội bộ
của doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, thiếu hụt thông tin thị trường
là những rào cản lớn khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận với vốn
vay từ ngân hàng. Mặc dù gần đây có không ít các NHTM thiết kế các gói sản

phẩm dịch ưu đãi dành riêng cho đối tượng khách hàng này, nhưng doanh số cho
vay vẫn còn hạn chế.
Làm thế nào để mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ mà vẫn
đảm bảo cho Ngân Hàng hoạt động an toàn và có hiệu quả là một trong những
định hướng của Ngân Hàng TMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình.
Từ thực tiễn, trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại NHCT chi nhánh Ba
Đình, em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình” làm đề
tài báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận cơ bản về DNVVN, về tín dụng
ngân hàng đối với DNVVN và mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
• Phân tích và đánh giá thực trạng mở rông tín dụng đối với DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Viêt Nam chi nhánh Ba Đình từ năm 2010 đến
năm 2012.
• Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động tín dụng của
Ngân hàng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài: chủ yếu tập trung nghiên cứu mở rộng
hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN.
• Phạm vi nghiên cứu: được thực hiện tại NHCT Chi nhánh Ba Đình từ năm
2010 đến hết năm 2012.
• Phương pháp nghiên cứu: đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, phương
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 3 Học Viện Ngân Hàng
pháp tổng hợp, phương pháp thống kê…
4. Kết cấu bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu,

danh mục tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình.
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 4 Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
“Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo ra
sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối
đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nước và quyền lợi chính
đáng của người tiêu dùng”. Còn việc xác định thế nào là một DNVVN của một đất
nước thì tùy thuộc vào các yếu tố như trình độ phát triển của nước đó, tính chất
ngành nghề và điệu kiện phát triển của một vùng lãnh thổ nhất định, tuy nhiên nhìn
chung trên thế giới dựa vào hai tiêu chí phổ biến như sau:
Tiêu chí định tính: được xây dựng trên những đặc trưng cơ bản của các
DNVVN như trình độ chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lí ít, mức độ phức
tạp của quản lí… Tiêu chí này phản ánh đúng bản chất của việc phân định nhưng
trên thực tế thường khó xác định.
Tiêu chí định lượng: có vai trò rất quan trọng trong việc xác định quy mô
doanh nghiệp, được xây dựng trên những tiêu chí như số lượng lao động, tổng
giá trị tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong các nước
APEC thì tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động.
Việc xác định DNVVN ở mỗi nước trên thế giới chỉ mang tính chất tương

đối, dựa trên các tiêu chí khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố:
•Trình độ phát triển của mỗi nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số
các tiêu chí càng tăng.
•Tính chất của mỗi ngành nghề: Tính chất của từng ngành nghề khác nhau
có thể yêu cầu số lượng lao động khác nhau.
•Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau giữa các vùng miền nên
số lượng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 5 Học Viện Ngân Hàng
•Tính lịch sử: quy mô của một doanh nghiệp có thể thay đổi theo thời gian.
•Mục đích phân loại: khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau tùy
theo mục đích công việc phân loại.
Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều
cuộc tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Ở Việt
Nam đã giải quyết được vấn đề này một phần nào. Theo quyết định mới nhất của
chính phủ là Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 đã đưa ra chính
thức định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ
là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì
mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định
tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu thu được trong những thời kì
theo quy định của từng quốc gia”.
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Quy mô
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động

Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
=<10 người
=<20 tỷ
đồng
>10 đến 200
người
>20 đến 100
tỷ đồng
>200 đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
=<10 người
=<20 tỷ
đồng
>10 đến 200
người
>20 đến 100
tỷ đồng
>200 đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
=<10 người
=<10 tỷ

đồng
>10 đến 50
người
>10 đến 50 tỷ
đồng
>50 đến 100
người
(Theo nghị đinh số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ)
1.1.2. Ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Ưu thế
DNVVN có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu có hạn
trong những thị trường chuyên môn hóa, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động
với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt rất linh hoạt, có khả năng
nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường. Các DNVVN
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 6 Học Viện Ngân Hàng
có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp
lớn, sẵn sàng phục vụ những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa và nhỏ
trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn không đáp ứng. DNVVN là loại hình có
địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ nên có những điểm
mạnh như sau:
•Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với
thay đổi của thị trường: doanh nghiệp chỉ cần số vốn hạn chế, mặt bằng không
lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản
phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng.
Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ quản lí, dễ quyết định. Đồng thời, do tính
chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ nên doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện
thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh,
phát huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt
hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế.

•Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có độ rủi ro cao: do các
DNVVN có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên có khả năng sẵn sàng
mạo hiểm. Nếu bị thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề như các doanh
nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. Vì tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó
cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt cho
nên họ phải dựa vào lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
•Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả
với chi phí cố định thấp: giá trị tài sản cố định không lớn, các DNVVN dễ dàng
đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng thời DN tận dụng được lao
động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn, sử
dụng hợp lí các nguồn lực của mình, các DNVVN có thể đạt được hiệu quả kinh
tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hóa có chất lượng tốt và có
sức cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có nhiều hạn chế.
•Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao
động: số lượng lao động trong một DNVVN không nhiều, sự phân công lao
động trong xí nghiệp chưa quá mức rõ rệt, mối quan hệ giữa người thuê lao động
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 7 Học Viện Ngân Hàng
và người lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẩn thì dễ dàn xếp.
 Hạn chế
Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn: hạn chế
khách quan từ thực tế bên ngoài và hạn chế đến từ chính các lợi thế của nó.
•Hạn chế lớn nhất của DNVVN đó chính là quy mô nhỏ, vốn ít, vì thế các
DN này thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng
thị trường, hay tiến hành đổi mới, nâng cấp thiết bị.
•DNVVN thường phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó cung cấp sản phẩm.
•Do khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt
là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, cho nên ảnh hưởng đến năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.

•Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, thiếu bí
quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu
đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,… nói cách khác là không đủ năng lực sản
xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng suất và hiệu
quả kinh doanh.
•Thiếu sự trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường.
•DNVVN gặp khó khăn trong thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các
đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương DN đang hoạt động.
•DNVVN khó khăn trong việc thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị
trường.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò rất lớn trong sự tăng trưởng kinh
tế ở nhiều quốc gia lãnh thổ, ở nước phát triển hay nước đang phát triển. Ở
những nước khác nhau thì vai trò đó có thể được thể hiện ở các mức độ khác
nhau. Nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp quan trọng vào GDP và tốc
độ tăng trưởng kinh tế. Các DNVVN thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo
trong tổng số DN (ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng kí thì tỷ lệ này
là khoảng 97%). Vì thế đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là
rất đáng kể. Theo thống kê, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 40%
GDP hàng năm, 78% mức bản lẻ, 33% giá trị sản lượng công nghệ, 100% sản
lượng của một số mặt hàng như mây tre đan, thủ công mỹ nghệ,… Việc tạo môi
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 8 Học Viện Ngân Hàng
trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất quan trọng
để có thể tạo điều kiện duy trì và tăng cường sự đóng góp to lớn cho sự tăng
trưởng của đất nước.
Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò ổn định nền kinh tế, tạo công
ăn việc làm cho người lao động. Theo thống kê năm 2011, doanh nghiệp vừa và
nhỏ tạo ra hơn 50,1% việc làm cho người lao động làm việc trong trong DN nói

chúng, trên 80% lao động trong công nghệ và 77% lao động phi nông nghiệp,…
Mặc dù cho đến nay, tổng số lao động trong khu vực đã giảm đi khá kể, nhưng
doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn được coi là một trong những nguồn tạo việc làm
nhiều nhất. Mặt khác, do các DNVVN tham gia kinh doanh ở tất cả các ngành
nghề lĩnh vực trong nền kinh tế với đa dạng các sản phẩm nên có thể tạo được cơ
hội việc làm cho các đối tượng lao động từ nhiều vùng miền khác nhau. Thêm
nữa là do đặc điểm kinh doanh không yêu cầu trình độ cao nên có thể sử dụng
được cả lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển. Đồng thời, việc
phát triển DNVVN ở thành thị và nông thôn là phương hướng cơ bản nhằm tăng
năng suất lao động, tăng thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của dân cư. Có thể
nói, DNVVN là loại hình mang tính xã hội rất cao, không chỉ tạo thêm nhiều
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động mà từ đó còn góp phần nâng cao dân
trí và kỹ năng sản xuất kinh doanh, góp phần phòng tránh các tệ nạn xã hội và
đưa các chính sách xã hội vào cuộc sống.
Thứ ba, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò làm sống động nền kinh tế,
làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn. Nếu một nền kinh tế quá chú
trọng tới nguồn nguồn tài nguyên và lao động của các doanh nghiệp lớn thì nền
kinh tế sẽ chậm chạp, đơn giản bởi quy mô lớn thì sức ỳ lớn, bộ máy quản lý
cồng kềnh, khó ra quyết định. Ngược lại, với một tỷ lệ thích hợp các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, dễ điều chỉnh hoạt động, nền kinh tế sẽ trở nên năng
động, linh hoạt hơn, thích nghi được với những biến động thị trường, bắt kịp xu
hướng của nền kinh tế thế giới. Từ đó tính hiệu quả của nền kinh tế cũng được
nâng cao.
Tham gia thị trường với một số lượng lớn và hoạt động trên mọi lĩnh vực
kinh doanh nên DNVVN đã tạo ra một môi trường cạnh tranh sôi động và ngày
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 9 Học Viện Ngân Hàng
càng gay gắt.
Thứ tư, cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể về cả chất
lượng, số lượng và chủng loại. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các doanh

nghiệp lớn, hàng hóa của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lượng và chủng
loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội để lựa chọn. Bên cạnh đó họ cũng tiến
vào các thị trường nhỏ mà các các DN lớn bỏ qua vì doanh thu quá nhỏ.
Thứ năm, tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho địa phương, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả. Các DNVVN hiện nay đang chiếm xấp
xỉ 30% tổng đầu tư xã hội. Với đặc trưng về quy mô, các DNVVN có thể thu hút
đông đảo dân cư tham gia đầu tư với các nguồn vốn nhỏ lẻ, các nguồn vốn nhàn
rỗi. Với mạng lưới phân bổ rộng khắp cả nước, từ thành thị đến nông thôn, các
doanh nghiệp này có thể tận dụng được mọi nguồn nguyên liệu kết hợp với tiềm
năng về nguồn nhân lực, thế mạnh của từng vùng lãnh thổ.
Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ gìn và phát huy các ngành nghề
truyền thống, thể hiện bản sắc dân tộc. Thông thường các doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm truyền thống thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc tạo môi
trường cho các doanh nghiệp này duy trì và mở rộng kinh doanh cũng là việc giữ
gìn và phát huy các bản sắc dân tộc của mỗi nước.
Thứ bảy, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp một phần không nhỏ vào ngân
sách nhà nước. Với một lực lượng hùng hậu, DNVVN mang lại cho nền kinh tế
giá trị rất lớn, là nguồn thu ngân sách thông qua các chính sách quản lí, điều
hành của nhà nước như chính sách thuế.
Ngoài ra, doanh nghiệp vừa và nhỏ là tiền đề tạo ra những doanh nghiệp
lớn, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ thúc đẩy phát triển của các doanh nghiệp lớn.
1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng đối với DNVVN
Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM là việc NHTM cấp
một khoản tín dụng cho DNVVN trong một thời hạn nhất định với hạn mức nhất
định. Nhìn chung cách thức cho vay đối với DNVVN cũng tương tự như với các
khách hàng doanh nghiệp khác, tùy thuộc vào thời hạn và hạn mức DN xin vay
để đưa ra hình thức và quy trình hợp lí.
Tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa ngân hàng và bên đi
Lê Thị Huyền NHTMM_K12

Báo cáo tốt nghiệp 10 Học Viện Ngân Hàng
vay. Đây chính là điều kiện tiên quyết để thiết lập mối quan hệ TDNH. Ngân
hàng tin tưởng rằng vốn của mình cho vay sẽ được bên đi vay sử dụng đúng mục
đích là hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn và ngược lại bên đi vay cũng tin
tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của nguồn vốn.
Tín dụng ngân hàng có tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng sau
một khoảng thời gian đã cam kết phải được hoàn trả đầy đủ về mặt giá trị. Trong đó
giá trị hoàn trả của khoản vay phải lớn hơn giá trị lúc đầu và phần chênh lệch này là
chi phí sử dụng vốn mà bên đi vay phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời.
Tín dụng ngân hàng có tính thời hạn. Bên đi vay chỉ được sử dụng nguồn
vốn trong khoảng thời gian đã thỏa thuận giữa hai bên và khoảng thời gian đó
phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của bên đi vay và thời gian nhàn rỗi về
nguồn vốn của bên cho vay.
Tín dụng Ngân Hàng có tính rủi ro. Ngân hàng luôn phải đối mặt về tình
trạng bất cân xứng thông tin từ đó dẫn tới rủi roc ho Ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức tín dụng đối với DNVVN
•Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: các hình thức cho vay gồm bất động
sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp.
•Căn cứ vào thời hạn cho vay:
 Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn ngắn dưới 12
tháng, được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời hoặc đáp ứng
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
 Cho vay trung hạn: là những khoản vay thời hạn từ 1 năm tới 5 năm.
 Cho vay dài hạn: là khoản vay có thời hạn trên 5 năm, tối đa lên tới 20-30
năm, một số trường hợp có thể lên tới 40 năm.
•Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
 Cho vay không có đảm bảo
 Cho vay có đảm bảo
•Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
 Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của

Ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi hay khi khách hàng có nhu cầu sử
dụng vốn theo thời vụ như mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn Ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 11 Học Viện Ngân Hàng
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Hình thức này áp dụng với thị
trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán cách xa Ngân hàng. Trong
trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
•Căn cứ vào phương thức cho vay:
 Cho vay từng lần: là hình thức cho vay khá phổ biến của Ngân hàng đối
với các DN không có nhu cầu vay thường xuyên, hoặc không đủ điều kiện cấp
hạn mức tín dụng. Trong đó mỗi lần vay vốn, Ngân hàng và DN lại thực hiện các
thủ tục và ký kết hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay áp dụng với những
DN vay thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Theo đó Ngân hàng thỏa thuận cấp cho DN hạn mức tín dụng, là số
dư tối đa tại một thời điểm nhất định.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức cho vay qua đó Ngân hàng
cho phép người vay được vay vượt trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình
đến một giới hạn nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với DNVVN
Thứ nhất, là nguồn vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn tự có của các DNVVN rất
thấp cho nên rất hạn chế việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nhiều trường hợp, doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả
song lại không thể huy động đủ vốn để thực hiện. Ngoài việc vay vốn để đầu tư
vào tài sản lưu động, DNVVN có thể vay vốn để đầu tư vào trang thiết bị, dây
chuyền sản xuất hay nhà xưởng kho bãi, hay mở rộng sản xuất kinh doanh, thực

hiện các dự án kinh tế. Vì vậy, việc vay vốn đóng vai trò quan trọng đối với
DNVVN, nó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như quy mô kinh doanh
trong tương lai.
Thứ hai, nguồn vốn vay của Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với DN thì hiệu quả sản xuất
sẽ tạo ra lợi nhuận và thu nhập để DN có thể trả nợ NH và để DN có thể tồn tại
được. Điều này đòi hỏi các DNVVN khi đã vay được vốn rồi thì cố gắng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua các biện pháp quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, đáp ứng như cầu thị trường một cách tốt nhất…
Thứ ba, TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DN vừa và nhỏ.
Để sử dụng vốn một cách hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 12 Học Viện Ngân Hàng
ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuân
tạo mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
Thứ tư, TDNH tạo điều kiện cho các DN tiếp cận nguồn vốn nước ngoài,
thông qua các dịch vụ như: sử dụng L/C, thực hiện bảo lãnh cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong việc mua sắm máy móc thiết bị,… Nếu chất lượng tín
dụng của NH tốt, các sản phẩm dịch vụ cung cấp với chất lượng cao, sẽ góp
phần tạo ra một cơ sở hạ tầng tài chính của nền kinh tế vững mạnh. Từ đó sẽ
tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp, gián tiếp cũng như các
nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các tổ chức nước ngoài.
Bởi vậy, để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tồn tại, hoạt động và phát
triển thì rất cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía NH thông qua nguồn vốn TD có chất lượng.
1.3. Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Khái niệm về mở rộng tín dụng đối với DNVVN
Đó là việc mở rộng về doanh số, đối tượng, thị phần, danh mục… nhằm
thỏa mãn hơn nữa nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc mở
rộng được hiểu theo các khía cạnh sau:
•Mở rộng tín dụng có nghĩa là thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách

hàng, tăng khối lượng tín dụng cấp cho khách hàng.
•Mở rộng tín dụng cũng có nghĩa là đa dạng hóa đối tượng khách hàng.
Điều này có nghĩa là vốn sẽ không tập trung vào một thành phần kinh tế nhất
định mà được san sẻ cho nhiều thành phần kinh tế khác và cũng không chỉ cho
vay một vài ngành kinh tế mà NH có thể thiết lập mối quan hệ tín dụng với rất
nhiều đối tượng kinh doanh khác nhau.
•Đồng thời với việc đa dạng hóa khách hàng là đa dạng hóa sản phẩm tín
dụng của NH để phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu, mọi đối tượng khách hàng.
Mở rộng tín dụng giúp NH có cơ hội tăng được doanh thu, lợi nhuận nhưng
để làm được điều này thì cần phải có một số cơ sở nhất định.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng DNVVN
1.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng khách hàng là DNVVN
•Mức tăng số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong đó: M
SL
: Mức tăng số lượng khách hàng DNVV
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
M
SL
= S
t
- S
t-1
Báo cáo tốt nghiệp 13 Học Viện Ngân Hàng
S
t
: Số lượng khách hàng DNVVN năm t
S
t-1

: Số lượng khách hàng DNVVN năm t -1
 Phản ánh mức tăng số lượng năm (t) so với năm (t-1).
•Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong đó: TL
SL
: Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVVN
 Đây là chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh quá trình mở rộng TDNH, nó phản
ánh tốc độ tăng trưởng về số lượng DN vừa và nhỏ năm nay so với năm trước.
•Tỷ trọng số lượng KH DN vừa và nhỏ trong tổng số KH vay vốn của NH.
Trong đó: TT
SL
: Tỷ trọng số lượng DNVVN
SL: Số lượng khách hàng DNVVN
TV: Tổng số lượng khách hàng vay vốn tại NH
 Phản ánh tỷ trọng khách hàng là DN vừa và nhỏ chiếm trong tổng số
khách hàng có quan hệ tín dụng với NH, nếu tỷ trọng này tăng tức là NH đã mở
rộng cho vay đối với các DN vừa và nhỏ và ngược lại.
1.3.2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN
Doanh số cho vay là đồng tiền mà NH đã thực sự giải ngân cho KH được
tính trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay của một khách
hàng càng cao cho thấy mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng và NH càng lớn.
•Mức tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong đó: M
DS
: Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN
D
t
: Doanh số cho vay DNVVN năm t
D

t-1
: Doanh số cho vay DNVVN năm t-1
 Phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với DN vừa và nhỏ.
•Tỷ lệ tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong đó: TL
DS
: Tỷ lệ tăng doanh số cho vay DNVVN
 Phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
•Tỷ trọng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
S
t
– S
t-1
S
t-1

x100%
M
DS
= D
t
– D
t-1
TL
SL
=
SL
TV


TT
SL
=
x100%
D
t
– D
t-1
D
t-1

TL
DS
=
x100%
Báo cáo tốt nghiệp 14 Học Viện Ngân Hàng
Trong đó: TT
SL
: Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN
DS: doanh số cho vay DNVVN
TDV: doanh số cho vay của hoạt động tín dụng
 Cho biết doanh số cho vay đối với DN vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng bao
nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay. So sánh chỉ tiêu này qua các thời kì
khác nhau cho thấy sự thay đổi kết cấu doanh số cho vay đối với DN vừa và nhỏ.
1.3.2.3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
•Mức tăng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô tín dụng của
ngân hàng tại thời điểm đó.
Trong đó: M

DN
: Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
DN
t
: Dư nợ tín dụng DNVVN năm t
DN
t-1
: Dư nợ tín dụng DNVVN năm t-1
•Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Trong đó: TL
DN
: tỷ lệ tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
 Phản ánh tốc độ thay đổi của dư nợ tín dụng đối với DNVVN
•Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong đó: TT
DN
: tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
DN: dư nợ tín dụng đối với DNVVN
TDN: tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng
 Phản ánh dư nợ tín dụng DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ càng cao chứng tỏ ngân hàng đang ngày
càng tập trung quan hệ tín dụng vào các DNVVN, cũng có thể do việc thu nợ
không được tốt. Khi đánh giá chỉ tiêu này cần đặt điều kiện tỷ trong tăng dư nợ
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
M
DN
= DN
t
– DN
t-1

DS
TDV

TT
SL
=
x100%
M
DN
DN
t-1

TL
DN
=
x100%
DN
TDN

TT
DN
=
x100%
Báo cáo tốt nghiệp 15 Học Viện Ngân Hàng
tín dụng phải tương xứng với tỷ trọng tăng doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
1.3.2.4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNVVN
Các ngân hàng thường sử dụng hai chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ về mặt lợi nhuận thu được:
Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận từ cho vay DNVVN/ Dư nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận từ cho vay DNVVN/Tổng lợi nhuận của NH

Chỉ tiêu 1 phản ánh khả năng sinh lời của khoản cho vay DNVVN của
Ngân hàng, cho biết một đồng dư nợ cho vay DNVVN sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 2 phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay các DNVVN
vào toàn bộ kết quả hoạt động cho vay của NHTM. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu quả cho vay DNVVN cao.
Ngoài ra, các chỉ tiêu như: ngành nghề hoạt động của DNVVN mà NH cho
vay; các loại hình doanh nghiệp mà NH cho vay; các hình thức tín dụng cũng
được dùng để đánh giá việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng của Ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN
1.3.3.1. Sự tác động của môi trường bên ngoài
•Thứ nhất, sự tác động của môi trường kinh tế. Trong một môi trường kinh
tế ổn định, sẽ tạo điều kiện cho các DN phát triển và có cơ hội đầu tư và có khả
năng đạt lợi nhuận cao. Nhu cầu vốn của DN trong thời kì này càng cao thì NH
càng có điều kiện để mở rộng tín dụng.
•Thứ hai, sự tác động của môi trường chính trị. Trong một môi trường ổn
định, các DNVVN sẽ yên tâm SXKD và có khả năng mở rộng sản xuất, có kết
quả kinh doanh tốt, nhu cầu tín dụng sẽ tăng theo và NH càng có cơ sở tin tưởng
để mở rộng quy mô tín dụng với KH này. Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ các
DNVVN trong hoạt động SXKD cũng có tác động to lớn thúc đẩy sự phát triển
của DN. Không chỉ thế, các chủ trương chính sách của nhà nước còn có tác động
tới chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của các NH, cung cấp các thông tin cần
thiết cho NH để mở rộng tín dụng đối với khu vực DN này.
•Thứ ba, sự tác động của môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý lành
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 16 Học Viện Ngân Hàng
mạnh, thông thoáng không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho NH hoạt động hiệu
quả. Bên cạnh đó, nếu có được các chính sách pháp luật tạo sự cạnh tranh công
bằng cho tất cả các thành phần kinh tế thì các DNVVN có thể tiếp cận nguồn
vốn tín dụng một cách dễ dàng hơn.

•Thứ tư, sự tác động của môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên không
thuận lợi như hạn hán, lũ lụt, động đất sẽ dẫn đến khó khăn cho các DN nói riêng
và cả nền kinh tế nói chung. Nhiều DN sẽ lâm vào tình trạng phá sản và mất khả
năng trả nợ cho NH, uy tín của các DN sẽ bị giảm sút và khả năng mở rộng tín
dụng của NH cũng giảm sút theo.
•Thứ năm, sự tác động của môi trường văn hóa – xã hội. Môi trường văn
hóa xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của người dân, cho nên cũng ảnh
hưởng đến lĩnh vực hoạt động, khả năng tiêu thụ hàng hóa, mở rộng hay thu hẹp
quy mô sản xuất của DN. Ngoài ra, nó còn tác động đến tư cách đạo đức của
người đi vay, đến thiện chí trả nợ của họ, đây là cơ sở để NH quyết định mở rộng
tín dụng đối với KH này hay không.
•Thứ sáu, sự tác động của môi trường công nghệ. Công nghệ phát triển cao
giúp cho DN có cơ sở áp dụng các công nghệ khoa học tiên tiến vào SXKD
nhằm tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm, có điều kiện tăng lợi nhuận và
mở rộng kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp yếu kém thì sẽ càng khó khăn
trong việc tiếp cận công nghệ mới. Những biến động này đều tác động tới quyết
định mở rộng hay thu hẹp tín dụng của NH.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
•Quy mô nguồn vốn của Ngân hàng. NH có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
vay vốn của NH thì mới có thể mở rộng việc cho vay được.
•Chính sách tín dụng của Ngân hàng. Nếu chính sách tín dụng thông
thoáng thì tạo điều kiện tốt cho DN vay vốn, là cơ sở để mở rộng tín dụng NH
đối với DN, và ngược lại.
•Lãi suất tín dụng. Nếu lãi suất của NH thấp và linh hoạt đối với từng đối
tượng khách hàng thì chứng tỏ NH đang cố gắng mở rộng tín dụng, và ngược lại.
• Quy trình tín dụng. Khi NH có quy trình TD hợp lý, chặt chẽ, nhanh gọn,
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 17 Học Viện Ngân Hàng
chính xác thì sẽ xác định được đúng đối tượng KH vay và thời gian vay vốn của
KH cũng như đảm bảo lợi ích của NH, tạo điều kiện mở rộng tín dụng.

•Năng lực quản lí và trình độ cán bộ tín dụng. Với đội ngũ cán bộ quản lí
giỏi, nắm bắt được xu thế thị trường nhanh nhạy với những biến đổi trong môi
trường vĩ mô, các cán bộ tín dụng có đủ năng lực trình độ và hiểu biết thì mới có
sức cạnh tranh với các NH khác để mở rộng cho vay.
•Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị. Điều này vừa tạo hình ảnh cho NH vừa là
cơ sở vật chất để NH có thể mở rộng TD. NH có nhiều chi nhánh, đặt tại nhiều
địa điểm thì sẽ tận dụng được tối đa lượng KH tiềm năng vì KH luôn quan tâm
đến yếu tố thuận tiên. Công nghệ của NH đòi hỏi phải luôn hiện đại, nhanh
chóng và độ chính xác cao để đáp ứng được yêu cầu khắt khe, chính xác tuyệt
đối, đồng thời để nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút nhiều KH hơn.
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ
•Nhu cầu vay vốn và tình trạng sản xuất của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi
nghiên cứu để mở rộng cho vay với một KH, điều đầu tiên NH phải xem xét tới
là đặc điểm hiện tại của đối tượng cho vay này. Xem xét đối tượng KHVVN,
nhu cầu vay vốn và tình hình sản xuất kinh doanh của họ có khả thi hay không.
•Khả năng lập dự án và tình hình sứ dụng vốn vay của DN. Chỉ khi đánh
giá được dự án khả thi hoặc tư vấn giúp đỡ doanh nghiệp lập dự án tốt thì NH
mới xác định được cho DN vay.
1.3.4. Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với DN vừa và nhỏ
1.3.4.1. Đối với Ngân Hàng.
Một trong những định hướng phát triển của các NHTM hiện nay đó là phát
triển các dịch vụ NH bán lẻ, trong đó có dịch vụ tín dụng đối với KH là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với tỷ trọng gần 97% trong tổng số doanh nghiệp hiện nay cho thấy DN
vừa và nhỏ là thị trường lớn và tiềm năng. Mặc dù trong giai đoạn hiện nay, có
rất doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản hoặc ngừng hoạt động nhưng khu vực
doanh nghiệp này vẫn là lực lượng quan trọng nhất của nền kinh tế, cho nên
trong tương lai đây vẫn là một thị trường lớn và tiềm năng. Các NH sẽ có cơ hội
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 18 Học Viện Ngân Hàng

mở rộng số lượng khách hàng, tăng doanh thu, lợi nhuận. Tín dụng là hoạt động
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH.
Việc mở rộng tín dụng cho nhiều đối tượng KH giúp cho NH phân tán rủi
ro. Ngoài ra còn cho phép các NHTM phát triển và ứng dụng các dịch vụ NH
điện tử vì NH cần phải áp dụng các công nghệ mới trong các quy trình nghiệp vụ
để giúp cho NH ngày càng thỏa mãn được các yêu cầu của KH, giữ được uy tín,
mối quan hệ lâu dài với KH.
1.3.4.2. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khi các ngân hàng có chiến lược mở rộng tín dụng đối với DN vừa và nhỏ,
NH sẽ có thêm hỗ trợ cho DN như nới lỏng điều kiện cho vay, tư vấn các hình
thức đảm bảo tài sản hợp lí. Từ đó các DN có cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay dễ
dàng hơn và sẽ có cơ sở để đầu tư phát triển, mở rộng kinh doanh.
1.3.4.3. Đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một số lượng lớn, được đánh giá là lực
lượng quan trọng nhất cho nền kinh tế sau này. Đóng góp của khu vực này vào
tổng sản lượng và việc làm là rất đáng kể. Do có quy mô nhỏ nên khu vực này dễ
được điều chỉnh, làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn. Vì vậy, việc mở
rộng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp cho các DN tiếp cận được với
nguồn vốn để duy trì, phát triển hoạt động kinh doanh, và làm giảm tỉ lệ thất
nghiệp, làm cho nền kinh tế phát triển một cách bền vững.
1.3.5. Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng và mở rộng tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chất lượng tín dụng đối với DN vừa và nhỏ thể hiện ở phạm vi mức độ giới
hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng đáp ứng theo hướng tích cực của bản thân
NH và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, tuân thủ nguyên tắc hoàn
trả đúng hạn và có lãi. Thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận cao và gia tăng, mức dư nợ
tăng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn trong nền kinh tế.
Việc nâng cao chất lượng và mở rộng tín dụng có mối quan hệ qua lại tác
động lẫn nhau. Đó cũng chính là quy luật lượng – chất, là quy luật chuyển hóa về
những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.

Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 19 Học Viện Ngân Hàng
Việc nâng cao chất lượng nghĩa là NH làm tăng chất lượng và hiệu quả của
các món vay, mở rộng về chất lượng không phản ánh trực tiếp sự mở rộng cho
vay đối với các DN vừa và nhỏ nhưng nó rất quan trọng để đánh giá sự an toàn
và hiệu quả của việc mở rộng cho vay.
Từ đó cho thấy, để tối đa hóa được lợi nhuận thì mở rộng tín dụng cần phải đi
liền với giám thiểu rủi ro trong hoạt động kinh và buộc các NH phải nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ và mở rộng tín dụng đối với các DN có rủi ro nhỏ nhất.
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Có thể nói sự đóng góp của các DNVVN đối với nền kinh tế Trung Quốc là
rất to lớn, được coi là động lực cho sự tăng trưởng kinh tế của nước này. Trung
Quốc đã có sự quan tâm đúng mức và đề ra chính sách hợp lí trong việc mở rộng
tín dụng đối với DNVVN.
Trung Quốc đã ban hành một loạt chính sách nhằm tăng quy mô cũng như
số tiền vốn cho các DNVVN. Một trong những giải pháp được chú trọng áp
dụng là xây dựng hệ thống tổ chức tài chính về bảo lãnh tín dụng trên toàn quốc.
Hiện nay, Trung Quốc có hơn 4300 tổ chức tài chính đứng ra bảo lãnh cho
DNVVN vay vốn với nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước và chỉ được rót
một lần. Bên cạnh đó, Chính phủ nước này đã thành lập quỹ tiền tệ dành riêng
cho DNVVN. Đặc biệt đối với những DNVVN có kết quả SXKD tốt, Nhà nước
có thể giảm hoặc miễn phí bảo lãnh về vốn.
Kinh nghiệm cho vay DNVVN của NH Phát triển Trung Quốc là ngân hàng
sẽ thực hiện việc hỗ trợ tài chính, chính quyền địa phương sẽ chịu trách nhiệm
điều phối tín dụng.
Cho đến nay, Nhà nước Trung Quốc cũng đã kiện toàn hệ thống bảo lãnh
tín dụng cho DNVVN, đồng thời thành lập xong Ủy ban thúc đẩy DNVVN phát
triển. Nhờ đó, hoạt động của các DNVVN khởi sắc và phát triển.

1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Các DNVVN Nhật Bản chủ yếu tập trung ở lĩnh vực sản xuất hàng điện tử,
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 20 Học Viện Ngân Hàng
kỹ thuật và hóa học, một số DN đã có thâm niên hoạt động vài thế kỷ. Nhận thức
rõ tầm quan trọng của các DNVVN đối với sự phát triển của nền kinh tế trong
nước, Chính phủ Nhật Bản đã đặc biệt quan tâm đến phát triển các DNVVN.
Chương trình “hiện đại hóa các DNVVN” trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và
Nhật Bản đã ban hành hàng loạt chính sách về nhiều mặt, bao gồm:
•Hiện đại hóa các thể chế quản lý DNVVN
•Hiện đại hóa các hoạt động tư vấn DNVVN
•Hiện đại hóa các giải pháp tài chính cho DNVVN
Các biện pháp hỗ trợ này đã được thực hiện thông qua hệ thống hỗ trợ tín
dụng và các tổ chức tài chính tín dụng công cộng phục vụ DNVVN. Hệ thống
này giúp các DNVVN tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiện cho họ
vay vốn của các TCTD tư nhân thông qua sự bảo lãnh của hiệp hội bảo lãnh tín
dụng. Ngoài ra còn có ba tổ chức tài chính công cộng do chính phủ đầu tư thành
lập toàn bộ hoặc một phần nhằm tài trợ vốn cho các DNVVN đổi mới máy móc
thiết bị và hỗ trợ vốn lưu động SXKD.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
•Thứ nhất, phát triển mô hình quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động có hiệu quả.
Ở nước ta, quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
DNVVN đã được ban hành từ ngày 20/12/2001, nhưng đến nay, Quỹ này vẫn
chưa được phát triển.
•Thứ hai, Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc xây dựng một môi
trường pháp lý ổn định, có những chính sách hỗ trợ cụ thể đối với sự phát triển
của DNVVN. Chính phủ cần phải hỗ trợ đúng mức thì mới có tác dụng, nếu quá
ít thì sự hỗ trợ đó không có tác dụng mấy cho DN, nhưng nếu quá mức cần thiết
thì có thể gây tâm lý ỷ lại vào nhà nước.
•Thứ ba, các ngân hàng cần có chính sách khách hàng đặc biệt đối với các

DNVVN. Những DN có uy tín và quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng
phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ,…
•Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động Quỹ hỗ trợ các DNVVN nhằm giúp các DN
này vay vốn trung và dài hạn bằng nguồn vốn của Nhà nước, hoặc kết hợp với
Lê Thị Huyền NHTMM_K12
Báo cáo tốt nghiệp 21 Học Viện Ngân Hàng
các tổ chức, cá nhân khác. Ngoài ra, Chính phủ cần có thêm các biện pháp tạo
điều kiện về mặt tài chính cho các DNVVN như trợ cấp vốn không hoàn lại, cho
vay với lãi suất thấp ở vùng sâu, vùng xa, các trọng điểm kinh tế nông nghiệp,
nông thôn.
Kết luận chương 1
Báo cáo đã khái quát những lý luận chung về DNVVN và việc mở rộng tín
dụng Ngân hàng đối với các DNVVN, tổng hợp và hệ thống chỉ tiêu đánh giá
mở rộng tín dụng đối với DNVVN đồng thời phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN. Đây là cơ sở quan trọng để đi sâu
phân tích vào thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình trong chương 2.
Lê Thị Huyền NHTMM_K12

×