Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.7 KB, 81 trang )

Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 5
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 5
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế 6
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 6
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ
mô 6
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hòa vốn giữa các ngành,
vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh giữa các cùng
trong một nước 7
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường 7
1.1.2.5. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển ngoại
thương, công nghiệp và các ngành có liên quan 7
1.1.2.6. Những vai trò cụ thể khác 8
1.1.3. Một số nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại 9
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn 9
1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng 10
1.1.3.3. Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ 11
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN CỦA NHTM 11
1.2.1. Các hình thức huy động vốn ngắn hạn của NHTM 11
1.2.1.1. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm 11
1.2.1.2. Huy động vốn ngắn hạn thông qua đi vay 12
1.2.1.3. Huy động vốn thông qua phát hành công cụ nợ ngắn hạn 12


1.2.1.4. Các hình thức huy động vốn ngắn hạn khác 13
1.2.2. Vai trò của huy động vốn ngắn hạn tại các NHTM 13
1.2.2.1. Vai trò của huy động vốn ngắn hạn đối với NHTM 13
1.2.2.2. Vai trò của huy động vốn ngắn hạn đối với khách hàng 14
1.2.2.3. Vai trò của huy động vốn ngắn hạn đối với nền kinh tế 14
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 14
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan 14
1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan 15
1.2.3.3. Các nhân tố khác 17
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI
AGRIBANK LÝ NHÂN 18
2.1. TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK LÝ NHÂN 18
2.1.1. Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Lý Nhân 18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Agribank Lý Nhân 20
2.1.2.1. Chức năng của Agribank Lý Nhân 20
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Agibank Lý Nhân 21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank Lý Nhân 22
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý 22
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 23
2.1.4.2. Vốn 31
2.1.4.3. Công nghệ 34
2.1.5. Khái quát tình hình kinh doanh của Lý Nhân trong những năm gần đây 35
2.1.5.1. Các hoạt động kinh doanh của Agribank Lý Nhân 35
2.1.5.2. Kết quả kinh doanh của Agribank Lý Nhân 42
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động ngắn hạn 45
2.2.2.1. Theo thành phần kinh tế 45
2.2.2.2. Theo loại tiền 46
2.2.2.3. Theo hình thức huy động 48

2.2.2.4. Theo kỳ hạn 49
2.2.3. Mạng lưới huy động vốn của Agribank Lý Nhân 51
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI
AGRIBANK LÝ NHÂN 51
2.3.1. Hoạt động nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn mà Agribank Lý Nhân
đã thực hiện trong giai đoạn 2010 – 2012 51
2.3.2. Chỉ tiêu chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân 53
2.3.2.1. Chi phí huy động vốn 53
2.3.2.2. Sự đa dạng về hình thức huy động vốn 55
2.3.2.3. Tính ổn định của nguồn vốn 56
2.3.2.4. Mức độ thuận tiện 57
2.3.2.5. Hệ số sử dụng vốn 58
2.4. ĐÁNH GIÁ 59
2.4.1. Kết quả đạt được 59
2.4.1.1. Kết quả cụ thể 59
2.4.1.2. Nguyên nhân dẫn đến kết quả 60
2.4.2. Hạn chế 61
2.4.2.1. Hạn chế cụ thể 61
2.4.2.2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
AGRIBANK LÝ NHÂN 65
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
3.1. ĐỊNH HƯỚNG 65
3.1.1. Định hướng của Agribank Việt Nam 65
3.1.2. Định hướng của Agribank Lý Nhân 65
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI
AGRIBANK LÝ NHÂN 67
3.2.1. Đơn giản thủ tục gửi tiền 67
3.2.2. Cần tăng cường và đa dạng hoá hình thức huy động vốn 67

3.2.3. Mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng 68
3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 69
3.2.5. Đẩy mạnh chiến lược Marketing cho toàn bộ hoạt động NH 69
3.2.6. Xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý kết hợp với chính sách
ưu đãi phí dịch vụ 70
3.2.7. Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên 70
3.3. KIẾN NGHỊ 71
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 71
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền 71
3.3.2.1. Đối với Bộ Tài chính 71
3.3.2.2. Đối với Chính quyền địa phương 72
3.3.3. Kiến nghị với NHNN 72
3.3.5. Kiến nghị đối với các đối tác và khách hàng 74
3.3.5.1. Kiến nghị đối với đối tác 74
3.3.5.2. Kiến nghị đối với khách hàng 75
KẾT LUẬN 77
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 1
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu cán bộ phân theo trình độ
Bảng 2: Cơ cấu cán bộ phân theo độ tuổi
Bảng 3: Cơ cấu cán bộ phân theo giới tính

Bảng 4: Số lượng lao động tuyển dụng giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 5: Nguồn vốn Agribank Lý Nhân giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 6: Sử dụng vốn cố định Agribank Lý Nhân giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 7: Hoạt động cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 8: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 9: Cơ cấu cho vay giai đoạn 2011 – 2012
Bảng 10: Doanh số thanh toán trong nước giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 11: Tình hình kinh doanh, thanh toán ngoại tệ giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 12: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 13: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngắn hạn giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 14: Cơ cấu nguồn vốn huy động ngắn hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn
2010 – 2012
Bảng 15: Cơ cấu huy động vốn ngắn hạn theo loại tiền giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 16: Cơ cấu huy động vốn ngắn hạn theo hình thức huy động giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 17: Cơ cấu nguồn vốn huy động ngắn hạn theo kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 18: Biểu lãi suất huy động VNĐ từ dân cư của Agribank giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 19: Biểu lãi suất huy động USD từ dân cư của Agribank giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 20: Chi phí huy động vốn giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 21: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 22: Hệ số sử dụng vốn của chi nhánh năm 2011, 2012
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Agribank Lý Nhân
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 2
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và hệ thống Ngân hàng, Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã không ngừng phát triển và ngày
càng khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng
vốn huy động được trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã cung cấp một lượng vốn lớn cho mọi hoạt
động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho quá

trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần
trong nền kinh tế được diễn ra một cách thuận lợi. Do vậy, trong thời gian tới, để
phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chung
của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống Ngân hàng thì việc huy động
vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các
tổ chức tài chính, các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được qua thời gian thực tập, tìm hiểu
tình hình thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam (Agribank Lý Nhân), em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì khóa luận của em được trình bày làm 3
chương:
Chương I: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động
vốn của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại
Agribank Lý Nhân
Để hoàn thành bài khóa luận này em xin chân thành cảm ơn ThS. Vũ Thị
Minh Ngọc đã dành thời gian hướng dẫn em trong quá trình viết khóa luận. Do thời
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 3
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế còn hạn chế, bài viết của em còn những
thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 4
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại Ngân hàng trung gian, ở mỗi nước có một
cách định nghĩa riêng về Ngân hàng thương mại.
Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “ Những nhà băng thiết yếu
gồm các nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá
trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân , đứng ra bảo hiểm ”. Ở Pháp, năm 1941 các nhà kinh tế cho rằng: “Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề này thường xuyên nhận của công
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính
họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay như ở Ấn
Độ, luật Ngân hàng năm 1950 và được bổ sung năm 1959 đã nêu: “Ngân hàng là
cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu tư”.
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật Tổ chức tín dụng (số 07/1997/QHX) được
Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: “Ngân hàng thương mại là loại
hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Trong đó, “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Mỗi khái niệm có sự khác nhau nhưng đều khẳng định rằng Ngân hàng là một
doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ
thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và cam kết hoàn trả lại
đúng số tiền đó cộng thêm một khoản tiền lãi, sử dụng số tiền này cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán cùng một số nghiệp vụ khác.
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 5
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
Hoạt động kinh doanh tiền tệ chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã
hội, chính trị, tâm lý , đồng thời đến lượt mình, các ngân hàng có khả năng tác

động trở lại những yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một nước
chỉ phát triển ổn định và bền vững khi có chính sách tài chính – tiền tệ đúng đắn và
hệ thống Ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có khả năng thu hút tập trung các nguồn
vốn và phân bổ hợp lý nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ
thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng thương mại và Ngân hàng
Trung ương. Ngân hàng thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng
vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng
thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình,
Ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội
dung sau:
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các dơn vị kinh tế cần phải có một
lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Với
vai trò cầu nối, Ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi ở
mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế rồi cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh
tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động
của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh
nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội.
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong việc điều tiết
nền kinh tế vĩ mô
Các Ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới
mục tiêu lợi nhuận cho chính Ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các mục
tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiêm chế lạm phát, tạo việc
làm và tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trò
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 6
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
công cụ đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo những mục tiêu đã hoạch định.
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hòa vốn giữa
các ngành, vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh
giữa các cùng trong một nước
Để tạo cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân hàng
thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các ngành,
vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi rồi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu
cầu sử dụng vốn.
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn)
cho các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và
hoạt động ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của các chỉ thể kinh tế theo hướng tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu
vào” và “đầu ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn.
1.1.2.5. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy
phát triển ngoại thương, công nghiệp và các ngành có liên quan
Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc
gia là cầu nối với nên tài chính quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thương
mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh
toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh
toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với ngân hàng Nhà nước của
Ngân hàng thương mại đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng thương mại đã thực
hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính
quốc tế.
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 7
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
1.1.2.6. Những vai trò cụ thể khác

Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu sau hơn hai mươi năm tiến hành đổi
mới, trong đó không thể không nhắc đến vai trò hết sức quan trọng của hệ thống
Ngân hàng. Những đổi mới của Ngân hàng được coi là khâu đột phá, có những
đóng góp tích cực cho nền kinh tế như:
Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát,
từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ
mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh
và hoạt động xuất nhấp khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt
động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động
các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho
vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của
từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng
cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng
trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền
kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên
10% tổng mức tăng trưởng của cả nước.
Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động,
góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín
dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ
thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các
vùng nông thôn. Việc sử dụng vốn ngân hàng cho mục đích này ngày càng có tính
chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách được tách
bạch với tín dụng thương mại và giao cho Ngân hàng chính sách xã hội đảm nhiệm.
Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo
phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án,
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 8
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân

quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách
chặt chẽ sau khi cho vay.
1.1.3. Một số nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là nghiệp
vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng
như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ… Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết,
tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh
cho NHTM. Các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của
ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh
của NHTM.
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
a. Nghiệp vụ nhận tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động của Ngân hàng nhận các khoản tiền
gửi từ các doanh nghiệp nhằm mục đích thanh toán hoặc bảo quản tài sản.
Ngoài ra, NHTM cũng có thể huy động khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân
hay các hộ gia đình được gửi vào Ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc
hưởng lãi trên số tiền gửi.
b. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các nguồn vốn có thời
hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ
các khoản tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế. Hơn nữa nghiệp vụ này còn
giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động
kinh doanh.
c. Nghiệp vụ đi vay
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo
vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 9
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân

và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm
bảo… Trong đó các khoản vay từ NHNN chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều
hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn.
d. Nghiệp vụ huy động vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý ủy thác cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM,
thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra các dự án cho
từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trính sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
a. Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào mục đích
nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh
toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NHNN đề ra.
b. Nghiệp vụ cho vay
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài
sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này Ngân hàng cung cấp các
khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
c. Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như: hùn vốn, góp vốn…và trực tiếp thu lợi nhuận từ các khoản đầu tư đó.
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 10
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
1.1.3.3. Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ

Ngoài các nghiệp vụ cơ bản nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các NHTM
còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh doanh ngoại
tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ ủy
thác và đại lý… và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như: dịch
vụ bảo quản giấy tờ có giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ… Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế hàng hóa và đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị
trường, hoạt động ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chuyển tiền qua ngân hàng ngày
càng được mở rộng và phát triển. Các ngân hàng đã không ngừng áp dụng những
tiến bộ trong công nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh của ngân hàng làm cho
nghiệp vụ này ngày càng thay đổi về chất.
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN CỦA NHTM
Huy động vốn ngắn hạn là hoạt động huy động vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng.
1.2.1. Các hình thức huy động vốn ngắn hạn của NHTM
1.2.1.1. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
a. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và Ngân
hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn là loại tiền gửi
tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để
thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử
dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại
tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, đến 9
tháng với mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với
thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng
có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất
cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
b. Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn
Là nguồn cơ bản quan trọng nhất, luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn. Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 11
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân

cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở
Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thường huy động tiết kiệm với thời
hạn phong phú từ một tháng đến dưới một năm phù hợp với thời gian nhà rỗi vốn
của khách hàng, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn
càng dài lãi suất càng cao.
1.2.1.2. Huy động vốn ngắn hạn thông qua đi vay
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua quan hệ
vay mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Nhà nước hoặc các Ngân
hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
a. Vay từ Ngân hàng Nhà nước
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính
khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHNN trong những trường hợp cấp
thiết như: thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị
đồng nội tệ cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn,
NHNN thường không cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó NHNN thường nâng
mức lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà
các NHTM không đáp ứng được. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn,
các Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng Nhà nước các loại vốn: Vốn vay
ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thương mại hoặc vốn vay
để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh
toán, hoặc các Ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng Nhà
nước xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).
b. Vay từ các ngân hàng và TCTD khác
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì
vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó
thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác và các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.
1.2.1.3. Huy động vốn thông qua phát hành công cụ nợ ngắn hạn
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có
giá kỳ hạn ngắn hạn như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi. Việc huy động

TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 12
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản
nợ bên cạnh việc huy động vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết.
- Kỳ phiếu ngân hàng: Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (khoảng 1 năm). Nó
có đặc điểm giống như trái phiếu (Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ cả
gốc và lãi của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu) nhưng
có thời hạn ngắn hơn, vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn
hạn của ngân hàng.
- Chứng chỉ tiền gửi là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân
hàng. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi
đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
Mức lãi suất được trả cho các loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy
định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy
định ở mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua
chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với những biến động của lãi suất trên thị
trường. Do vậy, để có thể làm chủ được nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa
ra các mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gửi khác
hoặc cũng có thể cao hơn cả mức lãi suất của trái phiếu.
1.2.1.4. Các hình thức huy động vốn ngắn hạn khác
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những
hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi dân cư, từ nền kinh tế
thông qua các hoạt động ủy thác về dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ, hoặc
đứng ra làm dịch vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung gian
thanh toán, qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng
kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng.
1.2.2. Vai trò của huy động vốn ngắn hạn tại các NHTM
1.2.2.1. Vai trò của huy động vốn ngắn hạn đối với NHTM
• Góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác.

TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 13
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
• Thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngắn hạn ngân hàng có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
• Huy động vốn ngắn hạn còn là tiền đề để ngân hàng phát triển các sản phẩm,
dịch vụ khác.
1.2.2.2. Vai trò của huy động vốn ngắn hạn đối với khách hàng
• Cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư làm cho tiền của họ
sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
• Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời
nhàn rỗi trong ngắn hạn.
• Giúp khách hàng tăng thu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng.
• Giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng,
đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng
cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.2.2.3. Vai trò của huy động vốn ngắn hạn đối với nền kinh tế
• Điều tiết được lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị
trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát.
• Huy động vốn ngắn hạn giúp tăng vốn để phát triển kinh tế.
• Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi
trở thành hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan
a. Yếu tố pháp lý
Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như bất kỳ ngành nghề kinh
doanh nào đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Hoạt động huy động vốn
cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Nó chịu sự tác động trực tiếp của các luật như
luật các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước, các văn bản pháp lý về ngân
hàng, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách tỷ giá, đầu tư… trong đó quy định về

việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng, tỷ lệ huy động so với vốn tự có,
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu…nhằm đảm bảo an toàn, bình đẳng cho mọi tổ chức hoạt
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 14
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
động dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, tăng
khả năng tự bảo vệ trước cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập.
b. Yếu tố chính trị
Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng hay thu
hẹp và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có công tác huy động vốn. Chính trị
ổn định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng cường
hợp tác với các nước có nền kinh tế phát triển, tạo cơ hội thiết lập quan hệ với các
tổ chức tài chính lớn như IMF, WB, ADB, ngân hàng đầu tư Bắc Âu… từ đó đem
lại cho ngân hàng nhiều thời cơ và thách thức mới.
c. Yếu tố kinh tế
Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết
định đầu tư vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài sản khác.
Trong điều kiện kinh tế bất ổn, lạm phát cao, người dân có xu hướng tích trữ vàng,
mua các ngoại tế hoặc đầu tư bất động sản nhằm mục đích an toàn tài sản. Ngược
lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân có cái nhìn
khả quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn trong ngân
hàng được tăng lên.
d. Yếu tố văn hóa – xã hội
Các yếu tố thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh hưởng phần nào đến hoạt
động huy động vốn. Chính vì vậy các ngân hàng cần quan tâm đến các hoạt động
Marketing, quảng cáo… giúp người dân hiểu đúng và sâu hơn về vai trò và chức
năng của ngân hàng.
1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan
a. Uy tín của ngân hàng
Người dân thường chọn những ngân hàng có uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng

các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi nhất, thậm chí họ có thể chấp nhận
lãi suất thấp hơn các ngân hàng khác. Các tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho vay
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 15
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
các ngân hàng có danh tiếng, uy tín tốt, luôn kinh doanh có lãi và có khả năng trả
được nợ đúng hạn, do đó không làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức
mình.
b . Lãi suất huy động vốn
Lãi suất được coi là nhân tố chủ yếu và quan trong nhất ảnh hưởng đến hoạt
động huy vốn của hầu hết hệ thống ngân hàng. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hoàn
toàn có cơ sở khi cho rằng: Lãi suất là giá của việc huy động vốn mà các Ngân hàng
khi huy động vốn phải trả cho các cá nhân, doanh nghiệp mà Ngân hàng có quan hệ
tín dụng.
Ngân hàng nào có chính sách lãi suất tốt sẽ thu hút được lượng vốn lớn không
chỉ trong tầng lớp dân cư mà trong tất cả các thành phần của nền kinh tế.
Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh cũng như có sự đa
dạng trong các hình thức huy động sẽ tạo được niềm tin của khách hàng trong hoạt
động tín dụng với Ngân hàng.
c. Các hình thức huy động vốn
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có người vì
mục đích đảm bảo an toàn, có người gửi chủ yếu lấy lãi để chi tiêu, có người gửi
tiền vào ngân hàng để đồng vốn ngày càng được sinh sôi nảy nở Vì thế họ có
những hình thức gửi tiền cũng như lấy lãi khác nhau, có thể là 1, 2, 3, 4, 6, 9 tháng
hoặc lâu hơn. Do vậy để có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân
hàng thương mại phải đa dạng hóa các hình thức huy động.
Tuy nhiên, việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn sẽ làm cho công tác
quản lý cũng như chi phí huy động vốn của ngân hàng tăng lên, đòi hỏi NHTM phải
tìm cho mình được những mô hình quản lý và sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo tính
thanh khoản, tiết kiệm chi phí huy động nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc là:
nguồn vốn có tính ổn định càng cao thì lãi suất huy động cũng phải cao.

d. Các dịch vụ cung ứng
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 16
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt, phong phú, thuận tiện cho
khách hàng sẽ tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng đó.
1.2.3.3. Các nhân tố khác
• Sự cạnh tranh của các Ngân hàng hoạt động trên thị trường
Sự tác động của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
của hệ thống Ngân hàng. Các ngân hàng luôn luôn phải đa dạng các hình thức huy
động vốn để thu hút khách hàng. Ngoài ra các ngân hàng cần không ngừng tăng
chất lượng hoạt động tín dụng, tăng số lượng phòng giao dịch và gia tăng các hình
thức huy động với các tỷ lệ lãi suất cạnh tranh.
• Các nhân tố thuộc nội bộ Ngân hàng
Những yếu tố như chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quy mô vốn tự có, cơ
sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động huy động vốn và uy tín của ngân hàng.
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 17
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG
VỐN NGẮN HẠN TẠI AGRIBANK LÝ NHÂN
2.1. TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK LÝ NHÂN
2.1.1. Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Lý
Nhân
• Tên ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
• Tên viết tắt: Agribank Lý Nhân
• Giám đốc hiện tại: Trần Sĩ Trương
• Địa chỉ: Thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
• Điện thoại: 0351.870.548
• Loại hình ngân hàng: là một ngân hàng thương mại, Agribank thuộc Công ty

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều
lệ.
Ngân hàng Agribank Lý Nhân được thành lập theo nghị định 53/HĐBT ngày
26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ). Theo nghị định này
chuyển đổi toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp thành hai cấp: cấp
quản lý vĩ mô là Ngân hàng Nhà nước và cấp kinh doanh là các Ngân hàng chuyên
doanh. Đến ngày 01/10/0990 các Ngân hàng chuyên doanh này được gọi với tên
chính thức là Ngân hàng thương mại. Từ năm 1988 đến 1994 Agribank Lý Nhân là
đơn vị trực thuộc thẳng trung tâm điều hành (Ngân hàng trung ương) của ngân hàng
Agribank Việt Nam.
Ngay từ khi mới thành lập Agribank Lý Nhân đã phải đối mặt với vô vàn khó
khăn và thử thách như: lực lượng cán bộ ít ỏi và trình độ chuyên môn còn thấp,
mạng lưới hoạt động ít, cơ sở vật chất thiếu thốn và lạc hậu vì kết quả hoạt động
kinh doanh khi mới thành lập chủ yếu dựa vào hoạt động tín dụng, song nguồn vốn
chỉ có khoảng 1,1 tỷ đồng. Được tập trung cho vay hai thành phần kinh tế là: Doanh
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 18
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
nghiệp Nhà nước 38% và HTX 62%, nợ quá hạn chiếm 5,3% trên tổng dư nợ. Cơ
chế tín dụng lúc đó mang đậm bao cấp: cho vay theo chỉ định, theo kế hoạch nhà
nước, lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất huy động. Vì vậy hoạt động của Agribank
Lý Nhân nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng gặp muôn vàn khó khăn và thử
thách, không có định hướng và lúng túng về đối tượng đầu tư.
Đầu năm 1991, sau khi có văn bản 53/NHNg “Về biện pháp cho vay ngắn hạn,
trung hạn đối với hộ nông dân” của Tổng giám đốc Agribank Việt Nam, Agribank
Lý Nhân đã tiếp cận cho vay đối tượng sản xuất. Dư nợ cuối năm 1991 của cho vay
kinh tế hộ là 103 triệu đồng, bằng 4% trên tổng dư nợ. Chỉ sau khi có chỉ thị
202/CT ngày 28/06/1991 và Nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 của Chính Phủ, trên
cơ sở quy định 499/NHNo ngày 23/07/1991 và tiếp đến là quyết định 499A/NHNo
– TDNT ngày 02/09/1993 của Tổng giám đốc Agribank thì việc cho vay hộ sản
xuất của Ngân hàng mới có bước chuyển biến mới. Từ chỗ cho vay gián tiếp qua

các tổ chức chuyển sang cho vay trực tiếp hộ sản xuất. Kết quả đến năm 1995 dư nợ
kinh tế hộ chiếm 41% tổng dư nợ của Agribank Lý Nhân không còn là bao cấp
trong hoạt động tín dụng, góp phần quan trọng đưa Agribank Lý Nhân vào hoạt
động thương mại.
Cho đến năm 2001, sau 10 năm cho vay kinh tế hộ của Agribank Việt Nam đạt
được kết quả to lớn về kinh tế và xã hội, đã đòi hỏi hệ thống Agribank phải đa dạng
hóa cơ cấu đầu tư, đối tượng khách hàng, trong đó đặc biệt chú trọng đến khách
hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu hết được thành
lập theo luật doanh nghiệp với số lượng ngày càng tăng theo các năm. Các doanh
nghiệp này lại được Chính phủ hỗ trợ thông qua Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001.Có thể nói đây là một chủ trương đột phá về định hướng phát triển
doanh nghiệp, một môi trường thuận lợi cho sự tăng trưởng cả về số lượng và chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời, đây cũng là một thị
trường tiềm năng để Ngân hàng đầu tư tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Sau 25 năm hoạt động, trải qua những biến đổi về kinh tế của đất nước, cũng
như khu vực, Agribank Lý Nhân đã có nhiều thay đổi, trưởng thành hơn. Ban đầu
Agribank Lý Nhân đứng trên một địa bàn có nhiều khó khăn, kinh tế phát triển
chậm, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, trình độ dân trí còn thấp… Sản xuất nông nghiệp
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 19
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
là chính, nền kinh tế của huyện chủ yếu trồng lúa, lương thực và hoa màu, kinh tế
trang trại đang khởi sắc nhưng chưa phát triển thực sự xứng đáng với điều kiện tự
nhiên và xã hội của huyện, hoạt động kinh doanh của Agribank Lý Nhân cũng gặp
không ít khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của ban giám đốc, cán bộ công nhân viên
trong toàn cơ quan mà chi nhánh Agribank Lý Nhân ngày càng phát triển và dành
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Sau đó, đứng trước nhu cầu phải thay đổi
để phù hợp với nền kinh tế thị trường, Agribank Lý Nhân không ngừng có những
biến đổi tích cực và ngày càng hoàn thiện hơn về mọi mặt nhất là làm tốt công tác
phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở địa phương để thực hiện
nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, tổ chức thanh

toán hợp lý, chính xác, kịp thời. Công tác kho quỹ an toàn khoa học, các công tác
khác đều thực hiện tốt. Trên cơ sở đó từng bước đầu tư chiều sâu, trang thiết bị làm
việc hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên từ cán bộ lãnh đạo điều hành đến nhân
viên tác nghiệp được đào tạo lại, trình độ mọi mặt không ngừng được nâng cao và
ngày càng tỏ ra thích ứng với cơ chế thị trường. Chính vì vậy, hoạt động Ngân hàng
đã đạt được nhiều thành tựu rất đáng ghi nhận. Không những về mặt chất lượng mà
chi nhánh còn phát triển thêm về mặt số lượng. Ngoài việc thực hiện kế hoạch kinh
doanh hàng năm do Agribank Việt Nam giao, chi nhánh Lý Nhân còn chú trọng
triển khai các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, góp phần cùng Đảng bộ, chính
quyền địa phương xây dựng địa bàn ngày một phát triển.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Agribank Lý Nhân
2.1.2.1. Chức năng của Agribank Lý Nhân
• Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Agribank
Việt Nam trên địa bàn theo địa giới hành chính.
• Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền
của Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam.
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 20
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Agibank Lý Nhân
• Huy động vốn thông qua nhận tiền gửi của các tổ chức, các nhân và tổ chức
tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, các nhân trong nước và ngoài nước theo quy định
của Agribank Việt Nam .
• Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại
Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng Giám đốc Agribank Việt
Nam. Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ
khác theo quy định.

• Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống và cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, các nhân hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam.
• Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh
toán quốc tế. Bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các
dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNN
và của Agribank Việt Nam.
• Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm cung ứng các phương
tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, thực
hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách
hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN và Agribank
Việt Nam.
• Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác như thu, phát tiền mặt; mua bán
vàng, bạc; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận ủy thác cho vay
của các tổ chức tài chính, tín dụng, đại lý cho thuê tài chính.
• Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn
cho khách hàng.
• Cân đối, điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh cấp 2 phụ thuộc
trên địa bàn.
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 21
Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn ngắn hạn tại Agribank Lý Nhân
• Bảo lãnh vay vốn, thanh toán, thực hiện hợp đồng, dự thầu, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, hoàn thanh toán, đối ứng…
• Kiểm tra, kiểm toán nội bộ về việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong
phạm vi địa bàn theo quy định của Agribank.
• Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank Lý Nhân

2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý của Agribank Lý Nhân được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Agribank Lý Nhân
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Agribank Lý Nhân)
Ban lãnh đạo điều hành gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng
kinh doanh, 1 trưởng phòng kế toán, 1 trưởng phòng kiểm tra kiểm soát, 1 trưởng
phòng tổ chức hành chính nhân sự, 1 trưởng phòng kinh doanh ngoại hối. Bộ máy
TRỊNH THỊ HIỀN – K2-NH3 Page 22
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
kiểm
tra
kiểm
toán
nội bộ
Phòng
kế toán
ngân
quỹ

Phòng
kiểm
soát
Phòng
kinh
doanh
ngoại
hối
Các phòng giao dịch trực thuộc

×