Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam-chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
  
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh Láng Hạ
Giáo viên hướng dẫn : Th.S.Nguyễn Thị Hoài Phương
Sinh viên thực hiện : Lê Hoàng Tùy
Lớp
Khóa
Hệ
:
:
:
Tài chính doanh nghiệp
51
Chính quy
MSV : CQ513297
Hà Nội – 5/2013
LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc
*

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Viện Ngân hàng-Tài chính
Tên tôi là: Lê Hoàng Tùy


Lớp : Tài chính doanh nghiệp 51
MSV: CQ513297
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam-chi nhánh Láng Hạ , cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S.Nguyễn
Thị Hoài Phương và các cô chú, các anh chị tại ngân hàng , tôi đã hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp “ Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam-chi nhánh Láng Hạ”
Chuyên đề của tôi không sao chép từ bất kì công trình nghiên cứu, luận văn hay
luận án nào. Đó là công sức nghiêm cứu và tìm hiểu của bản thân tôi. Các tài liệu sử
dụng được phép công bố có nguồn gốc rõ ràng và chỉ mang tính chất tham khảo phục
vụ cho nghiên cứu chuyên đề.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu vi phạm tôi xin chịu mọi
hình thức kỷ luật của nhà trường.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Người viết cam đoan
Lê Hoàng Tùy
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Sau khi kết thúc quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em xin gửi
tới toàn thể các thầy cô Viện ngân hàng-tài chính lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu
sắc nhất. Với sự quan tâm, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay em đã có thể
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài nghiên cứu là:
“ Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam -chi nhánh Láng Hạ”.
Để có được kết quả này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo –
Th.S.Nguyễn Thị Hoài Phương – người đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hướng
dẫn em để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất chuyên đề tốt nghiệp trong thời
gian qua.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh

chị tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn-chi nhánh Láng Hạ trong suốt
thời gian em được thực tập tại đây.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế và khả năng lý luận
còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài nghiên cứu của em
được hoàn thiện hơn và để em có điều kiện bổ sung nâng cao nhận thức của mình,
phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.


SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
MỤC LỤC



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TGĐ Tổng giám đốc

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ Việt nam đồng
TM Thương mại

CN Công nghiệp
ATM Automated teller machine
(máy rút tiền tự động)

NHTM Ngân hàng thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
7
Bảng 1.3:Bảng so sánh các hình thức cho vay 7
Bảng 2.10.Doanh số thu nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (Đơn vị:Tỷ đồng) 35
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD:TH.S.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
Bảng 2.12.Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 31/12 (Đơn vị :Tỷ đồng) 36
Bảng 2.13.Hệ số thu nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. ( Đơn vị :% ) 38
Bảng 2.15.Chỉ tiêu nợ xấu cho vay DNVVN. (Đơn vị:%) 39
Bảng 2.16.Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay DNVVN. (Đơn vị:Tỷ đồng)40
Bảng 2.17.Tỉ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay DNVVN. ( Đơn vị :%) 41



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.3.Tăng trưởng dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 36
Nhìn vào số liệu trên ta có thể thấy, dư nợ cho vay nói chung và dư nợ cho vay đối với
DNVVN nói riêng của chi nhánh Láng Hạ đang có chiều hướng đi xuống. Năm
2011,tốc độ tăng trưởng dư nợ chỉ đạt 1,8% tăng từ 4.201 tỷ đồng lên đến 4.277 tỷ
đồng,đến năm 2012,con số này tăng trưởng âm 9,73% xuống còn 3861 tỷ đồng.Riêng
đối với dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ,con số dư nợ tương đối ổn định,năm
2011 dư nợ cho vay tăng nhẹ 2,36% và giảm nhẹ vào năm 2012 3,79% 37
Hình 2.4.Tỉ lệ nợ xấu và tỉ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay DNVVN 39
Hình 2.5.Tỉ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay DNVVN 41
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 1 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân.Theo số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến cuối năm 2012 số
lượng DNVVN chiếm tới hơn 95% tổng số doanh nghiệp đăng kí kinh doanh, giải
quyết cho hơn 50% tổng số lao động và đóng góp trên 40% GDP và nộp ngân sách
chiếm hơn 30% tổng ngân sách thu từ doanh nghiệp.
Có thể thấy DNVVN có bước phát triển tương đối nhanh về số lượng và đóng góp
to lớn cho sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên trong những năm vừa qua,
khùng hoảng kinh tế toàn cầu đã có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hàng chục nghìn DNVVN phá sản hoặc giải thế mỗi
năm, điều này có thể hiểu do phần lớn DNVVN có quy mô sản xuất kinh doanh còn
nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, dễ bị ảnh hưởng khi khủng hoảng diễn ra. Trình độ
quản lí thấp nên khó đối phó với những rủi ro thị trường. Tuy nhiên có thể thấy khó
khăn lớn nhất đối với khối DNVVN là vấn đề nguồn vốn kinh doanh và quản lí tài
chính. Với quy mô nhỏ và đặc điểm loại hình doanh nghiệp,các DNVVN Việt Nam
gần như không thể tiếp cận với các kênh huy động vốn từ thị trường chứng khoán như
phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có và vốn từ ngân
hàng. Ngân hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng đến sự phát triển của DNVVN,
không chỉ tài trợ về vốn cho doanh nghiệp, ngân hàng còn cung cấp những giải pháp tài
chính thích hợp, tạo nền tảng cho sự thành công của doanh nghiệp.
Thực tế cũng cho thấy, trong thời gian qua DNVVN rất khó khăn trong việc tiếp
cận với nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng. Điều này xuất phát từ chính doanh
nghiệp do không có đủ điều kiện để tiếp nhận vốn khi mà tỉ lệ nợ xuất của các ngân
hàng thương mại đang ở mức cao. Bên cạnh đó, bản thân các ngân hàng cũng có nhiều
hạn chế trong công tác cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thấy được tầm quan trọng với đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
trong những năm gần đây Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam-
chi nhánh Láng Hạ đã chú trọng hơn đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay
đến bộ phận khách hàng này. Tuy nhiên, dù có được những kết quả nhất định nhưng
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng NN&PTNT

Việt Nam-chi nhánh Láng Hạ vẫn còn những hạn chế. Sau quá trình thực tập tại Ngân
hàng, qua việc tìm hiểu và nghiên cứu công việc tại Ngân hàng, em đã chọn đề tài
”Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng NN&PTNT
Việt Nam-chi nhánh Láng Hạ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề của em gồm 3
nội dung chính như sau:
Chương 1:Cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong ngân hàng thương mại.
Chương 2:Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam-chi nhánh Láng Hạ.
Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam-chi nhánh Láng Hạ.
Do còn gặp nhiều hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm thực tế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự bổ sung, góp ý của các thầy cô và cơ sở nơi em thực tập để em có thể
hoàn thiện bài viết này tốt hơn.



CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHÂT
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 3 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Khi nói đến DNVVN yếu tố quan trọng nhất là quy mô doanh nghiệp. Có nhiều yếu

tố thể hiện quy mô doanh nghiệp, thí dụ vốn hoặc lao động phản ánh quy mô đầu vào,
doanh thu hay giá trị gia tăng phản ánh thể hiện quy mô đầu ra của doanh nghiệp. Quy
mô doanh nghiệp là khái niệm tổng quát phản ánh mức độ và trình độ sử dụng các
nguồn lực và khả năng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Có
nhiều chỉ tiêu khác nhau thể hiện quy mô doanh nghiệp và không một chỉ tiêu hay
nhóm chỉ tiêu nào phản ánh đầy đủ quy mô doanh nghiệp.
DNVVN là một trong các loại hình doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế. Mỗi
quốc gia, mỗi khu vực khác nhau đều có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tế
-xã hội, do vậy việc phân loại doanh nghiệp không thể thống nhất giữa các quốc gia.
Hiện nay, trên thế giới, không có khái niệm chuẩn mực về DNVVN. Tuỳ vào điều
kiện và tình hình kinh tế mà mỗi nước sẽ quy định riêng về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc xác định quy mô DNVVN chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác động của
các yếu tố như trình độ phát triển của đất nước, tính chất ngành nghề và điều kiện
của một vùng lãnh thổ nhất định hay mục đích phân loại doanh nghiệp trong từng thời
kỳ. Tuy nhiên việc đưa ra một khái niệm về DNVVN cho riêng mình có vai trò quan
trọng trong việc đưa ra chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/NĐ – CP của Chính phủ ngày 23 tháng
11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã định nghĩa: “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 4 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
luật doanh nghiệp hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người”
Để phù hợp với xu thế mới này, ngày 30/06/2009 Chính phủ đã ban hành nghị
định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển các DNVVN, có hiệu lực từ ngày
20/08/2009. Theo Điều 3 nghị định này, “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:

Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
đến 200
người
từ trên 20
đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
đến 300

người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
đến 200
người
từ trên 20
đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
đến 50
người
từ trên 10
đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
đến 100

người
(Nguồn: Điều 3 nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
1.2.Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.
1.2.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại .
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 5 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
Cho vay là hoạt động quan trọng và có quy mô lớn nhất trong toàn danh mục tài sản
của ngân hàng thương mại. Phần lớn vốn huy động được ngân hàng dùng để cho vay.
Thu nhập từ hoạt động cho vay đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Điều này không chỉ đúng với các nước đang phát
triển mà còn đúng với cả những nước có thị trường tài chính phát triển. Cho vay
doanh nghiệp chiếm khoảng hơn 70% hoạt động cho vay của các ngân hàng.
Với việc các DNVVN chiếm đa số trong tổng số các doanh nghiệp của nền kinh
tế, nhu cầu vốn của bộ phận doanh nghiệp này là không hề nhỏ và đặc biệt nhu cầu
vay vốn của các ngân hàng là rất lớn. Chính vì vậy, cho vay các DNVVN đang được
rất nhiều NHTM quan tâm hiện nay.
Cho vay đối với DNVVN tại NHTM là một hình thức cấp tín dụng theo đó NHTM
giao cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay DNVVN của NHTM.
Cho vay được hiểu là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế
như doanh nghiệp, chính phủ hay hộ gia đình….Trong đó ngân hàng là trung gian tài
chính thực hiện hoạt động vốn nhàn rỗi để cho vay. Với đặc điểm của doanh nghiệp
vừa và nhỏ nêu trên thì cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những đặc điểm
khác biệt nhất định.
Thứ nhất, tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
Cho vay DNVVN được coi là thị trường tiềm năng do sự phát triển không ngừng
của số lượng các doanh nghiệp, tuy nhiên đây cũng là thị trường mà có quá ngân hàng

tham gia.Vì thế để dành được thị trường này thì bản thân các ngân hàng phải nỗ lực
quảng bá hình ảnh của mình để doanh nghiệp biết tới.
Thứ hai,có tính rủi ro lớn
Đối với mỗi một NHTM thì các nghiệp vụ tín dụng chung và hoạt động cho vay nói
riêng là hoạt động sinh lời lớn nhất và chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản của
ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cao, cho vay cũng là hoạt
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 6 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
động mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng, đặc biệt là cho vay DNVVN thì rủi ro
lại càng cao hơn. Nguyên nhân là do số lượng các DNVVN rất lớn nhưng quy mô thì
lại rất hạn chế, nhiều doanh nghiệp thành lập và hoạt động chưa ổn định, phần lớn các
DNVVN chưa thực hiện đầy đủ công tác hạch toán kế toán theo đúng quy chuẩn khiến
các báo cáo tài chính có tính trung thực thấp, độ tin cậy không cao. Mặt khác, công tác
quản lý và điều hành của các DNVVN còn chưa bài bản, kinh nghiệm thương mại mà
đặc biệt là thương mại quốc tế còn thấp. Bên cạnh đó, một số DNVVN sau một thời
gian hoạt động thì rút lui, thay tên đổi chủ. Một số khác thì hoạt động mang tính lừa
đảo, các dự án, phương án kinh doanh thiếu tính khả thi. Tất cả những nguyên nhân
trên khiến ngân hàng ngại tiếp cận với các DNVVN hơn so với các doanh nghiệp lớn
do đánh giá mức độ rủi ro cao.
Thứ ba, chi phí cho vay cao,việc thẩm định hồ sơ tín dụng phức tạp
Đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ rất đa dạng, thuộc nhiều ngành
nghề kinh doanh khác nhau vì thế chi phí cho vay và kiểm soát từng khoản vay và việc
quản lí sau cho vay cũng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó hồ sơ tín dụng của
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng khá phức tạp.Việc cho vay thường dựa trên các yếu tố
như: nhu cầu khách hàng, phương án kinh doanh, phương án trả nợ gốc và lãi, tài sản
đảm bảo….Trong ki đó , các loại hồ sơ và khả năng đáp ứng yêu cầu của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ lại rất hạn chế, không đảm bảo được độ chính xác và độ tin cậy cao.
Đó là những hạn chế của chính doanh nghiệp cũng như gây ra khó khăn cho ngân hàng
khi thẩm định cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ tư, dư nợ cho vay nhỏ

Phần lớn các DNVVN đều có quy mô nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh mang
tính manh mún, thời vụ nên nhu cầu mỗi lần vay vốn thường không lớn. Bên cạnh đó,
khả năng đáp ứng yêu cầu của ngân hàng về tài sản đảm bảo thấp cũng là một nguyên
nhân khiến các doanh nghiệp này khó tiếp cận với những món cho vay lớn của ngân
hàng.
1.2.3. Phân loại hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 7 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
Hình thức cho vay DNVVN phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của doanh nghiệp với
ngân hàng.Căn cứ vào một số tiêu thức sau để phân chia các loại hình cho vay như
sau.
1.2.1.1.Căn cứ vào thời hạn vay.
Thời hạn vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay
cho đến thời điểm vay trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Có thể chia các loại hình cho vay theo thời gian như sau:
• Cho vay ngắn hạn
• Cho vay trung hạn
• Cho vay dài hạn

Bảng 1.3:Bảng so sánh các hình thức cho vay.
Chỉ tiêu Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
Thời gian Đến 12 tháng Trên 1 tới 5 năm Trên 5 năm
Mục đích cho vay Bổ sung vốn lưu
động cho doanh
nghiệp
Tài trợ cho các tài
sản cố định
Tài trợ cho các
công trình xây

dựng cơ bản
Lãi suất Thấp Cao Cao nhất
Tính thanh khoản
của món vay
Cao Thấp Thấp nhất
Rủi ro Thấp Cao Cao nhất.
(Nguồn:Giáo trình NHTM)
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa khá quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan tới tính an toàn và sinh lời của món vay cũng như khả năng hoàn trả của
khách hàng.
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 8 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn ở các NHTM ở Việt Nam thường cao hơn cho vay trung
và dài hạn do:Tiền gửi huy động trung và dài hạn của các ngân hàng bị hạn chế nên
không có đủ nguồn vốn để tiến hành cho vay, khả năng quản lý thanh khoản của ngân
hàng và khả năng dự báo và dự phòng rủi ro và dài hạn của ngân hàng.
1.2.3.2.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Các khoản vay vốn thường xác định cho một mục đích nhất định tùy thuộc vào từng
yêu cầu sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .Thông thường các ngân hàng
thường chia thành các khoản vay doanh nghiệp vừa và nhỏ với mục đích sau.
• Cho vay bất động sản: Là hình thức cho vay để tài trợ cho việc mua các tài sản
như nhà cửa, căn hộ, trung tâm mua bán, khu văn phòng, nhà kho và các cơ sở
vật chất khác hay đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại,
dịch vụ.
• Cho vay công nghiệp và thương mại:Là hình thức cho vay vốn kinh doanh cho
các doanh nghiệp từ ngăn hạn đến dài hạn trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại, dịch vụ.
1.2.3.3.Căn cứ vào tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo thường là một trong những yêu cầu bắt buộc của ngân hàng với
khách hàng khi quyết định cấp một khoản cho vay cho khách hàng đó. Căn cứ vào tài

sản đảm bảo thì có thể chia các khoản vay thành:
• Cho vay có tài sản đảm bảo: Là việc ngân hàng cho vay vốn kèm theo nghĩa vụ
trả nợ được cam kết thực hiện được bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình
thành bằng vốn vay hay tài sản bảo lãnh của bên thứ ba.
Trong đó:
+Cho vay cầm cố: Là hình thức mà cho vay mà người nhận vốn vay của ngân hàng
phải cam kết chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời
gian cam kết. Theo hình thức cho vay này các tài sản đem cầm cố như giấy tờ có
giá,các tài sản có giá trị như ô tô, xe máy…
+Cho vay thế chấp: Là hình thức cho vay người vay vốn phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận sở hữu hợp pháp đối với các tài sản đem đảm bảo.Tài sản đảm bảo trong
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 9 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
hình thức này thường là các bất động sản như máy móc thiết bị, nhà đất…mang giá trị
lớn.
+Bảo lãnh:Là hình thức cho vay căn cứ vào uy tín của bên thứ ba.Bên thứ ba khi
đứng ra bảo lãnh sẽ cam kết thực hiện các nghĩa vụ của người đi vay đối với ngân hàng
thay cho người vay khi họ không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình đúng theo hợp
đồng tín dụng đã kí.
• Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay với đối tượng khách
hàng có quan hệ làm ăn lâu dài và độ tin cậy của khách hàng với ngân hàng.Cho
vay không có tài sản đảm bảo được các ngân hàng trên thế giới áp dụng một
cách rất linh hoạt và phát triển mạnh mẽ vì hệ thống thông tin giữa ngân hàng và
khách hàng thường xuyên được cập nhật. Còn tại Việt Nam mạng thông tin liên
ngân hàng còn chưa phát triển vì thế hình thức cho vay này còn hạn chế.Cho
vay không có tài sản đảm bảo:
+Tín chấp:Cho vay căn cứ vào uy tín, sự tin tưởng của ngân hàng đối với khách
hàng.Cho vay theo tín chấp thường chiếm tỉ trọng nhỏ và chỉ áp dụng với những khách
hàng trung thành,khả năng tài chính tốt. Tuy nhiên cũng phải phòng ngừa rủi ro đạo
đức từ phía khách hàng vì vậy những khoản cho vay này cần có hạn mức.

1.2.3.4.Phân loại theo phương thức cho vay.
• Cho vay từng lần: Phương thức cho vay này áp dụng với các doanh nghiệp có
nhu cầu vốn bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc doanh nghiệp có
vòng quay vốn kinh doanh dài. Mỗi lần cho vay vốn doanh nghiệp phải lập hồ
sơ vay vốn theo quy định. Việc thẩm định, xét duyệt cho vay, quản lý giám sát
tình hình sủ dụng vốn vay và thu hồi nợ được thực hiện theo từng hợp đồng cho
vay. Doanh nghiệp có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử
dụng vốn, nhưng tổng số tiền rút vốn không vượt quá số tiền cho vay ghi trong
hợp đồng cho vay. Nếu doanh nghiệp rút vốn nhiều lần, mỗi lần rút vốn doanh
nghiệp phải kí giấy nhận nợ và gửi cho chi nhánh bản sao chứng từ tài liệu
chứng minh cho mục đích sử dụng vốn vay. Phương thức cho vay này thường
xuyên yêu cầu các doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo.
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 10 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
• Cho vay theo hạn mức cho vay: Phương thức cho vay này áp dụng cho các
doanh nghiệp sử dụng có nhu cầu sử dụng vốn lưu động thường xuyên, mục
đích sử dụng vốn vay rõ ràng, có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn
định, có lãi không có nợ cần chú ý tại các tổ chức cho vay.Căn cứ vào nhu cầu
vay vốn theo hạn mức cho vay của khách hàng,giá trị tài sản thế chấp,tài sản
cầm cố và khả năng nguồn vốn của mình, ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn
xác định hạn mức cho vay phù hợp với đặc điểm chu kì kinh doanh, vòn lưu
chuyển tiền tệ.Hợp đồng cho vay được kí kết trong phạm vi hạn mức được xác
định
• Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép doanh nghiệp vay vốn trả gốc làm nhiều
lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận.Phương thức cho vay này áp dụng đối
với các khoản vay trung và dài hạn, doanh nghiệp vay vốn tài trợ cho tài sản cố
định.Số tiền trả mỗi lần sẽ được tính toán sao cho phù hợp với khả năng tài trợ
của doanh nghiệp.Đối với cho vay trả góp, doanh nghiệp thường thế chấp bằng
tài sản mua trả góp.
• Cho vay hợp vốn: Ngân hàng phối hợp với một số tổ chức cho vay khác cùng

cho vay đối với dự án vay vốn của doanh nghiệp.Việc cho vay hợp vốn được
thực hiện theo quy chế cho vay đồng tài trợ của NHNN và các quy định của
ngân hàng Nông nghiệp.
Các căn cứ cho vay trên chỉ mang tính tương đối nhưng việc phân chia là rất quan
trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhờ đó mà các ngân hàng có thể dễ
dàng kiểm soát hoạt động cho vay của mình. Các đối tượng vay vốn được quản lý chặt
chẽ theo từng đối tượng và thời hạn.Giúp các ngân hàng có những chính sách, những
cơ sở để đưa ra những chính sách thích hợp.Cùng với việc phân chia các hình thức cho
vay ngân hàng dễ dàng lấy được số liệu dư nợ của từng khách hàng để quản lí khách
hàng và đảm bảo tổng dư nợ luôn trong khả năng cho phép của ngân hàng,đảm bảo các
tỉ lệ an toàn của ngân hàng.
1.2.4. Ý nghĩa của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 11 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
Hoạt động cho vay là việc ngân hàng cho khách hàng vay một khoản tiền để khách
hàng sử dụng số tiền đó vào một mục đích hợp pháp với điều kiện khách hàng có
nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định. Đây là một hoạt động
quan trọng nhất, đóng góp tới 70% nguồn thu lớn nhất trong hoạt động của ngân hàng.
Đối tượng cho vay của các ngân hàng thường là các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức
tín dụng… Trong đó cho vay doanh nghiệp có tỉ trọng cao nhất trong danh mục khách
hàng cho vay . Hoạt động cho vay DNVVN có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát
triển của bản thân doanh nghiệp, ngân hàng cũng như nền kinh tế.
1.2.4.1. Đối với các DNVVN.
a.Giúp các DNVVN tiếp cận được nguồn vốn từ các ngân hàng một cách thuận lợi
Có thể nói doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu
thấp, phần lớn sự phát triển của doanh nghiệp là vốn từ đi vay.Với quy mô nhỏ và
không có uy tín cho nên việc tiếp cận vốn với doanh nghiệp thông qua thị trường
chứng khoán từ phát hành trái phiếu hay cổ phiếu là điều gần như không thể thực hiện
được,và nguồn vốn vay từ ngân hàng dường như là cứu cánh duy nhất cho cách doanh
nghiệp để hình thành vốn sản xuất kinh doanh cho mình.Vì vậy,nguồn vốn từ các

NHTM rất quan trọng đối với các DNVVN.Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khả
năng tiếp cận vốn vay từ các ngân hàng thương mại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn hạn chế do gặp khó khăn trong việc đáp ứng những yêu cầu từ phía ngân hàng như
tài sản đảm bảo, phương án kinh doanh tốt, hay phương án trả nợ của doanh nghiệp.
b. Giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Để tiếp cận được nguồn vốn cho vay của ngân hàng thì bản thân doanh nghiệp phải
xây dựng được cho mình một phương án kinh doanh hiệu quả, bao gồm tính toán chính
xác chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền …sao cho sau
mỗi chu kì kinh doanh doanh nghiệp có khả năng trả lãi và gôc đúng hạn cho ngân
hàng.Bên cạnh đó, một phương án kinh doanh tốt cũng đem lại lợi nhuận cho chính
bản thân doanh nghiệp.Việc sử dụng vốn vay của ngân hàng, buộc doanh nghiệp phải
có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn, doanh nghiệp phải thực hiện đúng theo
phương án kinh doanh mà đã trình lên ngân hàng. Quá trình này sẽ đươc ngân hàng
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 12 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
kiểm soát sao cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả nhất.Điều này
có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp khi bị kiểm soát nhưng đó cũng là điều kiện để
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho mình.
c.Tăng tính cạnh tranh và uy tín cho doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay của ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có khả năng đổi mới công nghệ,hiện đại hóa máy móc, mở rộng thị
trường cũng như quy mô sản xuất.Từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển
kênh phân phối từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh cao hơn cho doanh nghiệp,từ đó tạo
lập được uy tín cho doanh nghiệp.
1.4.2.1. Đối với ngân hàng
a.Hoạt động cho vay DNVVN giúp ngân hàng phân tán được rủi ro
Nghiệp vụ cho vay luôn là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất đối với ngân hàng,
cho vay đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Cho
vay,đặc biệt cho vay doanh nghiệp mang lại thu nhập lớn nhất, tuy nhiên cùng theo đó
là rủi ro cao.Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro và mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng,

việc đa dạng hóa khoản mục cho vay là rất quan trọng. Đa dạng hóa khách hàng sẽ
giúp ngân hàng tránh được rủi ro vì rõ ràng với nhiều khách hàng với những món vay
nhỏ thì giúp ngân hàng phân tán rủi ro tốt hơn với việc cho vay một hay một nhóm
khách hàng với những khoản vay lớn.
b.Hoạt động cho vay DNVVN giúp cho ngân hàng tăng doanh thu cũng như lợi nhuận.
Hoạt động cho vay chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, trong
đó cho cho vay doanh nghiệp chiếm 70% , đặc biệt với sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.Hoạt động cho vay DNVVN đóng một vai trò quan trọng trong việc
nâng cao doanh thu cũng như thu nhập cho ngân hàng.Nếu có những chính sách ưu đãi
về lãi suất cũng như điều kiện vay vốn sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ
sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, từ đó làm tăng doanh thu cũng như thu nhập
cho ngân hàng.
c.Giúp ngân hàng mở rộng hình ảnh và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 13 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
Do đặc điểm về quy mô nhỏ nên các DNVVN hoạt động trên cùng một địa bàn có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Điều này giúp cho ngân hàng dễ quảng bá hình ảnh của
mình.Nếu như ngân hàng thiết lập mối quan hệ tốt với một doanh nghiệp thì có nghĩa
là ngân hàng có cơ hội tiếp xúc với nhiều doanh nghiệp khác. Đây là một cách quảng
bá hình ảnh rất tốt mà chi phí lại thấp,với việc làm này ngân hàng có thể nâng cao được
uy tín và thương hiệu của mình đối với các doanh nghiệp, từ đó giúp cho ngân hàng
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.4.3.Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế thực sự tốt khi từng bộ phận cấu thành nên nó phát triển khỏe mạnh và
đồng nhất. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ góp phần luân chuyển vốn
hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển
của bản thân doanh nghiệp, ngân hàng mà tất cả các bộ phận khác trong nền kinh tế ít
nhiều có sự tác động tích cực.Việc phát triển cho vay sẽ giúp cho các doanh nghiệp làm
ăn tốt, giải quyết công ăn việc làm,mang lại thu nhập cho người lao động, khơi dậy
tiềm năng phát triển kinh tế của địa phương cũng như cung cấp ngày càng nhiều sản

phẩm đa dạng và chất lượng cho xã hội.Việc cho vay cũng giúp cho quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hóa diễn ra mạnh mẽ hơn, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng thu
nhập quốc dân, cũng như làm tăng sản phẩm xuất khẩu hay làm tăng thu ngân sách nhà
nước.
Như vậy, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò vô cùng quan trọng không
chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có tác động tích cực đối với ngân hàng cũng
như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1.3.Tổng quan chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.1.Khái niệm về chất lượng cho vay.
Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường nhưng hoạt động này cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế
vấn đề chất lượng cho vay là vấn đề quan trọng,sống còn đối với các ngân hàng. Tuy
vậy để đưa ra một khái niệm đúng về chất lượng cho vay không phải là dễ, bởi mỗi
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 14 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
khái niệm đưa ra phải xuất phát từ quan điểm nào. Mỗi quan điểm khác nhau sẽ cho ta
một khái niệm khác nhau về chất lượng cho vay.
Đứng trên quan điểm khách hàng, người sử dụng trực tiếp sử dụng các dịch vụ của
của ngân hàng,mục tiêu của họ là tối đa hóa giá trị tài sản của mình hay nói cụ thế hơn
là tối đa hóa giá trị sử dụng của khoản vốn vay. Chính vì thế với khách hàng, để đánh
giá chất lượng cho vay của ngân hàng, cái họ quan tâm hơn cả là lãi suất, kì hạn, quy
mô, phương thức giải ngân và phương thức thu nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng
cung cấp có thỏa mãn nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải
quyết một cách gọn gàng, tiết kiệm được thời gian và chi phí hợp lí. Nếu tất cả các yếu
tố này đáp ứng được nhu cầu khách hàng thì khoản cho vay đó được coi là có chất
lượng tốt và ngược lại.
Tuy nhiên trong bài viết này chỉ xin đề cập tới chất lượng cho vay trên quan điểm
của ngân hàng.
Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế ngân hàng cũng phải hoạt
động kinh doanh làm sao để đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì càng tốt.

Nhưng điều rất khác của ngân hàng đối với các doanh nghiệp khác là ngân hàng
thương mại là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với 3 nghiệp vụ cơ bản:
Nhận gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì thế theo quan điểm của Ngân
hàng thì chất lượng cho vay với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là mức độ an toàn của
khoản cho vay và khả năng sinh lời do hoạt động cho vay đó mang lại.
Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận hay mối quan hệ giữa an toàn và khả năng
sinh lời là mối quan hệ biện chứng. Mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nhà đầu tư là
phải cân nhắc giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Về nguyên tắc đánh đổi giữa
rủi ro và lợi nhuận thì mức độ rủi ro của lĩnh vực đầu tư càng cao thì sẽ có khả năng
sinh lợi càng cao và ngược lại.
Hơn nữa hoạt động của ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro bởi lẽ số tiền ngân
hàng cho vay có tới hơn 50% là nguồn vốn ngoài vốn chủ sở hữu. Vì thế nếu như ngân
hàng không cân nhắc thận trọng thì sẽ lâm vào tình trạng “ Mất khả năng thanh toán “.
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 15 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
Đối với ngân hàng, một khoản cho vay có khả năng sinh lời cao khi khoản cho vay
đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo quan điểm của
ngân hàng chất lượng cho vay được hiểu là: Chất lượng cho vay là một thuật ngữ phản
ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nói tóm lại chất lượng cho vay của ngân hàng tốt chính là việc ngân hàng đảm bảo
được mức độ an toàn, sinh lời của vốn vay trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu vay vốn,
phù hợp với khả năng, mục tiêu phát triển của ngân hàng cũng như mục tiêu phát triển
của xã hội.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngân hàng thương mại cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác,đó là
quá trình bỏ vốn, mong muốn thu về lợi nhuận và thu hồi vốn. Như vậy đảm bảo chất
lượng các khoản cho vay và cho vay bản thân đối với ngân hàng đã là một nhu cầu cấp
thiết. Đặc biệt trong giai đoạn kinh tế thị trường, các ngân hàng ở Việt Nam không chịu
sự ràng buộc của ngân hàng nhà nước, mà chính bản thân ngân hàng thương mại đã và
đang dần trở thành một chủ thế kinh doanh độc lập,vì thế chính bản thân ngân hàng

không thể không cần sự an toàn với các khoản cho vay của mình.
Bản thân nền kinh tế của chúng ta vẫn đang trong thời kì quá độ,mỗi doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế đều chưa thoát khỏi được những tư tưởng bao cấp, tư duy về kinh tế thị
trường còn han chế. Vì thế việc làm ăn của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ với trình độ quản lí còn hạn chế có nguy cơ rủi ro rất lớn. Vì thế để
nâng cao chất lượng cho vay, ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp mà ngân hàng còn phải là người hiểu rõ hơn ai hết lĩnh vực kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có như thế thì ngân hàng mới mở rộng được các dịch
vụ của mình như dịch vụ tư vấn từ đó giúp cho các doanh nghiệp tránh khỏi những rủi
ro không đáng có.
Mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện tối ưu cần thiết cho mỗi ngân
hàng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo cho ngân hàng hoạt động mà còn giúp
cho ngân hàng phát triển. Nếu đi ngược lại mục tiêu trên, ngân hàng sẽ đi đến chỗ tự
hủy diệt chính mình.
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 16 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
Bên cạnh đó nâng cao chất lượng cho vay cũng làm cho người gửi tiền,những người
luôn quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng với họ qua những khoản tiết
kiệm. Nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến những
khoản tiền gửi mà họ gửi vào ngân hàng. Mặt khác, người vay tiền là người sử dụng
trực tiếp những khoản vốn của ngân hàng, mà đối với họ chất lượng cho vay chính là
sự thỏa mãn của họ về khoản cho vay đó. Cuối cùng làm sao cho khoản cho vay đó
đem lại lợi nhuận cho họ để có thể trang trải chi phí và có lãi. Bởi thế bản thân khác
hàng là những doanh nghiệp vừa phải coi vấn đề chất lượng cho vay là cần thiết và
ngày càng được nâng cao.
Nếu nhận xét trên góc độ toàn xã hội thì vấn đề chất lượng cho vay là vấn đề đáng
chú ý. Bởi một đồng vốn của ngân hàng cho vay nó là đầu mối trong tất cả các mối
quan hệ kinh tế, nếu người sử dụng vốn đó hiệu quả thì dồng nghĩa nó có hiệu quả với
ngân hàng và xã hội. Từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp thúc đẩy các công
trình xã hội. Hơn nữa, nếu các khoản cho vay không thu hồi được sẽ ảnh hưởng lớn

đến ngân hàng, từ đó làm cho nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái,có thể dẫn đến
khủng hoảng. Đây là câu chuyện được nhắc đến rất nhiều từ cuộc khủng hoảng tài
chính tại Mỹ năm 2008 hay câu chuyện gần hơn là tỉ lệ nợ xấu ở các ngân hàng thương
mại Việt Nam trong năm 2012. Do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng cần được cả
xã hội quan tâm.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.3.1.Quy mô cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhắc đến quy mô cho vay, ta thường nhắc đến doanh số và dư nợ cho vay.
Doanh số cho vay DNVVN
Doanh số cho vay DNVVN trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho các DNVVN
vay thực tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Mức tăng doanh số cho vay DNVVN
Mức tăng/giảm
doanh số cho vay
DNVVN
=
Doanh số cho vay
DNVVN năm (t)
-
Doanh số cho vay
DNVVN năm (t-1)
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 17 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi quy mô cho vay đối với DNVVN năm (t) so
với năm (t-1) tăng lên hay giảm đi bao nhiêu.
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN
Tốc độ tăng trưởng
doanh số cho vay
DNVVN năm (t)
=

Mức tăng/giảm doanh số cho
vay DNVVN năm (t)
x100%
Tổng doanh số cho vay
DNVVN năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay DNVVN của năm (t)
so với năm trước. Nếu chỉ tiêu này tăng lên, chứng tỏ ngân hàng đang mở rộng cho vay
DNVVN. Nếu chỉ tiêu này giảm đi, chứng tỏ ngân hàng vẫn đã hạn chế tín dụng đối
với DNVVN. .Tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN
Tỷ trọng doanh số
cho vay DNVVN =
Doanh số cho vay
DNVVN
Tổng doanh số cho vay
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong kỳ.
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay
của ngân hàng kể từ năm nay và những năm trước đó.
Mức tăng doanh số thu nợ DNVVN
Mức tăng/giảm
doanh số thu nợ
DNVVN
=
Doanh số thu nợ
DNVVN(năm t)
-
Doanh số thu nợ
DNVVN năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi quy mô thu nợ với DNVVN năm (t) so với

năm (t-1) tăng lên hay giảm đi bao nhiêu.
Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ DNVVN
Tốc độ tăng trưởng
doanh số thu nợ
DNVVN năm (t)
=
Mức tăng/giảm doanh số thu
nợ DNVVN năm (t)
x100%
Tổng doanh số thu nợ
DNVVN năm (t-1)
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 18 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số thu nợ DNVVN của năm (t) so
với năm trước. Nếu chỉ tiêu này tăng lên, chứng tỏ nỗ lực thu nợ của ngân hàng với
DNVVN tăng và ngược lại.
Tỉ trọng doanh số thu nợ DNVVN
Tỷ trọng doanh số
Thu nợ DNVVN =
Doanh số thu nợ
DNVVN
Tổng doanh số thu nợ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số thu nợ DNVVN chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng trong kì.
Dư nợ cho vay DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN là tổng số tiền ngân hàng đã cho DNVVN vay tại một thời
điểm nhất định,thường được hạch toán vào cuối năm. Ngân hàng tính lãi dựa trên dư
nợ của khách hàng tại thời điểm tính lãi. Như vậy, lợi nhuận của ngân hàng trong kỳ
phụ thuộc vào dư nợ cho vay chứ không phải doanh số cho vay.
Dư nợ

cho vay
năm (t)
=
Dư nợ
cho vay
năm (t-1)
+
Doanh số
cho vay
năm (t)
-
Doanh số
thu nợ năm
(t-1)
Như vậy, nếu doanh số cho vay trong kỳ không tăng lên nhưng doanh số thu nợ lại
giảm thì kết quả dư nợ kỳ này vẫn lớn hơn kỳ trước, và như vậy vẫn có sự mở rộng về
quy mô cho vay. Do đó, dư nợ cho vay DNVVN là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất sự
mở rộng về quy mô cho vay DNVVN.
Hệ số thu nợ.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ ( % ) = * 100%
Doanh số cho vay
Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 19 GVHD.THS.NG.T.HOÀI PHƯƠNG
Hệ số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng và kết quả sử dụng vốn
vay của khách hàng. Việc sử dụng vốn vay của khách hàng tác động trực tiếp đến công
tác thu hồi nợ của ngân hàng. Khoản cho vay này được khách hàng sử dụng đúng mục
đích và đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cao, sẽ

làm tăng hệ số thu nợ. Hệ số thu nợ càng cao càng tốt, cho thấy hoạt động thu hồi nợ
của ngân hàng thực hiện có hiệu quả.
1.3.2.2.Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của các
NHTM và đem lại phần lớn thu nhập cho các NHTM. Do vậy một trong những phương
hướng hoạt động cơ bản của các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất
lượng cho vay ,giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất.Trong quan hệ cho vay thì
phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi.Nhưng nợ quá hạn phát sinh vượt
quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của NHTM.Vậy có
thể hiểu nợ quá hạn là gì?
Tuỳ theo quan điểm của mỗi nước có những khái niệm khác nhau về nợ quá hạn
nhưng tựu chung lại có thể hiểu được:”Nợ quá hạn là khoản nợ mà khi hết hạn trả nợ
hoặc hết hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ thì số nợ đến hạn
phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số
tiền trả chậm”.
Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh mức độ an toàn của hoạt động cho vay của ngân hàng
được thể hiện qua hai chỉ tiêu dưới đấy.
Tỷ lệ nợ quá hạn DNVVN
trên tổng dư nợ
=
Nợ quá hạn cho vay DNVVN
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn DNVVN =
Nợ quá hạn cho vay DNVVN
Tổng dư nợ DNVVN
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tỉ nợ dư nợ cho vay
với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất
SV:LÊ HOÀNG TÙY LỚP:TCDN51

×