Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Sông Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.4 KB, 57 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
SVTH: Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
SVTH: Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
CPI (Consumer Price Index):Chỉ số giá
tiêu dùng .
CTPP:
HĐBĐ: Hợp đồng bảo đảm.
HĐKT: Hợp đồng kinh tế.
HĐTD: Hợp đồng tín dụng.
KHCN: Khách hàng cá nhân.
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp.
KTGD: Kế toán giao dịch.
KT&TM: Kỹ thuật và thương mại.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
NHTM: Ngân hàng Thương mại.
NHTMCPCT: Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương.
QLRR: Quản lý rủi ro.
TCHC:Tổ chức hành chính.
TCKT: Tổ chức kinh tế.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
TMCP: Thương mại cổ phần.
TSCĐ: Tài sản cố định.


TTKQ: Tiền tệ kho quỹ.
TTUT: Tài trợ ủy thác.
NPV (Net Present Value): Giá trị hiện tại
ròng.
IRR (Internal Rate of Return): Suất thu lợi
nội tại.
SVTH: Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 2.1
Kết quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương
Sông Công
22
Bảng 2.2 Hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh Sông Công 25
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 31
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp thông tin tài chính doanh nghiệp 32
Bảng 2.5 Các hợp đồng của Công ty cổ phần công nghệ cao Sao Xanh 35
Bảng 2.6 Công suất sản xuất của Công ty cổ phần công nghệ cao Sao Xanh 35
Bảng 2.7 Tình hình cho vay theo dự án đầu tư 39
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương
Sông Công
6
Biểu đồ 2.1 Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 24
SVTH: Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO: World Trade

Organization) tạo ra một sân chơi mới cho thị trường tài chính tại Việt Nam. Trong bối
cảnh hội nhập, mở rộng tài trợ cho các dự án đầu tư là một chính sách phù hợp để tăng
trưởng tín dụng. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô đầu tư đòi hỏi phải có một hệ thống
ngân hàng thích ứng để hỗ trợ - các doanh nghiệp yêu cầu cung cấp dịch vụ tài chính
tốt hơn, các công ty đa quốc gia cũng muốn có các dịch vụ tài chính trong nước hỗ trợ
cho vốn đầu tư của mình. Điều này thúc đẩy sự hình thành các chi nhánh ngân hàng tại
Việt Nam, cũng như thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng trong nước mở rộng quy
mô và chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất của các doanh
nghiệp trong nước. Nhưng tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng và áp
dụng các chuẩn mực quốc tế mới là cách thức đưa các Ngân hàng thương mại trong
nước hội nhập một cách thực chất và bền vững, có khả năng cạnh tranh cao với các
Ngân hàng thương mại nước ngoài.
Hiện nay, dự án đầu tư đang giữ một vị trí quan trọng và tham gia vào hầu hết
các quan hệ kinh tế, trong đó có quan hệ tín dụng với các Ngân hàng thương mại. Đầu
tư theo dự án là một trong những phương thức đầu tư được đánh giá là có hiệu quả
nhất mà các nhà đầu tư trên thế giới đã tổng kết và coi đó là cách thức thực hiện chủ
yếu khi quyết định đầu tư đối với mọi công trình.
Đứng về phương diện Ngân hàng, hoạt động tín dụng nói chung cả hoạt động cho
vay theo dự án nói riêng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng, nhưng tiềm
ẩn nhiều rủi ro nhất. Do đó Ngân hàng luôn phải giám sát chặt chẽ hoạt động này để
đảm bảo hoạt động hiệu quả nhưng an toàn. Đánh giá rủi ro dự án đầu tư giúp cho
Ngân hàng phần nào dự báo được hiệu quả tài chính và tính khả thi của từng dự án để
có thể chọn lọc được các cơ hội đầu tư tốt, có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và do
đó hạn chế rủi ro cho vay sai lầm, gây hậu quả không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Do vậy hoạt động đánh giá rủi ro trước khi cho vay là một hoạt động
vô cùng cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Qua quá trình thực tập và được thực tế tìm hiểu tình hình đánh giá rủi ro trước
khi cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Sông
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
1

Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
Công, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định rủi ro trong
cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam –
chi nhánh Sông Công” , với mục đích đánh giá những kết quả đã đạt được, xem xét
những mặt hạn chế còn tồn tại và đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả công tác tại ngân hàng TMCP công thương chi nhánh Sông Công trong thời
gian tới .
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xem xét một cách tổng quát một cách có hệ thống nghiệp vụ quản lý rủi ro trước
khi cho vay đối với các dự án đầu tư trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Sông Công. Cùng với đó, đề
tài đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần tích cực trong việc quản lý rủi
ro về cho vay các dự án đầu tư trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần công thương việt Nam – chi nhánh Sông Công.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ quản lý rủi ro trong cho vay theo dự án đầu tư
tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Sông Công.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn đề rủi ro trước khi cho vay
đối với các dự án đầu tư trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng thương
mại Cổ phần Công thương Sông Công.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để phù hợp với nội dung và mục đích của đề tài, phương pháp được thực hiện
trong quá trình nghiên cứu làm báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm phương pháp so
sánh, phân tích thông qua việc thu thập số liệu, tài liệu về nghiệp vụ quản lý rủi ro
trước khi cho vay các dự án đầu tư tại phòng Quản lý rủi ro của Chi nhánh Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Sông Công. Từ đó đưa ra những đánh giá , nhận xét
và giải pháp nâng cao chất lượng về việc đánh giá rủi ro trước khi cho vay các dự án
đầu tư tại chi nhánh.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì báo cáo gồm ba chương:

Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và thẩm định rủi ro trong cho vay dự án
đầu tư tại Ngân hàng thương mại.
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
2
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
Chương 2
Thực trạng công tác thẩm định rủi ro trong cho vay theo dự án đầu tư tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Công.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định rủi ro trong cho vay theo
dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Sông Công.
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
3
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG CÔNG VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO THẨM
ĐỊNH RỦI RO TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTM
1.1. Vài nét cơ bản về Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Sông Công .
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Sông Công là thị xã trẻ của tỉnh Thái Nguyên, với hơn 50 ngàn dân sinh sống, có
vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục đường Quốc lộ 3 và tuyến đường sắt Hà Nội-Thái
Nguyên, chính là cửa ngõ của tỉnh Thái Nguyên với thủ đô Hà Nội. Thị xã Sông Công
là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi ôn hoà, có tiềm năng lớn về sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp và thương mại dịch vụ.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Sông Công được thành lập năm 1988,
(Tiền thân là Ngân hàng Thương mại Nhà nước thị xã Sông Công được thành lập năm

1985 cùng với sự ra đời của thị xã). Ngày 01/7/2006, chi nhánh ngân hàng TMCP
Công thương Sông Công được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam. Chi nhánh là ngân hàng hoạt động đầu tiên trên
địa bàn thị xã, có nhiều khả năng về huy động vốn cũng như đầu tư cho vay, cung cấp
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Các chỉ tiêu tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Để tạo tiền đề cho cả hệ thống NHCT trước thềm hội nhập. Những năm gần đây
NHCT Việt Nam đã có những bước đột phá trên nhiều lĩnh vực, cả về mô hình tổ
chức, về chất lượng kinh doanh và những thay đổi lớn trong lĩnh vực công nghệ thông
tin nhằm đưa NHCT trở thành Ngân hàng hiện đại.
Tháng 7 năm 2009 NHCT Việt Nam chính thức trở thành một trong những Ngân
hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam.
-Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần
-Cơ quan chủ quản: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
+Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh
Sông Công (tên gọi tắt là NHCT Sông Công).
+Một số số liệu cơ bản về vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam:
*Vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: Trên 36 nghìn tỷ
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
4
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
đồng
*Số lượng lao động toàn hệ thống: 19 nghìn người.
*Chi nhánh NHCT Sông Công:
+Vốn huy động đến 31.12.2012: 940 tỷ đồng
+Vốn đầu tư đến 31.12.2012: 1080 tỷ đồng
+Lao động: 82 người (71 cán bộ nhân viên và 11 lao động hợp đồng khoán gọn).
+Giám đốc chi nhánh : Chu Thị Thái
1.1.2. Bộ máy điều hành và chức năng của các phòng ban .
a, Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Sông Công:
Gồm 10 phòng, trong đó có 6 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch loại I và 3

phòng giao dịch loại II.
* Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHTMCPCT Sông Công:
P1 -Phòng Khách hàng Doanh nghiệp: 1trưởng phòng, 2 phó phòng, 6 nhân viên.
P2 -Phòng Khách hàng Cá nhân : 1 trưởng phòng, 6 nhân viên.
P3 -Phòng Kế toán giao dịch : 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 11 nhân viên.
P4 -Phòng Tổ chức hành chính: 1 trưởng phòng, 5 nhân viên.
P5 -Phòng Quản lý rủi ro: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng , 5 nhân viên
P6 -Phòng Tiền tệ kho quỹ: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 4 nhân viên.
P7 -Phòng Giao dịch Ba Hàng: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 5 nhân viên.
P8 -Phòng Giao dịch Khu Công nghiệp Sông Công: 1 trưởng phòng, 1 nhân viên.
P9 -Phòng Giao dịch Trung tâm Thương mại Phổ Yên: 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng, 4 nhân viên.
P10 -Phòng Giao dịch Phố Cò: 1 trưởng phòng, 1 nhân viên.
Tất cả các phòng đều trực thuộc Ban giám đốc quản lý .
Giám đốc phụ trách chung; chuyên trách Công tác tổ chức cán bộ, tín dụng, tài
vụ, thi đua.
Phó giám đốc 1 phụ trách kế toán, hành chính, các phòng giao dịch, điều hành
cơ quan khi giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc 2 phụ trách Công tác Quản lý rủi ro, Kho quỹ, điều hành cơ quan
khi giám đốc và PGĐ 1 đi vắng.
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
5
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương
Sông Công:
Ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng nghiệp vụ thông qua các trưởng phòng,
các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh về các công việc của
phòng (bao gồm công tác kiểm tra, kiểm soát, hậu kiểm và các vấn đề đã giải quyết).
b, Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Được quy định rõ trong Quy định số 02/QĐ-NHCT ngày 01 tháng 7 năm 2006

của giám đốc chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Sông Công
 Phòng Khách hàng Doanh nghiệp:
- Thực hiện các nghiệp vụ về cung cấp tín dụng và các sản phẩm liên quan đến
tín dụng cho các khách hàng là các doanh nghiệp.
- Khai thác nguồn vốn, trực tiếp giao dịch với khách hàng để thẩm định.
- Xác định và đưa ra các quyết định đề xuất có liên quan đến lĩnh vực tín dụng.
- Làm đầu mối nghiên cứu và phát triển chiến lược khách hàng của chi nhánh.
- Thực hiện phân loại nợ theo quy định…
 Phòng Khách hàng Cá nhân:
- Thực hiện các nghiệp vụ về cung cấp tín dụng và các sản phẩm liên quan đến
tín dụng cho các khách hàng là các cá nhân kinh doanh.
- Khai thác nguồn vốn, trực tiếp giao dịch với khách hàng để thẩm định .
- Xác định và đưa ra các quyết định đề xuất có liên quan đến lĩnh vực tín dụng.
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
6
Phò
ng
KH
CN
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
KHDN
Phòng
TCHC
Phòng
TTKQ
Phòng
KTGD
Phòng
KHCN

Phòng
QLRR
Phòng
GD
Khu
CN SC
Phòng
GDBH
Phòng
GDTT
TMPY
Phòng
GD
Phố Cò
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
- Nghiên cứu và đưa ra các đề xuất, tham mưu trong lĩnh vực lãi suất huy động vốn
- Thực hiện phân loại nợ theo quy định…
 Phòng Quản lý rủi ro:
- Thực hiện thẩm định rủi ro độc lập đối với các khoản đầu tư và cho vay trình
cấp có thẩm quyền theo quy định, quản lý giám sát các danh mục cho vay đầu tư.
- Thực hiện thẩm định, tái thẩm định đối với các khoản vay, tài sản bảo đảm theo
quy định.
- Quản lý và kết hợp xử lý các khoản nợ có vấn đề, nợ xấu, nợ đã được xử lý rủi ro…
- Đề xuất tăng trưởng theo nhóm khách hàng, lĩnh vực ngành nghề, khu vực kinh tế.
- Thực hiện tổng hợp kết quả phân loại nợ và tính toán trích lập dự phòng rủi ro
theo quy định.
- Nghiên cứu các chủ trương chính sách, luật pháp, các văn bản có liên quan để
đề xuất các biện pháp xử lý nợ, thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm, làm đầu mối phối
hợp với các phòng khách hàng kiểm tra tập hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, giảm miễn
lãi, xoá nợ và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng…

 Phòng Kế toán giao dịch:
- Thực hiện các hoạt động giao dịch trực tiếp với khách hàng: Xử lý hạch toán
các giao dịch gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, các dịch vụ về thẻ, séc,
chuyển khoản thanh toán, giải ngân thu nợ thu lãi, thu phí và các dịch vụ ngân hàng
khác đúng quy định theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện quản lý thu chi tài chính, tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản
phẩm của ngân hàng.
- Kiểm soát toàn bộ hoạt động tài chính của ngân hàng, việc cung ứng và sử dụng
vốn, quỹ, chi tiêu nội bộ, hạch toán và theo dõi tài sản, lập kế hoạch về tài chính, tài
sản, kế hoạch tiền lương, là đầu mối trong quan hệ với các cơ quan thuế, tài chính;
- Quản lý toàn bộ hệ thống thông tin của chi nhánh…
 Phòng Tiền tệ Kho quỹ:
- Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt, điều hoà tiền mặt cho
các Giao dịch viên, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.
- Thực hiện điều chuyển tiền theo yêu cầu, làm các công việc có liên quan đến
tiền mặt và nghiệp vụ an toàn kho quỹ…
 Phòng Tổ chức Hành chính:
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
7
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
- Thực hiện các công tác về tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh, công tác
quản trị văn phòng, quản lý sử dụng các phương tiện tài sản của cơ quan.
- Cung cấp và lưu trữ tài liệu văn bản phục vụ cho kinh doanh.
- Các công tác về hành chính tiếp khách, công tác bảo vệ an toàn tài sản của cơ
quan, của khách hàng giao dịch, công tác thi đua khen thưởng…
 Phòng giao dịch Ba Hàng(PGD loại I):
- Thực hiện các công tác về huy động vốn, thanh toán và cho vay theo quy định
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
 Phòng giao dịch Khu công nghiệp Sông Công(PGD loại II):
- Thực hiện chức năng huy động vốn và thanh toán.

 Phòng giao dịch Trung tâm thương mại Phổ Yên (PGD loại II):
- Thực hiện chức năng huy động vốn và thanh toán.
 Phòng giao dịch Phố Cò (PGD loại II):
- Thực hiện chức năng huy động vốn và thanh toán.
Mối liên hệ giữa các phòng ban:
Các phòng ban trong chi nhánh Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Sông
Công có mối liên hệ mật thiết với nhau và chịu sự chỉ đạo trực tiếp hoặc theo uỷ quyền của
Giám đốc chi nhánh. Các phòng có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hỗ trợ
nhau khi cần thiết và phải tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam ban hành.
trong nền kinh tế thị trường
1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính. Theo điều 20 Luật các tổ chức
tín dụng 2004: “Tổ chức tín dụng là trung gian tài chính được thành lập theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.2.2. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại .
Ngay từ xa xưa người ta đã biết dung tiền làm phương tiện thanh toán , làm trung
gian trao đổi hàng hóa . Thông qua tiền việc trao đổi hàng hóa được tiến hành một
cách thuận lợi , dễ dàng hơn nhiều . Chính vì thế đã kích thích sản xuất đưa xã hội loài
người ngày càng phát triển .
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
8
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
Khoảng đầu thế kỷ thứ XV (1401) có một tổ chức trên thế giới được côi là một
ngân hàng thực sự theo quan niệm ngày nay đó là BAN – CA – DI Barcelona ( Tây
Ban Nha ) , đây là ngân hàng đầu tiên trên thế giới . Đến năm 1409 ngân hàng thứ 2 là
BAN – CO – DI Valencia ( Tây Ban Nha ) và cả hai ngân hàng này đã thực hiện hầu
hết các ngiệp vụ ngân hàng như ngày nay : nhận tiền gửi , cho vay , thanh toán …

1.2.3 Vai trò của ngân hàng thương mại
1.2.3.a . NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế .
Với chức năng làm thủ quỹ cho xã hội, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của
công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp
ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ. Người gửi tiền có thể gửi tiền bất cứ lúc nào,
bất kỳ thời hạn nào. Các cá nhân có tiền tiết kiệm, các tổ chức có số tiền nhàn rỗi chưa
sử dụng đến có thể gửi tiền ở các Ngân hàng và có thể rút ra bất kỳ lúc nào khi cần sử
dụng. Với việc thực hiện chức năng này Ngân hàng đã tập trung được các khoản tiền
nhỏ lẻ trong dân cư thành những khoản tiền lớn để tài trợ vốn cho nền kinh tế. Ngân
hàng thương mại trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh.Bằng vốn huy động được trong nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng,
Ngân hàng thương mại sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng nhu
cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống
Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc
thiết bị hiện đại, cải tiến kỹ thuật công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả kinh tế.
1.2.3.b. NHTM là cầu nối doanh nghiệp với thị trường .
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như : quy luật giá trị , quy luật cung cầu ,
quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường , thỏa mãn
nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ : giá cả , khối lượng , chất lượng mà
còn đòi hỏi thỏa mãn trên phương diện thời gian , địa điểm . Để có thể đáp ứng tốt nhu
cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động củng
cố hoàn thiện cơ cấu kinh tế , chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị , đưa công nghệ mới vào sản xuất , tìm tòi sử dụng nguyên vật
liệu mới , mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp . Những hoạt động này đòi hỏi
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn

một lượng vốn đầu tư lớn , nhiều khi vượt qua khả năng của doanh nghiệp . Do đó để
giải quyết khó khăn này doanh nghiệp cần đến ngân hàng xin vay vốn để thỏa mãn nhu
cầu đầu tư của mình . Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng
là cầu nối doanh nghiệp với thị trường . Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cấp cho
doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh , đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho
doanh nghiệp cho đứng vững chắc trong cạnh tranh .
1.2.3.c. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế .
Với các chức năng của mình Ngân hàng thương mại là một trong các chủ thể
tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất
lớn trong nền kinh tế.
Phần lớn các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương chỉ được thực
thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có hiệu quả của các Ngân hàng thương mại
như việc chấp hành quy định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt
và việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư.
Thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại, Ngân hàng trung ương phát hành
thêm tiền vào lưu thông, thực hiện các chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, chính
sách tỉ giá, chính sách lãi suất của nhà nước để điều tiết các họat động của nền kinh tế.
Tóm lại, hoạt động của các Ngân hàng thương mại có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
tăng trưởng của nền kinh tế, đến sự ổn định tiền tệ và sự phát triển mọi mặt khác của
kinh tế xã hội. Ngược lại thì họat động của các Ngân hàng thương mại chịu sự ràng
buộc bởi chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương hay nói cách khác nó phải hoạt
động theo những quy định mà chính sách tiền tệ đã vạch ra và định hướng cho các
ngân hàng .
1.2.3.d. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế .
Trong nền kinh tế thị trường , khi các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày cnagf
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gian trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết . Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành lên sự phát triển đó . Vì
vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và

NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự
hòa nhập này . Với các nghiệp vụ như thanh toán , nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
10
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương phát triển . Thông qua hoạt động
thanh toán , kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại
nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với
sự vận động của nền tài chính quốc tế .
NHTM ra đời và ngày càng phát triển sựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thong hàng
hóa phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM .
Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân
1.2.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trường .
1.2.4.a . Nghiệp vụ huy động vốn .
Nghiệp vụ huy động vốn là một hoạt động cơ bản hàng đầu để tiến hành mọi hoạt
động của một Ngân hàng thương mại (đây chính là yếu tố đầu vào của doanh nghiệp).
Ngân hàng tập trung huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế,
cơ quan, cá nhân trong xã hội để tiến hành các hoạt động kinh doanh của bản thân
Ngân hàng. Ngân hàng phải hoàn trả lãi và gốc cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi
khách hàng có nhu cầu sử dụng và đến rút tiền ở Ngân hàng. Trên thế giới có tồn tại
một số ngân hàng chỉ nhận tiền gửi để bảo quản và thu phí từ các khoản tiền gửi đó
(Thụy Sỹ) còn hầu hết các ngân hàng nhận tiền gửi với mục đích tạo nguồn vốn cho
vay và thông qua đó cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
1.2.4.b. Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản “có” của Ngân hàng,
là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu đồng thời cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người chủ sở hữu sang
người sử dụng vốn, sau một thời gian nhất định người sử dụng có trách nhiệm hoàn trả cho
người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện số vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng, dựa trên những tiêu chí
nhất định có thể phân loại các hình thức cho vay như sau:
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
11
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
- Tín dụng ngắn hạn: loại vay có thời hạn dưới 12 tháng, sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Đây là loại tín dụng chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Tín dụng trung hạn: Thời hạn từ trên 12 tháng đến dưới 60 tháng, sử dụng để
đầu tư, mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Thời hạn từ 60 tháng trở lên, sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
vốn dài hạn như xây nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới.
b. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh
của người thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng đối với những khách hàng không đủ
uy tín, khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo hoặc phải có người bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay
không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho những khách hàng
mới, có hệ số tín nhiệm không cao .
c. Căn cứ vào mục đích tín dụng.
- Tín dụng bất động sản.

- Tín dụng công thương nghiệp.
- Tín dụng nông nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng.
d. Căn cứ vào chủ thể vay vốn.
- Tín dụng doanh nghiệp( tín dụng bán buôn): Gọi là bán buôn vì những doanh
nghiệp thường vay vốn với những khoản vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình( tín dụng bán lẻ):gọi là bán lẻ vì những cá nhân
thương vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
12
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
e. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả nợ vay
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
vay định kỳ thành những khoản bằng nhau.Loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay lớn và có thời hạn dài.
- Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc
và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay nhỏ
và có thời hạn ngắn.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả
nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những khoản vay thấu
chi, thẻ tín dụng.
g. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
- Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền.Tín
dụng bằng tiền gọi là cho vay
- Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài
sản.Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.
- Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.

h, Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp
cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như: tín
dụng ủy thác, tín dụng thong qua tổ chức đoàn thể.
1.2.4.c.Nghiệp vụ đầu tư .
Nhằm mục đích tìm kiếm thêm lợi nhuận, Ngân hàng tiến hành hoạt động đầu tư.
Đây cũng là một hoạt động nhằm phân tán rủi ro, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đồng thời nâng cao khả năng thanh khoản của ngân hàng góp phần tạo uy tín
và quảng bá hình ảnh của Ngân hàng tới khách hàng. Hoạt động đầu tư của ngân hàng chủ
yếu được thực hiện dưới hai hình thức:
- Góp vốn liên doanh liên kết.
- Đầu tư chứng khoán: NHTM mua các chứng khoán như công trái, trái phiếu đô
thị, tín phiếu, trái phiếu công ty, cổ phiếu…
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
13
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
1.2.4.d. Dịch vụ ngân hàng .
Theo luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, hiện nay các dịch vụ mà Ngân hàng
được thực hiện bao gồm:
- Dịch vụ thanh toán: Là một trong những hoạt động dịch vụ cơ bản của Ngân
hàng. Khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng thì được hưởng các
dịch vụ Ngân hàng cung cấp: Các loại Séc, UNT, UNC, Thư tín dụng, thẻ rút tiền tự
động (ATM) Khi sử dụng thanh toán qua Ngân hàng khách hàng giảm bớt được chi
phí trong quá trình thanh toán và thông qua hoạt động thanh toán hộ Ngân hàng tập
trung được lượng tiền lớn trong nền kinh tế phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
- Dịch vụ bảo lãnh:Là hình thức cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với
bên có quyền về thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng

không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho khách
hàng, ngân hàng nhận được một khoản thu nhập từ việc thu phí bảo lãnh. Có các hình
thức bảo lãnh như: Bảo lãnh vay vốn, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, Bảo lãnh hoàn thành
thanh toán
- Kinh doanh ngoại hối và vàng: Kinh doanh mua, bán ngoại tệ và vàng cho các
tổ chức, cá nhân.
- Thực hiện nghiệp vụ uỷ thác và đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến Ngân
hàng: Ngân hàng nhận làm đại lý, ký gửi cho các Doanh nghiệp, nhận uỷ thác đầu tư
tín dụng, chi trả tiền tệ cho các Tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực tiền tệ …
- Dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng: Ngân hàng tư vấn tài chính, dự
án, cho khách hàng .
- Dịch vụ khác: Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ, két sắt, dịch vụ cầm
đồ…
1.3. Rủi ro và thẩm định rủi ro của NHTM .
1.3.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản
của NH, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc phải bỏ ra thêm một lượng chi
phí để có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
14
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
1.3.2 . Khái niệm thẩm định rủi ro .
Thẩm định rủi ro là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ rủi ro của một dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ
cho việc ra quyết định tín dụng.
- Chất lượng thẩm định rủi ro là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng
tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng.
Không có dự án nào hoàn toàn không có rủi ro mà chỉ là “chấp nhận rủi ro”, điều

này có nghĩa là chấp nhận rủi ro đến một mức độ nhất định để đảm bảo lợi nhuận. Nếu
chất lượng thẩm định tốt tức là ngân hàng đã đánh giá sát các chỉ tiêu định tính, định
lượng. Các nhận định được xem xét một cách khách quan, đúng đắn trước khi quyết
định đầu tư sẽ hạn chế được rủi ro. Nếu chất lượng thẩm định không tốt thì sẽ xảy ra
hai trường hợp: Dự án tốt nhưng thẩm định là không tốt nên không đầu tư dẫn đến mất
cơ hội hoặc dự án không tốt nhưng đánh giá tốt để quyết định đầu tư dẫn đến mất vốn
1.4. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.4.1. Phân loại rủi ro nói chung
Có thể phân biệt rủi ro theo các tiêu thức sau:
 Rủi ro chung và rủi ro riêng:
- Rủi ro chung là rủi ro có tác động trên phạm vi rộng, gây tổn thất lớn và nằm
ngoài tầm kiểm soát của cộng đồng.
- Rủi ro riêng là rủi ro gây hậu quả đến từng cá nhân, chủ thể riêng biệt.
 Rủi ro đầu cơ và rủi ro thuần túy:
- Rủi ro đầu cơ là rủi ro vừa gia tăng về lợi ích, vừa gia tăng về tổn thất.
- Rủi ro thuần túy là rủi ro chỉ gia tăng tổn thất mà không gia tăng lợi ích.
 Rủi ro động và rủi ro tĩnh:
- Rủi ro động là những rủi ro liên quan đến sự luôn thay đổi, đặc biệt là trong nền
kinh tế. Đó là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể có lợi, nhưng cũng có thể sẽ
mang đến sự tổn thất
- Rủi ro tĩnh là những rủi ro, mà hậu quả của nó chỉ liên quan đến sự xuất hiện
tổn thất hay không, chứ không có khả năng sinh lời, và không chịu sự ảnh hưởng của
những thay đổi trong nền kinh tế. Những rủi ro tĩnh thường liên quan đến các đối
tượng: tài sản, con người, trách nhiệm dân sự.
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
15
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
1.4.2. Phân loại rủi ro đứng trên góc độ ngân hàng
 Rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm nghiệp vụ nguồn vốn và

nghiệp vụ cho vay. Do đó rủi ro tín dụng cũng bao hàm hai nội dung: rủi ro nguồn vốn
và rủi ro cho vay.
 Rủi ro nguồn vốn:
Được thể hiện khi nguồn vốn bị tồn đọng, không cho vay được hoặc cho vay
nhưng lãi thu được không đủ bù đắp chi phí huy động, gây tổn thất cho ngân hàng. Với
những nguồn tiền huy động khác nhau thì mức độ rủi ro cũng khác nhau.
 Rủi ro trong cho vay
Được phát sinh khi ngân hàng cho khách hàng vay mà không thu được gốc và lãi
đúng hạn, hoặc chỉ thu được một phần gốc và lãi, hoặc không thu được cả gốc và lãi
cho khoản vay đó.
Rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại có thể dẫn đến tổn thất cho ngân
hàng thương mại.
Trong nghiệp vụ tín dụng, rủi ro trong cho vay hàm chứa tỷ trọng lớn nhất trong
tổng rủi ro. Rủi ro trong cho vay luôn tiềm ẩn trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân
hàng và gắn liền với khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng.
- Rủi ro trong cho vay được biểu hiện ở các nội dung:
+ Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.
+ Nợ có vấn đề là khoản nợ có khả năng trở thành nợ quá hạn.
+ Các biểu hiện từ phía người vay như tình hình tài chính, điều hành quản lý
sản xuất kinh doanh, tổ chức, dự án… có biến động không bình thường.
+ Các đảm bảo tiền vay, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng về tín dụng,
môi trường kinh doanh, hoạt động của người vay, tính đa dạng trong tài sản của ngân
hàng.
 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là sự biến động của lãi suất ngoài dự kiến có thể gây tổn thất cho
ngân hàng.
Rủi ro lãi suất bao gồm hai loại:
 Rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản Nợ hoặc tái đầu tư tài sản Có:
Nếu ngân hàng duy trì tài sản Có có kỳ hạn dài hơn so với tài sản Nợ thì ngân
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9

16
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
hàng luôn đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài sản Nợ khi lãi
suất tăng. Ngược lại, ngân hàng gặp rủi ro về lãi suất tái đầu tư (tái cho vay) tài sản Có
trong trường hợp tài sản Có có kỳ hạn ngắn hơn so với kỳ hạn tài sản Nợ khi lãi suất
giảm.
 Rủi ro giảm giá trị tài sản:
Giá trị thị trường của tài sản Có hay tài sản Nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện
tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản
cũng tăng lên làm cho giá trị hiện tại của tài sản Có và tài sản Nợ giảm xuống. Ngược
lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của tài sản Có và tài sản Nợ sẽ tăng lên.
Nếu kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ không cân xứng với nhau, chẳng hạn tài
sản Có có kỳ hạn dài hơn tài sản Nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của tài sản
Có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với giá trị của tài sản Nợ.
 Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là khả năng thanh toán của một ngân hàng thương mại trước nhu
cầu giải ngân của khách hàng. Nhu cầu giải ngân của khách hàng có thể xuất phát từ
những lý do sau:
- Nhu cầu rút tiền gửi có kì hạn hoặc tiết kiệm.
- Nhu cầu thanh toán.
- Nhu cầu giải ngân hạn mức tín dụng.
Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh khoản là tính lỏng của tài sản Có ít hơn so với
tính lỏng của tài sản Nợ. Các ngân hàng thương mại có thể không đáp ứng đầy đủ nhu
cầu rút tiền mặt của người gửi do tính lỏng của tài sản Có thấp. Như vậy:
“Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không có đủ nguồn vốn hoặc không
thể tìm được nguồn bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình”.
Ngân hàng có thanh khoản tốt là ngân hàng luôn có một lượng tài sản lỏng có
khả năng chi trả kịp thời với một chi phí hợp lý cần thiết. Không có tính thanh khoản
là một trong những dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang lâm vào tình trạng khó khăn về
tài chính.

 Rủi ro khác.
Bên cạnh những rủi ro chủ yếu trên, trong kinh doanh ngân hàng thương mại còn
gặp phải rất nhiều rủi ro khác như:
- Cơ chế chính sách.
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
17
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
- Khủng hoảng.
- Suy thoái kinh tế.
- Thiên tai
Tất cả đều khó kiểm soát và gây tổn thất cho ngân hàng.
1.4.3. Phân loại rủi ro đứng trên góc độ chủ đầu tư
1.4.3.a. Phân loại theo các giai đoạn của quyết định đầu tư
 Trước quyết định ( rủi ro thông tin ) :
Liên quan đến chất lượng và hiệu suất hệ thống thông tin, đến khâu xử lý thông
tin và lập mô hình.
 Ra quyết định ( rủi ro cơ hội ) :
Một khi quyết định đã được ra sẽ không chỉ có rủi ro đi liền với hậu quả của
quyết định đó, mà còn những rủi ro phát sinh do việc ta không chọn quyết định khác.
 Sau quyết định ( rủi ro khi thực tế không phù hợp với quyết định ) :
Là rủi ro không tương hợp so với dự kiến ban đầu, phát sinh do việc chọn quyết
định đã cho.
1.4.3.b. Phân loại khác
 Rủi ro về chính trị :
Rủi ro này bao gồm bất ổn tài chính và bất ổn chính trị.
Rủi ro do cơ chế chính sách thay đổi hay còn gọi là rủi ro chính trị: Là những rủi
ro có quan hệ với nhiều đối tượng ở nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi một sự thay đổi về
kinh tế, chính trị đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến động chính
trị sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp và giao lưu thương mại quốc tế.
 Rủi ro về xây dựng và hoàn thành công trình :
- Hồ sơ của dự án chưa tạo điều kiện cho dự án được hoàn thành nhanh chóng và
suôn sẻ.
- Thay đổi thủ tục, cách quản lý.
- Tính toán sai của phần mềm.
- Chi phí xây dựng vượt quá dự toán.
- Công trình xây dựng không đảm bảo các yêu cầu của dự án.
- Hoàn thành không đúng thời hạn.
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
18
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
- Không giải tỏa được dân, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án.
- Hành động cố ý hay nhầm lẫn làm sai hỏng do con người gây ra.
 Rủi ro về cung cấp đầu vào :
Đầu vào của dự án : Nguyên vật liệu, vốn, lao động, máy móc thiết bị …
- Không đảm bảo được các đầu vào quan trọng theo số lượng, giá cả, chất lượng
đã dự kiến gây khó khăn trong việc vận hành, thanh toán các khoản nợ.
- Nguồn lao động thiếu tay nghề, thiếu trình độ hoặc lao động giỏi bỏ đi…
- Máy móc thiết bị không được bảo dưỡng kiểm tra thường xuyên dẫn tới hỏng
hóc, phải sửa chữa, làm mất thời gian và chi phí…
 Rủi ro về kỹ thuật, vận hành :
Khi các tiện ích ( dây chuyền, thiết bị, hệ thống điều hành…) của dự án không
thể vận hành và bảo dưỡng ở mức độ phù hợp với thiết kế ban đầu.
 Rủi ro về môi trường và xã hội :
Môi trường bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nhưng không bị chi
phối bởi người ra quyết định. Đây là những rủi ro về những tác động tiêu cực của dự
án đến môi trường và những người xung quanh.
 Rủi ro về kinh tế vĩ mô :
- Rủi ro về tỷ giá hối đoái: có thể xảy ra đối với những dự án có hoạt động xuất

nhập khẩu.
- Rủi ro về lạm phát.
- Rủi ro về lãi suất: biến động lãi suất luôn là vấn đề rất đáng quan tâm đối với mọi dự
án đầu tư.
1.5. Nội dung thẩm định rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư của
Ngân hàng Thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến
rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ
chức tín dụng khác.Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ
chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của
ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt
hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt
động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
19
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh
hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trước khi cho vay không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà cũng là
yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã
hội.
1.5.1 Đánh giá rủi ro kinh tế vĩ mô của doanh nghiệp
- Đánh giá tư cách pháp nhân của chủ đầu tư nhằm xác định trách nhiệm trước
pháp luật về việc trả nợ vay cho Ngân hàng.
- Đánh giá mức độ tin cậy, uy tín nguồn lực của chủ đầu tư : Với một khách hàng
cũ, có uy tín, và độ tin cậy cao, qua những lần giao dịch trước thì khả năng nảy sinh
rủi ro ít hơn so với khách hàng mới. Thông tin đánh giá cần phải đầy đủ, chính xác
giúp cho Ngân hàng có quyết định đúng trong quá trình cho vay.
- Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo doanh

nghiệp : Cần đánh giá về năng lực chuyên môn, năng lực tài chính, uy tín và lãnh đạo.
1.5.2. Đánh giá rủi ro đối với dự án vay vốn
- Đánh giá sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án : dự án có phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế không, dự án có cần thiết phải thực hiện không…
- Thẩm định nội dung thị trường của dự án :
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, mức độ cạnh tranh
của các doanh nghiệp khác, xu hướng tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới…
+ So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành sản phẩm tương tự hiện có
trên thị trường, tiêu chuẩn chất lượng cần đạt được
+ Xem xét tính hợp lý, hợp pháp, mức độ tin cậy của các văn bản: đơn đặt hàng,
hiệp định đã ký, hợp đồng tiêu thụ và bao tiêu sản phẩm…
- Đánh giá nội dung kỹ thuật của dự án:
+ Địa điểm xây dựng có giải tỏa được mặt bằng không
+ Quy mô công suất quá lớn hay nhỏ không
+ Thẩm định về công nghệ sản xuất : công nghệ có phù hợp với điều kiện thực
tiễn ở Việt nam không…
+ Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án : nguồn cung cấp có đảm bảo
lâu dài hay không, có đảm bảo chất lượng không…
+ Thẩm định về năng lượng và nước cho dự án : đánh giá sự cân đối trong khả
Nguyễn Trần Tiến . BT5NH9
20

×